Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tài liệu ôn thi công chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.8 KB, 29 trang )

CHUYÊN ĐỀ 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
I- Quan niệm chung về hệ thống chính trị:
II- Hệ thống chính trị ở Việt Nam
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm cấu
thành thực hiện quyền lực chính trị sau:
2.1- Đảng cộng sản Việt Nam,
2.2- Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức trung
tâm thực hiện quyền lực chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là
bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội. Thực hiện chức năng
đối nội và đối ngoại.
Quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật, nhà nước phải có đủ
quyền lực, đủ năng lực định ra pháp luật và năng lực tổ chức quản lý
các mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật.
2.3- Các tổ chức chính trị-xã hội và đồn thể nhân dân
Các tổ chức đó có nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức...động viên phát huy tính tích cực xã hội của các tấng lớp nhân
dân, góp phần tích cực thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, chăm lo
lợi ích chính đáng của các thành viên tham gia quản lý nhà nước, quản
lý xã hội giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng,
Nhà nước với nhân dân.
2.4- Vai trị của nhân dân trong thực hiện quyền lực chính
trị
Có thể khái quát quan hệ giữa các cơ cấu quyền lực chính trị
trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay qua sơ đồ sau:

Đảng cộng sản
Việt Nam

Nhà nước CHXH


Chủ nghĩa Việt
Nam

Các tổ chức CT-xã
hội tổ chức xã hội

Nhân dân
1


3.3- Một số giải pháp hồn thiện hệ thống chính trị nƣớc ta
trong giai đoạn hiện nay:
a- Những giải pháp xây dựng chỉnh đốn Đảng: Nghị quyết 4
vừa qua.
b- Những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà
nƣớc.
Đổi mới nhà nước, trước hết nhằm vào các lĩnh vực:
- Hồn thiện tổ chức nhằm tăng cường vai trị lập pháp của cơ quan
lập pháp, cải cách hành pháp và tư pháp, phát huy vai trò năng lực của
các cấp chính quyền địa phương.
- Hồn thiện chế độ cơng vụ, cán bộ, công chức trong bộ máy
nhà nƣớc
- Tăng cường trang thiết bị để nâng cao năng suất trong công vụ và
hiệu quả phục vụ đối với xã hội nhằm hiện đại hố tổ chức vì hoạt
động nhà nước.
c- Đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị-xã
hội và các tổ chức quần chúng.

2



CHUYÊN ĐỀ 2
HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC
1- Khái quát về cơ quan nhà nƣớc:
Theo hiến pháp năm 1992, ở nước ta có các loại cơ quan nhà nước
sau đây:
1- Các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương)
2- Các cơ quan hành chính nhà nước gồm: Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, huyyện, xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
3- Các cơ quan xét xử (Toà án nhân dân tối cao, Toà án quân sự,
các Toà án nhân dân địa phương, Toà án đặc biệt và các Toà án khác
do luật định).
4- Các cơ quan kiểm sát (Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát quân sự, Viện Kiển sát nhân dân địa phương)
5- Chủ tịch nước là một chức vụ nhà nước, một cơ quan đặc biệt
thể hiện sự thống nhất của quyền lực, có những hoạt động thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, nên không xếp vào bất kỳ một
loại cơ quan nào.
I- Các cơ quan nhà nƣớc:
2.1- Quốc hội:
Vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước được ghi nhận trong
Hiến pháp. Điều 83, Hiến pháp 1992 ghi nhận: “Quốc hội là cơ quan
đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
2.2- Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội
Là cơ quan thường trực của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
do Quốc hội bầu ra và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Uỷ ban

thường vụ Quốc hội gồm có: Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc hội và các uỷ viên do Chủ tịch Quốc hội làm chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Quốc hội làm các Phó Chủ tịch. Trong cơ cấu tổ chức của
Quốc hội cịn có Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội; Uỷ
ban pháp luật; Uỷ ban kinh tế và ngân sách; Uỷ ban quốc phịng và an
ninh; Uỷ ban văn hố, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
Uỷ ban về các vấn đề xã hội; Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi
trường; Uỷ ban đối ngoại.
2.3- Chủ tịch nƣớc
Trong bộ máy nhà nước; “Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà
nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội
và đối ngoại”.
3


Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, Chủ
tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội,
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước làm nhiệm vụ và có thể được
Chủ tịch uỷ nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ.
2.4- Chính phủ
Địa vị của Chính phủ được xác lập trên cơ sở các quy định tại Hiến
pháp 1992 và Luật tổ chức Chính phủ năm 2001.
Theo Điều 109 Hiến pháp 1992: “Chính phủ là cơ quan chấp hành
của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Với vị trí như vậy Chính phủ phải
chấp hành Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó; là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam.
+ Về cơ cấu tổ chức: Lấy cơ cấu hiện nay
2.5- Bộ, cơ quan ngang Bộ. Nghị định 36/2012/ND-Cp, ngày 18
tháng 4 năm 2012
2.6- Hội đồng nhân dân.
2.7- Uỷ ban nhân dân
2.8- Toà án nhân dân
2.9- Viện kiểm sát nhân dân

4


CHUN ĐỀ 4
Lấy chƣơng trình CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƢỚC GIAI ĐOẠN 2010-2020

e- Bộ và Bộ trưởng.( Đọc nghị định số 36 năm 2012)

CHUYÊN ĐỀ 5
KỸ NĂNG SOẠN THẢO VĂN BẢN
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
2.1- Khái niệm về văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc
Tóm lại, văn bản quản lý hành chính nhà nước có thể được biểu hiện
là những quyết định và thơng tin quản lý thành văn (được văn bản hoá) do
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình
tự, thủ tục và hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý
hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ
quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Đây là một công cụ điều hành

không thể thiếu của các cơ quan nhà nước.
-Văn bản quản lý hành chính nhà nước được cấu thành bởi các yếu tố
sau:
+ Chủ thể ban hành: cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm
quyền.
+ Nội dung truyền đạt: các quyết định quản lý và thông tin quản lý
phục vụ cho cơng tác quản lý hành chính nhà nước.
+ Đối tượng áp dụng: cơ quan nhà nước, tổ chức, cơng dân có quyền
được nhận các quyết định và thơng tin quản lý và có bổn phận thực hiện các
quyết định do các văn bản đưa ra.
III- KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC
3.1- Những yêu cầu chung về kỹ thuật soạn thảo văn bản
Trong quá trình soạn thảo văn bản cần đảm bảo thực hiện các yêu cầu
chung sau đây:
5


- Nắm vững đường lối, chính sách của Đảng trong xây dựng và ban
hành văn bản.
- Văn bản được ban hành phái phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan, tức là phải giải đáp được các
vấn đề: văn bản sắp ban hành thuộc thẩm quyền pháp lý của ai và thuộc loại
nào? Phạm vi tác động của văn bản đến đâu? Trật tự pháp lý được xác định
như thế nào? Văn bản dự định ban hành có gì mâu thuẫn với các văn bản
khác của cơ quan hoặc của cơ quan khác?
- Nắm vững nội dung văn bản cần soạn thảo, phương thức giải quyết
công việc đưa ra phải rõ ràng, phù hợp. Văn bản phải thiếp thực, đáp ứng
các nhu cầu thực tế đặt ra, phù hợp với pháp luật hiện hành, không trái với
các văn bản của cấp trên, có tính khả thi.

- Văn bản phải được trình bày đúng các yêu cầu về mặt thể thức, văn
phong.
- Người soạn thảo văn bản cần nắm vững nghiệp vụ và kỹ thuật soạn
thảo văn bản dựa trên kiến thức cơ bản và hiểu biết về quản lý hành chính và
pháp luật.
3.2- Những yêu cầu về nội dung
a- Văn bản phải có tính mục đích rõ ràng
b- Văn bản phải có tính khoa học
Một văn bản có tính khoa học phải đảm bảo:
- Có đủ lượng thơng tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết, thông
tin được xử lý và đảm bảo chính xác: sự kiện và số liệu chính xác, đúng thực
tế và có hiện thời.
- Lơ gích về nội dung: sự nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chẽ.
- Thể thức văn bản theo quy định.
- Tính hệ thống của văn bản (tính thống nhất).
c- Văn bản phải có tính khả thi
d-Văn bản phải được viết bằng ngơn ngữ quy phạm
Văn phong hành chính có những đặc điểm là:
(1) Tính chính xác, rõ ràng:
(2) Tính phổ thơng, đại chúng:
(3) Tính khách quan, phi cá tính:
(4) Tính trang trọng, lịch sự:
(5) Tính khn mẫu:
6


3.3- Những yêu cầu về bố cục và thể thức văn bản
Theo quy định, về tổng thể văn bản có bố cục các yếu tố thể thức sau đây:
a- Phần mở đầu
(1) Quốc hiệu:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản: Tên cơ quan ban hành văn bản cho
biết vị trí của cơ quan ban hành trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước.
(3) Số và ký hiệu: Số văn bản được đánh từ 01 và bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 đến 31 tháng 12 mỗi năm; các số dưới 10 phải viết thêm số 0 đằng
trước. Ký hiệu là chữ viết tắt tên loại văn bản và tên cơ quan ban hành văn
bản. Cần lưu ý:
- Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật có cơ cấu như sau:
Số:…/năm ban hành/ viết tắt tên loại văn bản - viết tắt tên cơ quan ban
hành
- Số và ký hiệu của văn bản cá biệt:
Số:…/ viết tên loại văn bản - viết tắt tên cơ quan ban hành
- Số và ký hiệu của văn bản hành chính:
+ Văn bản có tên loại:
Số:.../ viết tắt tên loại văn bản - viết tắt tên cơ quan ban hành
+ Văn bản khơng có tên loại (công văn):
Số: …/ viết tắt tên cơ quan ban hành - viết tắt tên đơn vị soạn thảo
(4) Địa danh, ngày tháng: Địa danh là địa điểm đặt trụ sở cơ quan ban
hành. Ngày tháng được viết ngay dưới quốc hiệu, đầy đủ các chữ
“…ngày…tháng…năm…”, những số chỉ ngày dưới 10 và chỉ tháng dưới 3
phải viết thêm số 0 đằng trước.
(5) Tên loại văn bản: Trừ công văn, tất cả các văn bản đều có tên loại.
Khơng dùng những tên loại văn bản mà pháp luật không quy định.
(6) Trích yếu văn bản: Là một mệnh đề ngắn gọn thể hiện tổng quát
nội dung chủ yếu của văn bản.
(7) Căn cứ ban hành văn bản: Đây là yếu tố thông dụng đối với văn
bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt.
b- Phần triển khai


7


(8) Loại hình quyết định: Đây là yếu tố đặc trưng của văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản cá biệt. Loại hình quyết định phù hợp với nội
dung văn bản, phù hợp với loại hình văn bản.
(9) Nội dung điều chỉnh: Đây là phần trọng tâm của văn bản. Tuỳ theo
nội dung của từng loại văn bản mà phần này có thể được trình bày theo “văn
điều khoản” hoặc “văn xuôi pháp luật”. Nội dung của văn bản quy phạm
pháp luật phải được trình bày dưới dạng các quy phạm pháp luật.
(10) Điều khoản thi hành: Thông thường đối với văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản cá biệt phần điều khoản thi hành bao gồm:
- Hiệu lực của văn bản;
- Chủ thể thi hành;
- Xử lý văn bản cũ.
c- Phần kết
(11) Thẩm quyền ký: Thẩm quyền ký bao gồm: chức vụ, chữ ký và họ
tên đầy đủ của người có thẩm quyền ký.
(12) Con dấu hợp pháp.
(13) Nơi nhận. Các yếu tố phụ khác (nếu có);
(14) Dấu độ mật, độ khẩn.
(15) Tên viết tắt người đánh máy và số lượng bản đánh máy hoặc sao
chụp.
(16) Các phụ chú như: “xem tại chỗ”, “xem xong xin trả lại”, .v.v…
Cần lưu ý các văn bản phụ chỉ bao gồm các yếu tố (1), (2), (5), (6),
(9), (11) và (12).
4.2- Quy trình chung của việc xây dựng và ban hành văn bản
a- Sáng kiến văn bản:
b- Soạn thảo dự án, dự thảo văn bản
c- Công bố văn bản

e- Gửi và lưu giữ văn bản

8


CHUYÊN ĐỀ 7
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ - TÀI CHÍNH
I- QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ
1.1- Chức năng của Nhà nƣớc trong quản lý nền kinh tế quốc dân
a- Định hướng phát triển kinh tế
b- Điều chỉnh, điều tiết quan hệ thị trường
Nhà nước sử dụng hàng loạt biện pháp như để điề chỉnh các quan hệ
xã hội bao gồm:
- Các quan hệ lao động, như phân công và hiệp tác, phân bố lực lượng
sản xuất, v.v…giữa các doanh nghiệp, sao cho các quan hệ đó được thiết lập
một cách tối ưu.
- Các quan hệ phân phối lợi ích. Đó là quan hệ trao đổi và thanh toán
giữa các doanh nhân với nhau, quan hệ chia lợi nhuận giữa các cổ đông
trong một công ty,
c- Tạo môi trường
- Tạo mơi trường pháp lý là có đủ hệ thống pháp luật. Môi trường
kinh tế là ổn định nền tài chính, tiền tệ, kiểm sốt lạm phát, tạo cơ sở hạ tầng
(giao thông, điện nước).
- Tạo môi trường thuận lợi, đầy đủ có chất lượng là hỗ trợ tích cực
cho các doanh nghiệp hoạt động. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tài chính,
tín dụng cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ tài chính, tiền tệ nhằm giúp các nhà sản xuất – kinh doanh,
giúp cơng dân tạo vốn cho q trình gây dựng cơ nghiệp của họ thông qua
hoạt động của các tổ chức ngân hàng của Nhà nước.
- Nhà nước bao mua và bao cấp những hàng hố, dịch vụ nói trên từ

các háng tư nhân dưới hình thức các hợp đồng dịch vụ công. Bằng cách này
tư nhân sản xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nước, người dân tiêu dùng
không qua thị trường tự do mà qua bảo lãnh của Nhà nước trước người sản
xuất và cung ứng.
- Tạo cầu nối cho các doanh nhân tìm đối tác qua các câu lạc bộ doanh
nhân, các hội chợ, hội nghị bạn hàng trong nước và quốc tế.
- Bảo đảm an ninh về tài sản và tính mạng cho giới sản xuất – kinh
doanh bằng các phương tiện và lực lượng hữu hiệu của Nhà nước.
d- Chức năng kiểm tra, kiểm soát
- Để bảo đảm tuân thủ pháp luật, bảo vệ tài sản công, khắc phục
khuyết tật của kinh tế thị trường và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho
các hoạt động ssản xuất kinh doanh nhà nước phải tăng cường cơng tác kiểm
tra, kiểm sốt..
e- Chức năng thơng tin
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có hội nhập, các cơ quan chức
năng nhà nước cần thực hiện tốt các chức năng thông tin như:
9


- Thông tin thị trường giá cả;
- Thông tin về khoa học, công nghệ
1.2- Đối tƣợng, phạm vi, nội dung hoạt động kinh tế cần đƣợc Nhà
nƣớc quản lý
a- Hướng vào hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất
b- Hướng vào việc xây dựng lực lượng sản xuất của các doanh nghiệp
c- Hướng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
* quản lý đầu ra của doanh nghiệp trên các phương diện sau đây:
- Sản phẩm hoặc dịch vụ có tác động xấu cho người tiêu dùng và cho
xã hội khơng?

- Sản phẩm có bất lợi cho người sản xuất – kinh doanh khơng, có khả
năng tiêu thụ khơng?
- Sản phẩm có bất lợi cho các doanh nhân khác xét trên giác độ bản
quyền về kiểu dáng cơng nghiệp khơng?
Đầu ra là chất thải có được xử lý theo đúng thiết kế khi đầu tư xây
dựng không?
* quản lý các hoạt động sử dụng các nguồn lực vào sản xuất – kinh
doanh của doanh nhân, cụ thể là các hoạt động liên quan đến việc sử dụng:
- Tài nguyên và môi trường;
- Lao động;
- Tiền tệ, nhất là ngoại tệ;
- V.v..
* Quản lý quá trình phân chia lợi ích cho các doanh nghiệp, tập tring
vào điều chỉnh các quan hệ phân chia sau đây:
- Phân chia lợi ích với Nhà nước thơng qua các đóng góp của doanh
nhân vào ngân sách nhà nước.
- Phân chia lợi nhuận giữa các cổ đông với nhau thông qua việc ban bố
các chế độ quản lý các công ty.
- Phân chia lợi ích giữa chủ và thợ thơng qua chế độ tiền lương, tiền
công và các quy định về bảo hộ lao động, đóng bảo hiểm.
- Quản lý giá cả, liên quan đến lợi ích của người tiêu dùng.
Xung quanh vấn đề giá cả, sự quản lý của Nhà nước cần thực hiện với
nhiều mức độ khác nhau. Có loại hàng hoá cần phải được quản lý giá cả cụ
thể. Có loại hàng hố chỉ cần được quản lý về giá ở mối quan hệ tương ứng
giữa chất lượng sản phẩm đăng ký trên mẫu mã với chất lượng thực tế.
d- Hướng vào tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn Nhà
nước
e- Hướng vào kinh tế đối ngoại trên các mặt sau:
* Nội dung quan hệ kinh tế đối ngoại
10



* Quy mô xuất nhập khẩu
* Chất lượng xuất nhập khẩu
* Chọn đối tác kinh tế đối ngoại.
1.3 Cơ chế, phƣơng pháp, công cụ quản lý nhà nƣớc đối với nền
kinh tế quốc dân
Làm cách nào để đối tượng quản lý đi theo quy định của người quản lý
là câu hỏi lớn đặt ra cho người quản lý. Trả lời cầu hỏi đó chính là đề cập
vấn đề cơ chế quản lý, phương pháp và công cụ quản lý.
a- Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý bao gồm:
Một là, hệ thống các mục tiêu: Các mục tiêu có tính hệ thống dọc và
ngang. Trong hệ thống mục tiêu cũng có cơ chế cuả nó. Tức là, mỗi mục tiêu
trong hệ thống vừa là nhân, vừa là quả của mục tiêu khác. Sự tương tác giữa
các mục tiêu chính là cơ chế của mục tiêu. Theo hệ thống dọc, đó là q
trình chuyển hố theo thời gian, từ điểm xuất phát tới đích. Theo hệ thống
ngang, đó là mối liên hệ không gian của vận động.
Hai là, hệ thống các lực tác động vào đối tượng quản lý
Lực tác động là cái mà nhờ nó đối tượng chuyển động theo ý chí Nhà
nước. Dế dàng thấy ngay rằng, hệ thống cơng cụ khơng gì khác là các quy
phạm pháp luật, quy phạm đạo đức, quy phạm kỹ thuật, các đòn bẩy kinh tế
(thuế, giá cả, lãi suất tín dụng, vv…). Cơ chế quản lý ở đây chính là cơ chế
tương tá giữa các lực tác động này. Mỗi lực tác động quản lý làm đối tượng
tiến lên về mặt này, song có thể làm thụt lùi chúng ở mặt khác. Nhưng vì có
một tập hợp lực tác động nên đối tượng vẫn tiến tới mục tiêu.
Ba là, hệ thống các cơ quan quản lý và sự tương hỗ giữa chúng trong
quá trình thi hành cơng vụ.
b- Phương thức quản lý kinh tế của Nhà nước
* Phương thức kích thích

- Thực chất của kích thích là dùng lợi ích làm cho đối tượng quản lý vì
muốn được lợi mà làm theo yêu cầu của Nhà nước.
- Các nguồn lợi ích có thể dùng để kích thích doanh nhân được Nhà
nước có thể dùng:
+ Lợi ích tinh thần: tơn vinh, khen thưởng;
+ Các loại tác động làm cho doanh nhân tăng lợi nhuận: miễn giảm
thuê, cho vay ưu đãi, trợ giá mua và bán, v.v..
Về lợi ích vật chất, cịn có nhiều cách khác nữa. Mỗi Nhà nước đều
phải không ngừng đổi mới và hồn thiện hệ thống các địn bẩy kinh tế này.
Kích thích tinh thần là thủ pháp quản lý bổ sung, tuỳ đặc tính của đối
tượng quản lý. Nó khơng đóng vai trị lớn trong điều hành kinh tế.
- Phương hướng áp dụng phương thức kích thích.
Phương thức kích thích được áp dụng khi cần thiết và có thể áp dụng
đồng thời với thuyết phục, cưỡng chế.
* Phương thức thuyết phục:
11


- Phương pháp này được sử dụng nhằm làm cho đơí tượng giác ngộ
được tính tất yếu của hành vi để tự giác hành động theo định hướng của Nhà
nước.
- Cơng cụ tun truyền, thuyết phục có nhiều. Đó là các phương tiện
thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục quốc dân. Ngay cả trại cải tạo người
vi phạm pháp luật cũng là một công cụ giáo dục, thuyết phục.
c- Công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước
- Công cụ thể hiện mục tiêu chuẩn mực, quyết định mà Nhà nước muốn
đối tượng thực hiện, bao gồm:
+ Kế hoạch nhà nước, các tiêu chuản chất lượng hàng hoá và dịch vụ,
thể hiện kết quả mà Nhà nước muốn đối tượng quản lý của mình tạo ra.
+ Chính sách kinh tê – xã hội

+ Pháp luật, thể chế thể hiện chuẩn mực xử sự, hành vi mà Nhà nước
muốn đối tượng quản lý của mình đi theo khi thực hiện kế hoạch.
+ Các quyết định hành chính nhà nước.
1.4 Đổi mới quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở nƣớc ta.
a- Lý do đổi mới quản lý là nền kinh tế quốc dân đã chuyển đổi thì chủ
thể quản lý cũng phải đổi mới quản lý (quản lý sự phát triển).
- Sở hữu tư nhân và tư nhân tư bản được thừa nhận, được bình đẳng
trước pháp luật như các hình thức sở hữu khác.
- Sự hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới đã diễn ra mạnh
mẽ. Trong sự hội nhập có nhiều cái mới về nội dung, hình thức quan hệ kinh
tế quốc tế. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày này của nước ta không chỉ ở quan
hệ Nhà nước, mà đã mở sang quan hệ giữa các doanh nhân Việt Nam với các
doanh nhân nước ngoài. Về nội dung quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam
cũng mở rộng hơn trước nhiều. Ngoài thương mại quốc tế, ngày nay trong
quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam cịn có hợp tác đầu tư, chuyển giao
công nghệ và các hoạt động dịch vụ.
b- Yêu cầu đối với Nhà nước trong công tác quản lý kinh tế hiện nay
Câu hỏi được đặt ra là, trước đối tượng quản lý mới như vậy, cần có
một bộ máy Nhà nước như thế nào thì đủ khả năng thực hiện được chức
năng, nhiệm vụ đặt ra? Lời giải cho câu hỏi này là yêu cầu đốì với Nhà
nước.
Để đảm đương được chức năng, nhiệm vụ quản lý nền kinh tế thị
trường, Nhà nước cần đổi mới các mặt sau đây:
Một là, bộ máy quản lý Nhà nước phải có cơng suất làm việc lớn hơn
trước. Do số lượng chủ thể quan hệ tăng lên, số lượng quan hệ xã hội trong
kinh tế cũng tăng lên, làm cho công tác quản lý Nhà nước về kinh tế, thực
chất là điều chỉnh các quan hệ xã hội, cũng sẽ tăng lên. Đó chính là đồi hỏi
bộ máy Nhà nước phải có cơng suất lớn hơn trước mới làm hết việc.
Hai là, bộ máy quản lý Nhà nước phải đa năng hơn, tức là có khả năng
đảm đương nhiều loại việc hơn trước. Trong nền kinh tế đổi mới nếu khả

năng của bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế ngày nay chỉ như trước đây
12


thì khơng thể đảm đương nổi chức năng, nhiệm vụ của mình, mà phải có
khả năng rộng hơn, nhiều mặt hơn, gọi là “đa năng” hơn so với trước.
Ba là, bộ máy quản lý Nhà nước phải vững vàng hơn.
Yêu cầu này xuất phát từ chỗ là, bộ máy quản lý Nhà nước mà cụ thể là
đội ngũ cán bộ, công chức trong nền kinh tế thị trường phải đối mặt với một
đối tượng quản lý “cứng rắn” hơn. Ngoài ra, cịn có lý do nữa là sự hiểu biết
thơng tin của công dân hiện nay là thuận lợi, cũng là thách thức đối với
người quản lý.
Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ, công chức bao gồm:
- Sự vững vàng của cán bộ, công chức về lập trường chính trị.
- Sự vững vàng về pháp luật, chun mơn, nghiệp vụ.
Mọi quyết định của mỗi cán bộ, công chức nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội cụ thể phải có cơ sở pháp lý, từ địa vị hợp pháp của người ra quyết
định đến chuẩn mực pháp lý cơ bản, làm cơ sở cho quyết định cụ thể. Ngoài
ra, các quyết định quản lý cịn phải có lý, có tình.
Sự vững vàng về phẩm chất, đạo đức để chống lại được sự cám dỗ tiêu
cực của nền kinh tế thị trường. Cán bộ, cơng chức phải có bản lĩnh về mọi
mặt: sức khoẻ, kinh tế, tinh thần, đạo đức để hồn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ của một cơng chức.
c- Phương hướng, biện pháp đổi mới quản lý Nhà nước về kinh tế.
Để đáp ứng những đòi hỏi của đời sống kinh tế đối với Nhà nước như
vừa phân tích, việc tổ chức quản lý Nhà nước về kinh tế cần được đổi mới
theo hướng sau đây:
* Nắm vững và thực hiện triệt để các nguyên tắc quản lý.
Trước hết, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động quản lý Nhà nước về
kinh tế cũng là những nguyên tắc tổ chức và hoạt động chung của bộ máy

Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra, xuất phát từ đặc thù kinh tế, việc tổ chức và hoạt động quản
lý Nhà nước về kinh tế phải quán triệt các nguyên tắc riêng sau đây:
Một là, phân biệt quản lý Nhà nước về kinh tế với quản trị doanh
nghiệp của người sản xuất – kinh doanh.
Nguyên tắc phải được quán triệt cụ thể thành:
- Sự dân chủ hoá đối với doanh nhân, mở rộng quyền tự do sản xuất –
kinh doanh của doanh nhân trong phạm vi khơng có hại cho quốc kế dân
sinh.
- Tách chức năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh ra
thành các chức năng riêng biệt và giao cho các cơ quan độc lập thực thi,
không thể vừa đá bóng, vừa thổi cịi. Chẳng hạn, chuyển chức năng quản lý
Nhà nước của liên hiệp các xí nghiệp về bộ và chuyển chức năng kinh doanh
sang công ty hoặc tỏng công ty Nhà nước.
Hai là, kết hợp quản lý Nhà nước về kinh tế theo ngành và theo lãnh
thổ.
* Tập trung đổi mới một số nội dung cụ thể:
13


Một là, điều chỉnh về chức năng của Nhà nước trong quản lý Nhà
nước về kinh tế, theo hướng:
- Tập trung điều chỉnh các quan hệ xã hội trong kinh tế.
- Tập trung hỗ trợ công dân lập thân, lập nghiệp và hỗ trợ một cách
kịp thời, có hiệu quả.
Hai là, sử dụng đúng mức, đúng vị trí các cơng cụ quản lý vào hoạt
động quản lý Nhà nước về kinh tế theo hướng sau:
- Coi trọng công cụ pháp luật;
- Sử dụng hiệu quả các đòn bẩy kinh tế.
Yêu cầu mới đối với công chức bao gồm:

- Chất lượng từng cán bộ cơng chức, bao gồm chất lượng chính trị,
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, văn hố pháp luật, kỹ năng hành chính,
phẩm chất, đạo đức, vv…
- Chất lượng của tổ chức bộ máy nàh nước. Phụ thuộc nhiều vào chất
lượng của đội ngũ công chức.
II- QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
2.1. Sự cần thiết, nhiệm vụ và yêu cầu của quản lý nhà nước về tài
chính tiền tệ
a- Sự cần thiết quản lý nhà nước về tài chính tiền tệ
Thứ nhất, xuất phát từ vai trị của tài chính tiền tệ đối với mọi hoạt
động trong đời sống kinh tế xã hội. Tài chính tiền tệ có vai trị đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế. Nó có tác động và chi phối mọi mặt hoạt động trong
xã hội, quan hệ tài chính tiền tệ thuộc phạm trù quan hệ sản xuất, thể hiện
bản chất của Nhà nước, của chế độ và phục vụ Nhà nước. Do vậy, đòi hỏi
Nhà nước phải trực tiếp can thiệp, chi phối các quan hệ tài chính tiền tệ
trong nền kinh tế, một mặt được thực hiện theo yêu cầu của quy luật giá trị,
quy luật lưu thông tiền tệ và tín dụng ngân hàng…phù hợp với điều kiện của
đất nước. Mặt khác, phụ vụ cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà
nước trong từng thời kỳ. Đó là u cầu mang tính khách quan xuất phát từ
chức năng, nhiệm vụ quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, xuất phát từ vai trị tài chính Nhà nước. Điều này được thể
hiện Nhà nước phải sử dụng tài chính tiền tệ là công cụ quan trọng trong
quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng:
Một là, Nhà nước định ra các luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định về
tài chính, các chính sách về ngân sách, về thuế, về tín dụng, tiền tệ…Các
luật, chính sách này không những bắt buộc doanh nghiệp và dân cư phải
tn thủ mà cịn tạo điều kiện, mơi trường để các doanh nghiệp hoạt động.
Hai là, Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp quan trọng của
mình, các khu vực công cộng, kết cấu hạ tầng. Những nguồn tài chính to lớn
đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau, không chỉ tạo ra môi trường, hành lang

cho các doanh nghiệp hoạt động, mà còn tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
14


đại cho các ngành mới, khu vực mới, có tầm quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Ba là, Nhà nước cũng là người cung ứng các nguồn vốn cho đất nước.
Nhà nước là người quyết định phát hành tiền tệ, kiểm sốt tất cả các hoạt
động tín dụng và phân phối tín dụng. Ngồi ra, Nhà nước còn trợ giá, bù lỗ,
quy định giá.
Bốn là, Nhà nước chi tiêu bằng vốn ngân sách sẽ là người mua hàng
lớn nhất của đất nước. Những khoản chi ngân sách nhà nước tạo thành một
sức mua bằng tiền to lớn và địi hỏi những hàng hố, dịch vụ đa dạng, phức
tạp tạo ra những thị trường to lớn cho việc tiêu thu hàng hoá, dịch vụ của các
doanh nghiệp. Trong bất cứ hình thái xã hội nào, sức mua do chi tiêu ngân
sách nhà nước tạo ra là sức mua lớn nhất trên thị trường và đó là lực lượng
tiêu thụ lớn nhất.
Năm là, Nhà nước với tư cách là người có quyền lực, thực hiện sự kiểm
tra, kiểm sốt tài chính đối với các hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó có
hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Những việc kinh doanh phạm
pháp, những bê bối về tài chính của các doanh nghiệp, được Nhà nước xử lý
theo pháp luật, bảo đảm cho các doanh nghiệp hoạt động theo yêu cầu của
nền kinh tế và đời sống của nhân dân.
b- Nhiệm vụ chủ yếu quản lý Nhà nước về tài chính tiền tệ
Quản lý Nhà nước về tài chính tiền tệ là q trình tác động của Nhà
nước vào các quan hệ tài chính tiền tệ nhằm hướng nó tác động vào các hoạt
động trong đời sống kinh tế xã hội phục vụ mục tiêu, chiến lược, kế hoạch
phát triển đất nước nói chung và kinh tế xã hội nói riêng mà Nhà nước đặt ra
trong từng thời kỳ. Quản lý Nhà nước về tài chính tiền tệ đồng thời là q
trình sử dụng tài chính tiền tệ như là công cụ để quản lý và điều hành nền

kinh tế, hướng các quan hệ kinh tế phát triển theo ý đồ của Nhà nước.
Một là, xây dựng, hình thành một hệ thống cơ chế mới, quản lý vĩ mơ
nền kinh tế, kích thích, thúc đẩy mọi tổ chức, cá nhân đầu tư và nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, thúc đẩy thực hiện các mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội.
Hai là, hình thành và bảo đảm các cân đối chủ yếu, tỉ lệ phát triển nền
kinh tế, phân phối hợp lý quan hệ tích luỹ - tiêu dùng, điều chỉnh cơ cấu đầu
tư, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý cho sự phát
triển trong từng giai đoạn và sự phát triển lâu dài.
Ba là, thúc đẩy sự phát triển quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nâng
cao vai trò sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất chủ yếu; doanh nghiệp Nhà
nước phải giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Bốn là, định hướng hoạt động và phát triển các thành phần kinh tế
khác bằng chính sách tài chính cởi mở, khuyến khích, cơng bằng về nghĩa vụ
và quyền lợi.
15


Năm là, khai thác triệt để mọi nguồn vốn, kỹ thuật, lao động, thị
trường cho phát triển kinh tế - xã hội.
Sáu là, mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế với nước ngoài, hoà nhập
kinh tế với khu vực và thế giới, vì mục đích lợi ích cho đất nước.
Bảy là, khai thác, nuôi dưỡng, tạo lập và phát triển các nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, thực hiện chính sách động viên thu nhập quốc dân vào
ngân sách nhà nước; quản lý chặt chẽ các nguồn vốn cho phát triển kinh tế
và thực hiện các chức năng khác của Nhà nước.
Tám là, bảo đảm thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước.
Chín là, bảo đảm ổn định thị trường, giá cả, ổn định giá trị đồng tiền,
làm cơ sở cho ổn định và phát triển kinh tế.
Mười là, tăng cường kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm chính sách tài chính

tiền tệ nhất quán, giữ vững trật tự kỷ cương về kinh tế tài chính xã hội.
c- Yêu cầu quản lý Nhà nước về tài chính tiền tệ
Thứ nhất, giải quyết hài hồ quan hệ lợi ích: lợi ích nhà nước, lợi ích
tập thể, lợi ích của người lao động theo hướng quan tâm đến lợi ích vật chất
đạt được, mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự giác thực hiện cơ chế quản
lý kinh tế nói chung và cơ chế tài chính nói riêng của Nhà nước.
Thứ hai, giải quyết hài hoà quan hệ trước mắt và lâu dài theo hướng có
sự chuẩn bị nguồn tài chính cho sự phát triển lâu dài phù hợp với xu thế vận
động của nền văn minh nhân loại, của khu vực và quá trình đổi mới của đất
nước trên cơ sở không ngừng cải thiện đời sống trước mắt của nhân dân,
chống lãng phí.
Thứ ba, giải quyết hài hồ quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng với
phương châm “tiêu dùng trong cái làm ra”. Ở đây, đòi hỏi tiêu dùng phải
trên cơ sở phát triển sản xuất. Đời sống chỉ có thể được nâng cao trên cơ sở
nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
2.2. Quản lý Nhà nước về tài chính
a- Quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong
dự toán đã được Quốc hội quyết định và được thực hiện trong một năm, để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là một thể thống nhất, trong đó có phân chia ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã, thị trấn).
Nhiệm vụ của Ngân sách nhà nước là:
- Huy động các nguồn thi cho Nhà nước từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
đống góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản vay nợ
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Phân phối sử dụng cho mục đích tích luỹ để phát triển và tiêu dùng
trong việc thực hiện chức năng Ngân sách nhà nước gồm: chi phát triển kinh
tế xã hội, an ninh, quốc phòng, bộ máy Nhà nước, trả nợ, viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

16


- Hình thành quỹ dự trữ quốc gia.
- Tổ chức cân đối Ngân sách nhà nước, bảo đảm yêu cầu điều tiết kinh
tế vĩ mô của Nhà nước.
- Kiểm tra, kiểm soát bảo đảm kỷ luật, kỷ cương pháp luật tài chính.
Quản lý nhà nƣớc đối với tài chính doanh nghiệp, một mặt kích
thích doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý mọi nguồn tài chính
phát triển sản xuất, cạnh tranh trên thị trƣờng một cách có hiệu quả
nhất.
c- Quản lý nhà nước đối vớii hoạt động bảo hiểm
Bảo hiểm là hình thức lập quỹ dự trữ từ sự đóng góp của những người
tham gia đóng bảo hiểm tự nguyện và bắt buộc, đồng thời được bù đắp khi
gặp tổng thất, rủi ro, ốm đau, mất sức, nghỉ hưu.
Đặc điểm của khâu tài chính này là kinh doanh theo ngun tắc hạch
tốn kinh tế, lấy số đơng bù số ít.
Nhiệm vụ của bảo hiểm là:
- Thu hút ngày càng đông đảo người được bảo hiểm tham gia vào các
ngành và loại hình bảo hiểm, để hình thành và phát triển các quỹ bảo hiểm.
- Thực hiện đúng đắn, kịp thời việc trả bảo hiểm
- Thực hiện tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
- Kiểm tra tài chính đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Bảo hiểm là hoạt động tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Nó vừa là điều kiện để khắc phục hậu quả khi có rủi ro, vừa là cơng
cụ quan trọng trong việc huy động, điều hành và sử dụng các nguồn vốn
trong nền kinh tế. Nhà nước đặc biệt coi trọng hoạt động này.
Bảo hiểm có hai loại chính:
- Bảo hiểm bắt buộc: là loại hình thực được pháp luật nhà nước quy
định bắt buộc phải bảo hiểm. Nguyên tắc này có hiệu lực cả cơ quan bảo

hiểm và người được bảo hiểm.
- Bảo hiểm tự nguyện là hình thức bảo hiểm mà hai bên thoả thuận
thông qua hợp đồng bảo hiểm. Nguyên tắc này áp dụng đối với người được
bảo hiểm, còn đối với cơ quan bảo hiểm là bắt buộc. Nghĩa là khi người bảo
hiểm yêu cầu thì cơ quan bảo hiểm không được từ chối bảo hiểm.
Theo nội dung bảo hiểm, chế độ bảo hiểm Việt Nam chủ yếu gồm:
- Bảo hiểm xã hội;
- Bảo hiểm tài sản;
- Bảo hiểm thân thể.
Những nội dung chủ yếu quản lý nhà nước đối với bảo hiểm gồm:
Thứ nhất, bảo hiểm xã hội được thực hiện theo loại hình bảo hiểm bắt
buộc hay tự nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại
hình doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ
bảo hiểm thích hợp.

17


Thứ hai, đa dạng hố các loại hình hoạt động bảo hiểm trong nền kinh
tế, nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm bằng pháp luật, chính sách, chế
độ.
Thứ ba, ban hành hệ thống pháp luật làm chuẩn mực pháp lý cho các
loại hình bảo hiểm:
+ Quy định điều kiện bắt buộc và thủ tục hành chính cho việc ra đời và
hoạt động của cơ quan bảo hiểm;
+ Quy định chế độ và thủ tục về bảo hiểm và thực hiện bảo hiểm;
+ Quy định cơ chế hoạt động của cơ quan bảo hiểm chẳng hạn quy
định mức dự trữ cần thiết, cơ chế đầu tư phát triển quỹ bảo hiểm…
Thứ tư, thống nhất quản lý đối với bảo hiểm xã hội từ trung ương đến
cơ sở thông qua hệ thống cơ quan lao động, thương binh và xã hội. Thống

nhất về chế độ, mức chi trả, hình thức và phương pháp tính tốn. Chế độ bảo
hiểm xã hội nước ta phản ánh rõ bản chất tốt đẹp của Nhà nước CHXHCN
Việt Nam.
Thứ năm, thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt
động bảo hiể.
d- Thanh tra tài chính, kiểm tốn và chế độ kế tốn.
Trong hệ thống cơng cụ quản lý kinh tế của Nhà nước, cơng tác thanh
tra tài chính, kiểm tốn và chế độ kế tốn đóng một vị trí đặc biệt quan
trọng. Đây là những công cụ vừa tác động vào nền kinh tế vừa trực tiếp xem
xét hoạt động tài chính của các đơn vị, tổ chức, các doanh nghiệp.
Thứ nhất, thanh tra tài chính là nội dung hoạt động quản lý nhà nước,
là công cụ quan trọng đặc biệt của nhà nước để một mặt xem xét, kiểm tra
việc thực hiện chế độ tài chính ở các đơn vị, qua đó, phát hiện ngăn ngừa và
xử lý các vi phạm đảm bảo các nguồn tài chính được quản lý, điều hành, sử
dụng có hiệu quả. Mặt khác, qua thanh tra tài chính phát hiện sự khơng phù
hợp của chế độ tài chính, cơ chế tài chính của Nhà nước. Từ đó, đề xuất các
biện pháp hồn thiện.
Với cơng cụ thanh tra tài chính nhà nước thực hiện nội dung một số
công việc sau:
Một là, ban hành chế độ tài chính. Hiện nay, thanh tra tài chính được
Nhà nước coi là chế độ thường xuyên đối với các đơn vị sử dụng Ngân sách
nhà nước.
Hai là, quy định về nội dung phương pháp trình tự thanh tra tài chính.
Ba là, quy định về thủ tục xử lý trong quá trình thanh tra tài chính.
Bốn là, quy đinh về tiêu chuẩn, trình độ cũng như quy trình tuyển dụng
cán bộ thanh tra.
Thứ hai, Nhà nước sử dụng cơng tác kiểm tốn như là cơng cụ tích
cực để kiểm tra tình hình hoạt động tài chính, thực hiện chế độ tài chính, chế
độ kế tốn ở các đơn vị. Đó là cơ sở, là căn cứ để đơn vịVì chấn chỉnh chế
18



độ tài chính kế tốn. Nhà nước quản lý đối với hoạt động này bao gồm các
nội dung sau:
Một là, ban hành hệ thống pháp luật làm căn cứ cho việc ra đời và
hoạt động của cơ quan kiểm toán.
Hai là, thành lập hệ thống kiểm toán nhà nước để thực hiện kế hoạch
kiểm toán đối với ngân sách nhà nước và Chính phủ quy định.
Ba là, quy định tiêu chuẩn, điều kiện cho các kiểm toán viên độc lập
Tổ chức kiểm tra cấp giấy phép chứng nhận hành nghề cho các kiểm toán
viên độc lập.
Bốn là, ban hành quy định về nội dung, trình tự của cơng tác kiểm
tốn cũng như quy trình và phương thức xử lý qua kết luận của cơ quan
kiểm toán.
Năm là, thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với mọi hoạt động kiểm
toán.
Thứ ba, chế độ kế toán nhà nước là chuẩn mực để ghi chép, đánh giá,
tính tốn các hoạt động tài chính ở đơn vị mà Nhà nước bắt buộc đối với mọi
tổ chức, mọi hoạt động trong nền kinh tế. Để sử dụng cơng cụ kế tốn một
cách có hiệu quả trong quản lý kinh tế tài chính. Nhà nước tập trung giải
quyết một số nội dung sau đây:
2.3- Quản lý nhà nƣớc về lƣu thơng tiền tệ tín dụng (liên hệ thực
tế hiện nay)
a- Chính sách tiền tê, tín dung, lãi suất
Chính sách tiền tệ, tín dụng của Nhà nước tập trung một số mục tiêu
chủ yếu:
- Khai thác, huy động và tập trung mọi nguồn vốn trong nước và
ngoài nước để mở rộng cho vay phát triển kinh tế.
- Đa dạng hố thành phần hoạt động tín dụng ngân hàng, đa dạng hố
hình thức tín dụng, thanh tốn.

- Thực hiện chính sách lãi suất thị trường.
- Tạo dựng và phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường
chứng khốn.
- Nâng cao vai trị của Ngân hàng nhà nước trong phát hành và chủ
động điều hồ lưu thơng tiền tệ.
- Thực hiện sự kiểm soát của Nhà nước đối với các hoạt đọng tiền tệ
tính dụng bằng pháp luật.
Quản lý nhà nước về tiền tệ và tín dụng được thực hiện với các nội
dung chủ yếu:
19


Thứ nhất, quản lý nhà nước về tiền tệ:
Một là, áp dụng chính sách tiền tệ tích cực vừa chống lạm phát, vừa
đảm bảo cung ứng tiền tệ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ổn định.
Hai là, Nhà nước độc quyền phát hành tiền và điều hồ lưu thơng tiền
tệ.
Ngân hàng nhà nước là cơ quan duy nhất quản lý thống nhất việc phát
hành tiền giấy và tiền kim loại ra lưu thông.
Nhà nước nghiêm cấm các hành vi: làm tiền giả, tàng trữ và lưu hành
tiền giả, phá hoại tiền dùng tiền vào mục đích khác, làm biến đổi mầu sắc,
mệnh giá tiền nhằm mục đích lừa đảo; từ chối khơng nhận tiền do Ngân
hàng nhà nước phát hành.
Ba là, Ngân hàng nhà nước tổ chức quy định việc mở rộng hoạt động
thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Hiện nay, Ngân hàng nhà nước cho phát hành ngân phiếu rộng rãi;
khuyến khích mở rộng sử dụng thẻ tiền mặt và séc chuyển khảon và các hình
thứuc thanh toán khác.
Bốn là, Nhà nước thống nhất quản lý ngoại tệ, quản lý vàng.
Ngân hàng nhà nước thực hiện việc kinh doanh ngoại tệ trên thị

trường theo nguyên tắc hoạch toán kinh tế, chủ động lập và theo dõi cán cân
thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý của nhà nước
về ngoại hối.
Ngân hàng nhà nước thưc hiện quản lý xuất nhập khẩu vàng, lập quỹ
dự trữ vàng, tổ chức mua bán vàng nhằm mục đích ổn định giá cả vàng và
ổn định tiền tệ; cấp và thu hồi giấy phép các tổ chức kinh doanh vàng.
Việc xuất nhập khẩu vàng do Ngân hàng nhà nước thực hiện. Các tổ
chức, cá nhân muốn nhập khẩu vàng phải có giấy phép của Ngân hành nhà
nước và người nước ngồi khi xuất nhập cảnh có mang theo tư trang vàng
phải thực hiện đúng quy định điều lệ quản lý ngoại hối.
Thứ hai, quản lý nhà nước về tín dụng:
- Nhà nước quản lý tất cả cá hoạt động tín dụng trong nền kinh tế của
các thành phần kinh tế. Nhà nước quyết định thành lập hay giải thể các ngân
hàng quốc doanh; cấp giấy phép, thu hồi giấy phép kinh doanh tín dụng của
tất cả các ngân hàng và tổ chứ tín dụng ngồi quốc doanh.
- Bằng Luật Ngân hàng và các văn bản pháp quy quy định và kiểm tra
việc chấp hành mức vốn pháp định, duy trì mức dự trũ tối thiểu bắt buộc, các
ngun tắc tín dụng, tơng trọng các tỉ lệ an toàn, nguyên tắc chống rủi ro,
mức huy động vốn tối đa so với vốn tự có.
20



×