Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Vai trò, nội dung, phương thức lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý xã hội ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.52 KB, 34 trang )

MỤC LỤ

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG....................................................................................2
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM.............................................................................................................2
1.1. Phong trào đấu tranh của nhân dân ta tr ước khi Đ ảng ra đ ời
.................................................................................................................2
1.1.1. Phong trào Cần Vương...............................................................2
1.1.2. Phong trào dân tộc - dân chủ của tầng lớp sĩ phu yêu nước....3
1.2. Quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam........................5
1.2.1. Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước.............................6
1.2.2. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam..................................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VAI TRÒ, NỘI DUNG, PHƯƠNG
THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.........................................................10
2.1. Vai trò, nội dung, phương thức lãnh đạo của đảng đ ối v ới
công tác quản lý xã hội ở nước ta hiện nay...................................10
2.1.1. Vai trò cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.................10
2.1.2. Nội dung cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam............10
2.1.3. Phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam......15
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý xã hội tại Việt Nam..................17
2.2.1. Khái quát, trực trạng thực hiện phương thức lãnh đạo của
Đảng....................................................................................................17

i


2.2.2. Những tồn tại, hạn chế, bất cập trong thực hiện phương th ức
lãnh đạo của Đảng.............................................................................19
CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI


PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC THÔNG QUA TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN.....22
3.1. Hoàn thiện nhận thức về phương thức lãnh đạo, đ ồng b ộ
hóa các quy định làm nền tảng đổi mới phương thức lãnh đ ạo
của Đảng.............................................................................................22
3.2. Đổi mới hoạt động của tổ chức đảng trong cơ quan nhà
nước.....................................................................................................24
3.3. Phát huy tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên
nói chung và đảng viên giữ vị trí chủ chốt trong cơ quan nhà
nước nói riêng.....................................................................................27
KẾT LUẬN....................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................31

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại quá trình lịch sử của Cách mạng Việt Nam chúng ta th ấy
Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện vai trò lãnh đ ạo, tinh th ần ph ụ trách
trước giai cấp và dân tộc khi thắng lợi cũng như lúc khó khăn, khi thành
công cũng như lúc sai lầm, khuyết điểm. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
là một điều tát yếu khách quan của cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và
giải phóng dân tộc ở Việt Nam trong thời đại mới; là kết qu ả c ủa m ột quá
trình lựa chọn con đường cứu nước, tích cực chuẩn bị v ề t ư t ưởng , chính
trị và tổ chức của một tập thể cách mạng; là một sự sàng lọc và lựa chọn
nghiêm khắc của lịch sử cách mạng Việt Nam tù khi mất nước vào tay đế
quốc thưc dân Pháp. Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong l ịch s ử
cách mạng dân tộc Việt Nam
Trong q trình tìm tịi đổi mới, xây dựng và phát tri ển đ ất n ước th ời
kỳ quá độ lên CNXH, cùng với những đổi mới về tư duy kinh t ế, Đ ảng

Cộng sản Việt Nam đã có những đổi mới về tư duy chính trị, xây dựng và
hồn thiện thể chính trị Việt Nam. Trong đó, cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ” được đề ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ V (1982) và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của
Đảng xác định là phương thức vận hành tổng thể của hệ thống chính tr ị
Việt Nam. Cơ chế này là kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của Đảng, Nhà nước
và quần chúng nhân dân trong lịch sử, đồng thời xuất phát từ thực tiễn cách
mạng Việt Nam và thế giới. Do đó trong q trình học tập và tìm hi ểu, tác
giả đã chọn đề tài “ Vai trò, nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý xã hội ở nước ta hiện nay”

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
1.1. Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời
Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu dài gian kh ổ ác
liệt, dân tộc ta sớm hình thành truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần
đấu tranh anh dũng kiên cường bất khuất. Ngay từ khi thực dân Pháp xâm
lược, nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên chống lại chúng. ở khắp nơi trong
nước, nhân dân ta đã tham gia đấu tranh dưới ngọn cờ cảu các sĩ phu yêu
nước đương thời theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Từ những phong
trào tự phát đến những phong trào có tổ chức, lãnh đạo, các phong trào diễn
ra ngày càng một hoàn thiện hơn. Tuy rằng các phong trào đ ều b ị đàn áp dã
man nên đã bị thất bại nhưng tất cả những cuộc khởi nghĩa đó đã để l ại
tiếng vang lớn, gây cho địch nỗi hoang mang lo sợ.
1.1.1. Phong trào Cần Vương

Sau khi thực dân Pháp căn bản hoàn thành cuộc xâm l ược Vi ệt
Nam với hoà ước 1884, cuộc đầu tranh của nhân dân Vi ệt Nam ch ống xâm
lược đã chuyển qua một giai đoạn mới. Mở đầu là cuộc tấn cơng trại lính
Pháp mằn cạnh kinh thành Huế, dưới sự chỉ huy của Tôn Thất Thuy ết l ấy
danh nghĩa nhà vua yêu nước trẻ tuổi Hàm Nghi. Bị thất bại, Tôn Thát
Thuyết đã phò vua Hàm Nghi lánh vào vùng rừng núi, thảo chiếu Cần
Vương, kêu gọi các sĩ phu văn thân cùng tồn dân tiếp tục chiến đấu. Từ đó
phong trào Cần Vương đã phát triển trong nhiều địa phương ở Trung Kỳ và
Bắc Kỳ, cho đến những năm cuối của thế kỷ XIX.
Trong phong trào Cần Vương, các thủ lĩnh sĩ phu văn thân, liên kết
với các thổ hào địa phương, đã tập hợp đông đảo quần chúng nông dân
trong vùng, dùng vũ khí thơ sơ nổi dậy chống lại cuộc bình định của thực
2


dân Pháp. Các sĩ phu muốn khôi phục một vương triều phong kiến có chủ
quyền, các thổ hào muốn dành lại những thế lực bị tước đoạt, nông dân
chống lại sự bóc lột thuế má và cướp đoạt ruộng đất, tất cả gắn bó lại trên
danh nghĩa của một phong trào yêu nước chống xâm lược mang tính chất
truyền thống. Nhưng cuối cùng phong trào Cần Vương đẫ thất bại vì r ời
rạc, lẻ tẻ, thiếu sự chỉ huy thống nhất.
1.1.2. Phong trào dân tộc - dân chủ của tầng lớp sĩ phu yêu nước.
Sự chuyển biến của xã hội Việt Nam và những ảnh hưởng của tác
động bên ngoài.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam có nhiều chuyển
biến, trước những chính sách cai trị của thực dân Pháp, cơ cấu xã hội
truền thống Vệt Nam biến đổi. Giai cấp công nhân Việt Nam (chủ yếu là
trong các cơng trường và hầm mỏ) hình thành. ở đô thị xu ất hi ện m ột t ầng
lớp công thương và tiểu tư sản thành thị. Tầng lớp sĩ phu nho học bên c ạch
đọc các kinh sách nho giáo, các nho sĩ này cũng đã đọc ng ững cuốn sách

mới của các tác giả châu Âu và Trung Quốc. Vì vậy phong trào c ải cách
chính trị – văn hoá ở Trung Quốc, cùng với những tư tưởng cách mạng
Pháp được dịch qua chữ Hán đã tác động vào Việt Nam. Gi ới sĩ phu lúc này
thấy được thế suy tàn của các chế độ phong kiến châu á và sự cần thiết
phải cải cách xã hội.
Trào lưu dân tộc chủ nghĩa
Những nhận thức chính trị đó đã làm nảy sinh một khuynh hướng chính trị
mới: trào lưu dân tộc chủ nghĩa. Trào lưu chính trị này kế tục phong trào Cần
Vương yêu nước chống Pháp nhưng đồng thời đã mang nhiều nét mới khác
trước. Tầng lớp khởi xướng trào lưu này là những sĩ phu u nước tiến bộ. Lịng
u nước của họ khơng cịn bám giữ vào những tư tưởng “trung quân” mà đã
chuyển sang ý thức về một chủ nghĩa quốc gia – dân tộc, vì lợi ích chung c ủa
nhiều triệu đồng bào trong cả nứơc. Những sĩ phu yêu nước tiến bộ ở Việt Nam
lúc bấy giờ cho rằng, muốn đánh đuổi thực dân Pháp, không th ể ch ỉ h ạn ch ế

3


trong những hình thức khởi nghĩa vũ trang như trước đây, mà còn phải kết hợp cả
với nhiều biện pháp mới về chính trị, ngoại giao, tiến hánh m ột phong trào c ải
cách xã hội sâu rộng trong đông đảo quần chúng nhân dân. Hai gương m ặt n ổi
bật cho trào lưu dân tộc dân chủ là các nhà chí sĩ Phan B ội Châu và Phan Châu
Trinh

Phan Bội Châu là một sĩ phu sớm có lịng u nước, chủ tr ương v ận
động quâng chúng trong nước, tranh thủ sự giúp đỡ của nước ngaòi, tổ
chức bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc l ập dân t ộc, xây
dựng nền chế độ chính trị dựa vào dân. Ông đã lập hội Duy Tân, v ượt bi ển
sang Nhật mưu cầu ngoại viên, tổ chức phong trào Đông Du đ ưa các thanh
thiếu niên Việt Nam sang học ở Nhật để chuẩn bị lực lượng chống Pháp và

dùng văn thơ yêu nước để thức tỉnh quốc dân . Cuộc vận động Đông du chỉ
diễn ra được mấy năm và đã bị thực dân Pháp bóp chết . Nh ững du h ọc
sinh Việt Nam bị trục xuất ra khỏi Nhật và cả cụ Phan cũng ph ải rời kh ỏi
đất nước này.Sau cách mạng Tân Hợi, ông lưu lạc ở Trung Quốc, l ại l ập ra
tổ chức Việt Nam Quang Phục hội, chuẩn bị đưa quân về nước khỏi nghĩa,
nhưng cũng không tránh khỏi bị thât bại.Phan Bội Châu là một người anh
hùng đầy nhiệt huyết nhưng không gặp thời thế.
Phan Châu Trinh gần đồng thời với Phan Bội Châu, là một sĩ phu ở
Quảng Nam đã giương cao ngọn cờ dân chủ, cải cách xã hội. Ơng đã t ừng
bơn ba ở nhiều nước, sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, chủ tr ương
cứu nước bằng phương pháp nâng cao dân trí, dân quyền. Ông vạch tr ần
chế độ vua quan phong kiến thối nát, địi Pháp phải sửa đổi chính sách cai
trị ở thuộc địa. Chịu nhiều ảnh hưởng tư tưởng dan chủ của Phan Châu
Trinh, nhiều phong trào cải cách xã hội lúc đó đã nổi lên như việc thành l ập
nhà trường kiểu mới Đông Kinh Nghĩa Thục ở Hà Nội, phong trào Duy Tân.
Tư tưởng dân chủ của Phan Châu Trinh thể hiện một tinh thần dân t ộc yêu
nước sâu sắc, nhưng chủ trương dùng cải cách để cứu nước của ơng có
phần khơng hợp thời thế.
4


Phong trào đấu tranh của quần chúng công, nông, binh:
Các phong trào chính trị của giới sĩ phu đã có ảnh hưởng tr ực ti ếp
hoặc gián tiếp đến phong trào đấu tranh của quần chúng công nông binh
trong thời kỳ này. ở đây những cuộc đấu tranh so với phong trào c ủa gi ới sĩ
phu thường là thiếu đường lối, tổ chức nhưng lại đông đảo, quyết liệt hơn.
Năm 1908, do ảnh hưởng của những tư tưởng cải cách của Phan Châu
Trinh và phong trào Duy Tân hô hào đời sống mới, một phong trào ch ống
sưu thuế của nông dân đã lan rộng ra ở nhiều tỉnh. Hàng ngàn nơng dân nổi
dậy biểu tình, bao vây huyện lị đòi giảm sưu thuế. Đáng chú ý là khởi

nghĩa của nơng dân n Thế của Hồng Hoa Thám, họ đã liên lạc v ới t ổ
chức yêu nước của Phan Bội Châu trong một kế hoạch tấn công vào Hà
Nội.
Giai cấp công nhân Việt Nam tuy mới ra đời, số lượng cịn ít nhưng
bước đầu đã tham gia đấu tranh, điển hình có những cu ộc bãi cơng b ạo
động của công nhân các công trường đường sắt(Yên Bái), học sinh trường
Bách Nghệ (Sài Gịn) và một số cơng nhân tàu biển. Ngồi ra cịn có nh ững
cuộc bạo động khởi nghĩa chống Pháp của dân tộc ít người.
Ngồi tầng lớp sĩ phu và quần chúng công nông, đầu thế kỷ XX cịn
có một lực lượng xã hộ mới tham gia phong trào đấu tranh ch ống Pháp. Đó
là các binh lính người Việt trong quân đội Pháp. Do thực hi ện chính sách
dùng người Việt để trị người Việt nên qua những cuộc càn quét những binh
lính Việt đã thấy được tận mắt nhữnh tội ác của giặc, lòng căm thù giặc
được khơi dậy. Hơn nữa do sự đối xử của thực dân Pháp đ ối v ới h ọ là
khinh miệt, bạc đãi nên đã dẫn tới việc họ nổi dậy bạo động khởi nghĩa.
Những phong trào dân tộc – dân chủ chống Pháp ở Việt Nam đầu thế
kỷ XX do những sĩ phu yêu nước tiến bộ lãnh đạo, được đông đảo các tầng
lớp nhân dân hưởng ứng tham gia, tuy không thành công nhưng đã có ti ếng

5


vang lớn. Đó là những bước đi ban đầu để tìm ra một con đường m ới, dúng
đắn trong cuộc cách mạng dân tộc và cách mạng xã hội.
1.2. Quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Từ đầu thế kỷ XX trở đi, song song với sự phát tri ển c ủa phong trào
yêu nước và dân chủ theo kiểu tư sản, phong trào công nhân ch ống l ại ch ế
độ bọc lột của bọn địa chủ và thực dân Pháp đã lần lượt di ễn ra b ằng
nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là những hình thức đấu tranh đặc thù
của giai cấp mình như bãi cơng, biểu tình. Tuy nhiên trong điều kiện lịch

sử lúc bấy giờ, do nhiều nguyên nhân những phong trào này cu ối cùng đ ều
không thành công. Nhưng nguyên nhân cơ bản đó lá những người yêu nước
đương thời chưa tìm được con đường cứu nước đúng đắn phản ánh đúng
nhu cầu phát triển của xã hộ Việt Nam. Cách mạng nước ta đang đ ướng
trước cuộc khủng hoảng về đường lối.
1.2.1. Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước
Giữa lúc cách mạng Việt Nam đang trong đêm tối chưa tìm được lối ra,
Nguyễn ái Quốc với tên gọi Nguyễn Tất Thành đã rời T ổ qu ốc t ừ tháng 6 năm
1911 đi sang phương Tây, nơi mà Người cho là có tư tưởng tự do, đan chủ và
khoa học kỹ thuật phát triển để xem họ làm như thế nào, học tập họ rồi trở về
giúp đồng bào mình cởi bỏ xiềng xích nơ lệ. Trên con đ ường bôn ba khắp năm
châu, bốn bể, vừa lao động, vừa quan sát, nghiên cứu lý luận và kinh nghi ệm các
cuộc cách mạng tư sản điển hình trên thế giới như cách mạng M ỹ và cách mạng
Pháp Địng thời Người tìm mọi cách tham dự tất cả các cuộc mít tinh, hội h ọp do
Đảng xã hội Pháp – một đảng duy nhất trong số các đảng ở Pháp đ ấu tranh bảo
vệ các dân tộc thuộc địa. Đến cuối năm 1918, một biến chuyển quan trọng đã
diễn ra trong cuộc đời của Nguyễn ái Quốc: Người tham gia Đảng xã hội Pháp.
Người là người Việt Nam đầu tiên tham gia một đảng chính trị c ủa “mẫu quốc”.
Trong quá trình tham gia hoạt động Đảng và nghien cứu về cách mạng M ỹ và
cách mạng Pháp, Nguyễn ái Quốc đã tập hợp được nhi ều bài h ọc quý v ề l ực
lượng cách mạng, về tổ chức, về tinh thần, ý chí cách m ạng và đ ặc bi ệt là bài

6


học về con đường cách mạng. Người vạch rõ:” Cách mạng Pháp cũng như cách
mạng Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh khơng đến nơi,tiếng là cơng
hồ và dân chủ, nhưng kỳ thực trong thì nó tước lực cơng nơng, ngồi thì nó áp
bức thuộc địa”. ”Chúng ta dã hy sinh làm cách m ệnh, thì nên làm cho đén n ơi
nghĩa là làm sao cách mạng rồi thì quyền giao cho đan chúng s ố nhi ều…Th ế m ới

khỏi hy sinh nhiều lần, thì dân chúng mới được hạnh phúc”.

Giữa tháng giêng năm 1919, Pa-ri long trọng tổ chức hội nghị hồ
bình. Giới cầm quyền các cường quốc thắng trận muốn “tổng kết” chiến
tranh càng nhanh càng tốt, hay nói cách khác muốn giàu lên ba ừng cách bóc
lột các nước bại trận. Nguyễn ái Quốc đã gửi đén hội nghị một bản tài liệu
có tên là “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đòi chính ph ủ Pháp cơng
nhận các quyền tự do dân chủ và bình đẳng của nhân dân Việt Nam. Bản
yêu sách đó khơng được hội nghị quan tâm đến. Từ thực tế đó người ra một
kết luận quan trọng : tự do bình đẳng bác ái…những chữ tốt đẹp đó ch ẳng
qua chỉ là màn khói để giai cấp tư sản che đậy những tội ác của chúng.
Những bản tuyên ngôn mà bọn đế quốc tung ra bừa bãi trong những năm
chiến tranh để làm bia đỡ đạn cho chúng hố ra chỉ là m ột trị b ịp b ợm.
Chẳng bao giờ cầu xin được công lý ở bọn đế quốc. Vậy thì lối thốt ở đâu
? Chỉ ở trong đấu tranh, đấu tranh một mất, một còn. Để giải phóng mình
nhân dân các dân tộc thuộc địa phải lât đổ ách thông trị của bọn áp b ức.
Cách mang là trận đánh quyết liệt, nhờ nó mà thành luỹ thực dân tưởng như
bất khả xâm phạm cũng có thể bị hạ. “Bản yêu sách” đã trở thành một
tuyên ngơn chính trị báo hiệu sự mở đầu của giai đoạn m ới trong vi ệc phát
triển phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam.
Trong những ngày đang hoạt động sôi nổi lựa chọn con đường cách
mạng của Nguyễn ái Quốc thì cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
bùng nổ và thắng lợi, làm chấn động toàn cầu. Sự thắng lợi của cách mạng
tháng Mười Nga có ý nghĩa lịch sử rất quan trọng đối với phong trào giải
phóng dan tộc của các nước thuộc địa trên thế giới. Nhờ có Cách m ạng
7


thámh Mười Nga, phong tràogiải phóng dân tộc ở các nước phương Đông
và phong trào công nhân ở các nước tư bản đế quốc phương Tây đã có sự

gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh ch ống k ẻ thù chung là ch ủ
nghĩa đế quốc. Nguyễn ái Quốc đã hướng đến con đường Cách mạng tháng
Mười và chú tâm tìm hiểu tư tưởng đường lối của cuộc cách m ạng đó. Và
bước ngoặt lớn trong tư tưởng của Nguyễn ái Quốc diễn ra khi Ng ười đ ọc
toàn văn Sơ khảo lần thứ nhất những kuận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lê-nin đăng trên báo “Nhân đạo”. Đay là tác ph ẩm
đầu tiên của Lê-nin mà Nguyễn ái Quốc được làm quen. Ng ười đ ọc đi đ ọc
lại một số câu, cố gắng hiểu sâu hơn nữa bản chất những tư tưởng của
Lê-nin và Người rưng rưng nước mắt, hân hoan vơ cùng. Người nói to lên
như đang đướng trước quần chúng đông đảo:” Hỡi đồng bào bị đoạ đày
đau khổ ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường gi ải phóng
chúng ta”. Bản đề cương đó đã chỉ rõ cho Người “ Muốn c ứu n ước và gi ải
phóng dân tộc khơng có con đường nào khấc là con đường cách mạng vơ
sản”. Từ đây, Người dứt khốt đi theo con đường cách mạng của Lê-nin,
con đường cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại. Đây là bước ngoặt từ chủ
nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản, từ một chiến sĩ giải phóng dân
tộc trở thành một chiến sĩ cộng sản quốc tế của Người. Sự kiện đó cũng
đánh dấu bước ngoặt mở đường thắng lợi cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc của Việt Nam. Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên ti ếp thu
sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm ra con đường đúng đán giải phóng dân
tộc.
1.2.2. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tài liệu tuyên truyền của Nguyễn Aí Quốc
được giai cấp cơng nhân và nhân dân Việt Nam đón nhận như “người đi
đường đang khát mà cị nước uống, đang đói mà có cơm ăn”. Nó lơi cuốn
những người u nước Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản, làm
8


dấy lên phong cao trào đấu tranh mạnh mẽ, sôi nổi kh ắp c ả n ước, trong đó

giai cấp cơng nhân trở thành một lực lượng chính trị độc lập. Phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân và nhiều tầng l ớp nhân dân phát tri ển
mạnh mẽ, ý thức giác ngộ chính trị của cơng nhân ngáy càng cao. Những
nhóm cộng sản bí mật đã bắt đầu xuất hiện trong các xí nghiệp cơng
nghiệp ở các thành phố lớn địi hỏi phải có tổ chức Đảng chính tr ị lãnh
đạo.
Chỉ trong một thời gian ngắn ở Việt Nam đã có ba tổ chức c ộng sản
được tuyên bố thành lập: ở Nam Kỳ là An Nam Cộng s ản Đ ảng, ở B ắc Kỳ
là Đông Dương Cộng sản Đảng, ở Trung Kỳ là Đông Dương Cộng sản
Liên đoàn. Ngay từ khi thành lập, giữa các tổ chức đó đã x ảy ra xích mích,
bởi vì, mỗi tổ chức đều có ý muốn đóng vai trị Đảng Cộng s ản duy nh ất ở
trong vước. Những cuộc xung đột nghiêm trọng giữa hai tổ chức Đảng ở
Bắc Kỳ và Nam Kỳ đã xảy ra. Mối quan hệ giữa các tổ chức Đảng khơng
bình thường lại khơng có một cương lĩnh hành động thống nh ất làm các
Đảng mất hết tính chiến đấu và khơng thể hoạt động có kết quả trong
quần chúng. Vì vậy u cầu bức thiết của Cách mạng là c ần có m ột Đ ảng
duy nhất lãnh đạo. Nguyễn ái Quốc, người chiến sĩ cách m ạng l ỗi l ạc c ủa
dân tộc Việt Nam, người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng u
cầu đó của lịch sử: thống nhất các tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản
duy nhất ở Việt Nam.
Hội nghị hợp nhất ba tổ chức Cộng sản họp tại Cửu Long (Hương
Cảng, Trung Quốc) từ ngày 3 đến 7 tháng 2 năm 1930 đã nhất trí thành l ập
Đảng duy nhất , lấy tên là Đảng Cộng sản Vệt Nam. Các đại biểu tán
thành chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, Điều
lệ tóm tắt của Đảng, Điều lệ tóm tắt của các hội quần chúng, v ạch k ế
hoạch thành lập Ban Chấp hành Trung ương lâm thời…

9



Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn ái Qu ốc so ạn
thảo là cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là
một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, nhuẫn nhuyễn về quan đi ểm
giai cấp, thấm đượm tinh thần dân tộc. Độc lập tự do gắn li ền v ới đ ịnh
hướng tiến lên chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi c ủa c ương lĩnh này.
Đảng lấy lý tưởng chủ nghĩa Mác- Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động.
Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đánh dấu bước ngoặt lờn trong
lịch sử cách mạng Việt Nam và đó là một kết quả tất yếu khách quan của cu ộc
đấu tranh dân tộc và giải phóng giai cấp. Đảng là sản ph ẩm c ủa s ự k ết h ợp lý
luận Mác-Lênin với phong trào cách mạng của giai cấp công nhân, c ủa nhân dân
lao động. Sự ra đời của Đảng “chứng tỏ rằng giai cấp vô sản nước ta đã tr ưởng
thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng”. Sự ra đời của Đảng gắn liền với tên tu ổi
của Nguyễn ái Quốc – Hồ Chí Minh – người sáng lập, lãnh đ ạo và rèn luy ện
Đảng ta.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VAI TRÒ, NỘI DUNG, PHƯƠNG
THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN
LÝ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Vai trò, nội dung, phương thức lãnh đạo của đảng đối với công tác
quản lý xã hội ở nước ta hiện nay
2.1.1. Vai trò cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam
Với vai trò cầm quyền, trách nhiệm lớn nhất của Đ ảng là b ảo v ệ
độc lập dân tộc và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng c ủa nhân dân. Đ ảng
phải chịu trách nhiệm trước dân tộc cả về mặt pháp lý và th ực ti ễn. Trách
nhiệm đó, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng phải lo từ việc giành độc
lập cho dân tộc, đến “tương cà mắm muối” cho dân. Trong đời sống chính
trị thế giới nói chung, khơng phải đảng chính trị nào cũng có đ ược sự khác
biệt về chất ấy.

10


Với tư cách là đảng cầm quyền, Đảng phải thể hiện tính chính đáng
của quyền lực (được đơng đảo nhân dân ủng hộ), tính khoa học trong cơ
cấu tổ chức, tính hợp lý khi sử d ụng, phân phối quyền lực nhà n ước, trong
đó v ấn đề đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ; hoạch định, thực hiện chính
sách nhà nước; sử dụng các nguồn lực cơng là nhiệm vụ trọng tâm.
2.1.2. Nội dung cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nội dung cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam là những công
việc, hoạt động mà Đảng cần làm nhằm sử dụng, phát huy vị thế cầm
quyền được Hiến pháp quy định; là quyết định tổ chức và hoạt động của
các cơ quan quyền lực nhà nước, giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng,
phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đảng cầm quyền chủ yếu bằng Nhà nước, thơng qua Nhà nước,
trong đó quan trọng nhất là thông qua đội ngũ đảng viên đang nắm gi ữ các
vị trí chủ chốt trong bộ máy nhà nước; nắm lực lượng vũ trang và n ắm
ngân sách nhà nước. Nội dung cầm quyền của Đảng bao quát và chi phối
toàn diện sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, trên tất c ả các lĩnh v ực, t ừ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đến quốc phịng, an ninh, đối ngoại. Nói
cách khác, nội dung cầm quyền của Đảng thể hiện ở việc đề ra các đ ường
lối, chủ trương, chính sách lớn và tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện;
quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước; kiểm tra, giám sát hoạt
động của các tổ chức đảng và cán bộ, công chức, đảng viên trong các cơ
quan nhà nước.
Như vậy, có thể xác định những nội dung cầm quyền chủ yếu của
Đảng là:
Thứ nhất, Đảng xây dựng chủ trương, đường lối, lãnh đạo Nhà
nước và định hướng chính sách phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội.


11


Trong các văn bản quan trọng của Đảng, như Cương lĩnh, nghị quyết
Đại hội Đảng, hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, chỉ thị của Bộ Chính
trị, Ban Bí thư... Đảng thể hiện quan điểm, chủ trương trong định hướng
giải quyết các vấn đề trọng yếu của đất nước, từ xây dựng, đổi mới Nhà
nước đến phát triển kinh tế - xã hội, đối nội, đối ngo ại. Vi ệc xây d ựng
nghị quyết của Đảng là nội dung chủ yếu thể hiện năng lực, trí tu ệ c ủa
Đảng. Trên cơ sở đánh giá, khảo sát ý kiến của chuyên gia, nhân dân, Đ ảng
tập trung nghiên cứu, ban hành các nghị quyết nhằm giải quyết nh ững v ấn
đề đang đặt ra đối với đất nước, trọng tâm hiện nay là phát tri ển n ền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng đ ội ngũ
cán bộ, đảng viên có tâm, có tầm, có trí để lãnh đạo công cuộc xây d ựng và
bảo vệ Tổ quốc; là đường lối, kế hoạch phát triển các lĩnh vực c ủa đ ời
sống xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước m ạnh, dân ch ủ, công
bằng, văn minh. Đây là cơ sở để các cơ quan nhà nước, các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị và toàn xã hội triển khai th ực hi ện theo ch ức năng,
nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, Đảng xây dựng mơ hình nhà nước, bộ máy nhà n ước và đ ội
ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
Đảng chủ trương và quyết định việc xây dựng bộ máy nhà nước, t ổ
chức quyền lực nhà nước, nhất là phân công, phân cấp quy ền l ực gi ữa các
cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; giữa các cơ quan nhà nước ở Trung
ương với địa phương. Quan điểm của Đảng ta là tổ chức quyền lực nhà
nước theo nguyên tắc thống nhất, phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và t ư
pháp. Đảng xây dựng và ban hành nghị quyết về sắp xếp, tổ chức bộ máy
nhà nước, chủ trương sáp nhập hoặc chia tách các đơn vị hành chính trên

cả nước, các cơ quan bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương, phù hợp
12


với thực tiễn (cơ cấu tổ chức, bộ máy, số lượng bộ, ngành, biên chế,
nguyên tắc hoạt động...), chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính. Đảng sử
dụng các biện pháp tổ chức để xây dựng và lãnh đạo bộ máy nhà n ước
hoạt động theo đúng mục tiêu của Đảng. Trên cơ sở Hiến pháp, Đảng xác
định các nguyên tắc cơ bản định hướng xây dựng cơ cấu bộ máy nhà n ước
từ Trung ương đến địa phương, để các cơ quan nhà nước đủ năng lực thực
hiện được quyền lực mà nhân dân ủy quyền.
Thứ ba, Đảng định hướng, xây dựng chiến lược phát triển các lĩnh
vực trọng yếu của đời sống xã hội, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.
Trong lĩnh vực chính trị, Đảng xác định Cương lĩnh cầm quyền, tức
là đường lối chung để lãnh đạo đất nước và đường lối cho từng lĩnh vực
cụ thể; xác lập thể chế chính trị và cơ chế vận hành, những nguyên t ắc t ổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị sao cho có hiệu quả, phù h ợp v ới
quy luật khách quan, trong đó việc xây dựng và tổ chức th ực hi ện Hi ến
pháp và các đạo luật là cực kỳ quan trọng để tạo cơ sở pháp lý cho Đảng
cầm quyền; xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hi ệu l ực, hi ệu
quả, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chi ến
lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Trong lĩnh vực kinh tế, Đảng quyết định các chủ trương, đường lối
phát triển kinh tế, chiến lược kinh tế - xã hội trung h ạn và dài h ạn, k ế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm, các chính sách phát
triển kinh tế quan trọng, những giải pháp đột phá..., đồng th ời lãnh đ ạo
việc tổ chức thực hiện. Đó là phát triển nền kinh t ế thị tr ường đ ịnh h ướng
xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng
cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ

công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,
đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Trong nền kinh tế
13


thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, điều quan trọng là Đảng lãnh đ ạo
bảo đảm cho phát huy đầy đủ vai trị, tính tích cực của th ị tr ường cũng nh ư
nhà nước trong quản lý kinh tế, hạn chế lợi ích nhóm, b ảo đ ảm ngu ồn l ực
phân bổ hợp lý cho mục tiêu phát triển theo ý chí của Đảng.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, Đảng đề ra quan điểm, đường lối,
chính sách và lãnh đạo việc thực hiện xây dựng nền văn hóa Vi ệt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu
sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, làm cho văn hóa g ắn k ết ch ặt ch ẽ
và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội; xác định con người là trung tâm
của chiến lược phát triển đồng thời là chủ thể phát triển; chăm lo xây dựng
con người Việt Nam giàu lịng u nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm
công dân; phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào t ạo; chú
trọng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ để giữ vai
trò then chốt trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại; phát tri ển xã h ội
và quản lý phát triển xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với
phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng
bước và từng chính sách; phát triển hài hòa đời sống v ật ch ất và tinh th ần;
hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội...
Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh, Đảng quyết định đường l ối xây
dựng quốc phòng, an ninh, coi bảo đảm quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ
trọng yếu, thường xuyên nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc, trong đó quân
đội và cơng an là lực lượng nịng cốt; kết hợp chặt chẽ kinh t ế v ới qu ốc
phòng, an ninh và đối ngoại. Mọi hoạt động của Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân đều đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, tr ực ti ếp v ề m ọi

mặt của Đảng, sự thống nhất quản lý của Nhà nước. Ban Chấp hành Trung
ương, mà thường xuyên và trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo,
quyết định những vấn đề cơ bản xây dựng Quân đội nhân dân và Công an
14


nhân dân trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, t ổ ch ức và đ ạo
đức, là lực lượng nịng cốt cùng tồn dân bảo vệ vững ch ắc Tổ qu ốc và
tham gia xây dựng đất nước; xác định đường lối, mục tiêu, nhiệm v ụ qu ốc
phòng của đất nước trong từng giai đoạn cách mạng. Đối với l ực l ượng vũ
trang địa phương, tỉnh ủy, thành ủy phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an lãnh đạo bộ chỉ huy quân sự và công an tỉnh thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao; quyết định nhân sự lãnh đạo đảng đối với bộ đội và công an
địa phương.
Trong lĩnh vực đối ngoại, Đảng đề ra đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao v ị th ế c ủa đ ất n ước;
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc phù hợp luật pháp qu ốc t ế; là b ạn, đ ối tác
tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào
sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã h ội trên th ế
giới. Thông qua các tổ chức đảng, Nhà nước, đoàn thể, các tổ ch ức xã h ội,
Đảng chỉ đạo tăng cường và mở rộng các quan hệ đối ngoại đảng, ngoại
giao nhà nước, đối ngoại nhân dân trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh. Bảo đảm sự lãnh đạo th ống nhất c ủa
Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
2.1.3. Phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam
Phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam là t ổng h ợp
những phương pháp, cách thức, biện pháp để nắm giữ, tác động vào Nhà
nước, thể chế hóa quyền lực chính trị c ủa Đảng thành quyền lực nhà
nước; chuyển hóa ý thức hệ giai cấp công nhân thành chế định luật pháp và

mơ hình tổ chức quyền lực nhà n ước; cơ chế s ử d ụng hi ệu qu ả các quy ền
lập pháp, hành pháp và tư pháp để hiện thực hóa mục tiêu, lý tưởng và thực
hiện nội dung cầm quyền của Đảng.

15


Phương thức cầm quyền chủ yếu dựa vào pháp luật, Đảng chỉ đạo
Nhà nước thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của một Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nội dung cầm quyền và phương thức
cầm quyền có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó nội dung cầm
quyền quy định phương thức cầm quyền. Qua thực hiện phương thức c ầm
quyền, Đảng hoàn thiện các nội dung cầm quyền. Phương thức cầm quyền
của Đảng được thể hiện thông qua các điểm sau:
Thứ nhất, Đảng lãnh đạo Nhà nước cụ thể hóa, thể chế hóa đường
lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng thành chính sách, pháp luật, chương
trình, kế hoạch để tồn xã hội thực hiện.
Sau khi nghị quyết của Đảng được ban hành, các cơ quan nhà nước
phải xây dựng kế hoạch, chương trình hành động để thực hiện nghị quyết.
Mọi chủ trương, đường lối của Đảng qua đó nhanh chóng đi vào th ực ti ễn,
trở thành yếu tố thúc đẩy sự phát triển đất nước trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đảng lãnh đạo định hướng Quốc h ội xây d ựng h ệ
thống chính sách, pháp luật đáp ứng yêu cầu của từng thời kỳ phát tri ển.
Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước quyết định những v ấn đ ề quan tr ọng
về chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước; những vấn đề trọng đại của đất nước: các vấn đề đối nội, đối
ngoại, chương trình, kế hoạch lớn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội...
Các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trương, đường l ối
của Đảng thành các chính sách, chương trình, kế hoạch. Việc thể chế hóa
đường lối, nghị quyết của Đảng thành chính sách, pháp luật của Nhà n ước

phải đáp ứng yêu cầu thiết thực, hiệu quả và được thực hiện nghiêm túc.
Có như vậy, vai trò cầm quyền của Đảng mới được c ủng c ố, hi ệu qu ả
cầm quyền tăng lên.
Thứ hai, Đảng lãnh đạo Nhà nước quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước.

16


Đảng lãnh đạo Quốc hội và Chính phủ quyết định những vấn đề
trọng đại của đất nước, như vấn đề nhân sự cấp cao, tổ ch ức b ộ máy nhà
nước, đối nội, đối ngoại, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hằng năm, 5 năm, 10 năm..., xây dựng Nhà nước pháp quyền xã h ội ch ủ
nghĩa, đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Sự cầm quyền của Đảng khơng làm
thấp vai trị của các cơ quan nhà nước, như Quốc hội là c ơ quan quy ền l ực
nhà nước cao nhất, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nh ất;
việc xét xử của Tòa án Nhân dân tối cao phải bảo đảm tính khách quan,
tuân theo pháp luật. Ngược lại, các cơ quan nhà nước mạnh tức là các tổ
chức đảng mạnh, thực hiện tốt chức năng lãnh đạo đối với Nhà nước.
Đảng giáo dục, thuyết phục, huy động các tầng lớp nhân dân tham gia công
việc nhà nước, đồng thời kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước.
Đảng xây dựng cơ chế sử dụng các quyền lập pháp, hành pháp và t ư
pháp để hiện thực hóa ý chí của Đảng, tập trung vào hoạch định chính sách
cơng và phân b ổ ngu ồn lực cơng, khơng để các “nhóm l ợi ích” thao túng,
trục lợi.
Thứ ba, Đảng quyết định công tác cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan nhà nước.
Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú ứng cử vào các chức danh
chủ chốt của bộ máy nhà nước sao cho mọi tổ chức và hoạt đ ộng c ủa Nhà
nước thực hiện đúng quan điểm, chủ trương của Đảng.

Đảng có trách nhiệm làm tốt công tác cán bộ, từ đào tạo, bồi dưỡng
đến đánh giá, bố trí, sắp xếp cán bộ; xây dựng nguồn quy ho ạch, th ử thách
cán bộ thông qua luân chuyển cán bộ, cử cán bộ tham gia công tác th ực
tiễn, xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực
chun môn để giới thiệu cho bộ máy nhà nước.
Thông qua hệ thống tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong
bộ máy nhà nước, Đảng lựa chọn, giới thiệu cán bộ, đảng viên của Đảng
17


để Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp bầu vào các cơ quan nhà n ước,
gắn với xác định cơ cấu nhân sự hợp lý trong từng cơ quan nhà nước.
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý xã hội tại Việt Nam
2.2.1. Khái quát, trực trạng thực hiện phương thức lãnh đạo của Đảng
Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan nhà
nước ngày càng hồn thiện. Vai trị, chức năng của hệ thống các cơ quan
nhà nước ngày càng được hồn thiện, vai trị lãnh đạo của Đảng không
ngừng được nâng lên, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà n ước
được tăng cường; giảm bớt tình trạng bao biện, làm thay, “lấn sân” gi ữa
Đảng và Nhà nước. Cơ quan nhà nước ngày càng thực quyền hơn, hiệu quả
lãnh đạo của Đảng được nâng lên rõ rệt, phát huy được vai trò, chức năng
quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Có được như vậy trước hết là văn kiện
các kỳ đại hội Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã xác l ập đ ược
các quan điểm đúng đắn làm cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới tổ chức và
hoạt động của cơ quan nhà nước ở các cấp.
Về phương thức, Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước thông qua đ ề
ra những định hướng, nguyên tắc, quan điểm, chủ trương, giải pháp lớn, từ
đó các cơ quan của nhà nước thảo luận, quyết định, cụ thể hoá sự lãnh đạo
của Đảng theo chức năng, thẩm quyền của từng cơ quan, đơn vị đã được

quy định, Đảng giáo dục, rèn luyện, lựa chọn và giới thiệu được cán b ộ,
đảng viên có trình độ, năng lực và phẩm chất tốt, có uy tín đối v ới đ ảng
viên và nhân dân để các cơ quan, tổ chức xem xét, bầu cử, bổ nhiệm vào
các vị trí lãnh đạo, quản lý trong tổ chức bộ máy Nhà nước.
Về mặt tổ chức, Đảng đã nhất quán thực hiện có kết qu ả ch ủ
trương ở đâu có tổ chức, đồn thể thì ở đó có tổ chức đảng và ở đâu có
quần chúng thì ở đó cần có đảng viên để lãnh đạo nh ằm b ảo đ ảm các ch ủ
trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng được triển khai đi vào cuộc sống.
18



×