MỤC LỤ
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.......................................................................2
1.1. Lý luận chung về Ngân sách nhà nước........................................2
1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước.................................................2
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước...........................................2
1.1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước.................................................3
1.2. Chi ngân sách Nhà nước.................................................................5
1.2.1. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước...........................................5
1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước............................................5
1.2.3. Vai trò chi ngân sách Nhà nước với mục tiêu giảm nghèo........6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỚI
MỤC TIÊU XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO...................................................7
2.1. Thực trạng chi ngân sách Nhà nước nhằm xóa đói giảm nghèo
...................................................................................................................7
2.1.1. Thực trạng chi ngân sách nhà nước...........................................7
2.1.2. Một số khó khăn trong cơng tác xóa đói giảm nghèo................8
2.2. Đánh giá về việc chi ngân sách nhà nước nhằm xóa đói giảm
nghèo.........................................................................................................9
2.3. Một số giải pháp nhằm chi Ngân sách nhà nước hi ệu qu ả v ới
mục tiêu xóa đói giảm nghèo...............................................................10
i
2.3.1. Cần tiếp tục quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối c ủa
Đảng và Nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo và phát tri ển
kinh tế tư nhân....................................................................................10
2.3.2. Trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, cần thiết phải có
những đổi mới trong quan điểm xây dựng chính sách giảm nghèo..11
2.3.3. Đổi mới cơng tác tổ chức, thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách giảm nghèo; nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán
bộ thực hiện công tác giảm nghèo.....................................................12
2.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác giảm nghèo, xử
lý nghiêm minh các trường hợp trục lợi chính sách, vi phạm pháp
luật......................................................................................................12
KẾT LUẬN....................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................14
ii
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay kinh tế thị trường càng phát triển thì vị trí, vai trị của tài
chính Nhà nước ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã h ội.
Vì vậy, xây dựng nền tài chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản cấp
bách trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta, trong đó Ngân
sách Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc gia.
Ngân sách Nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền
kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân cùng mối quan hệ khăng khít với tất cả các khâu của hệ thống tài
chính. Ngân sách Nhà nước là cơng cụ huy động nguồn tài chính để đmả
bảo cho các chi tiêu của Nhà nước, và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, đảm bảo cho sự ổn định, phát triển đồng đều giữa các nền kinh tế, và
đảm bảo thu nhập cho người dân.
Cùng với đó, xác định cơng tác giảm nghèo bền vững là chủ trương
lớn, quan trọng, nhất quán thường xuyên của Đảng, Nhà nước trong q
trình thực hiện cơng cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của Ngân sách Nhà nước,
tác giả đã chọn đề tài “ Vai trò chi ngân sách Nhà nước với mục tiêu
giảm nghèo” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
1
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận chung về Ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính thống nhất, ngân sách nhà nước (NSNN) là
khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo. NSNN cũng là khâu tài chính
được hình thành sớm nhất, nó ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
ra đời của hệ thống quản lý nhà nước và sự phát triển của kinh t ế hàng
hố, tiền tệ. Song quan niệm về NSNN thì lại chưa được thống nhất.
Theo quan niệm của những nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, NSNN là
một văn kiện tài chính, mơ tả các khoản thu và chi cu ả chính ph ủ, đ ược
thiết lập hàng năm.
Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đưa ra nhiều định nghĩa. Các nhà
kinh tế Nga cho rằng: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng ti ền
trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước ln gắn chặt với quyền
lực kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của
nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn
tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, ln chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích cơng cộng;
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ
khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ ti ền tệ
2
tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng
riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định;
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo
nguyên tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.2. Vai trị của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu
rằng, vai trò của ngân sách nhà nước ln gắn liền với vai trị của nhà nước
theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách
nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã
hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh t ế xã h ội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh đời sống xã hội.
Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của NSNN
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh
tế địi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá th ấp thì s ẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định m ức
huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp
tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngân sách nhà nước là cơng cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong
nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ
cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn đ ịnh và b ền
vững.
3
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí
đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các
ngành then chốt trên cơ sở đó tạo mơi trường và điều kiện thuận l ợi cho s ự
ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh t ế (có th ể
thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt
động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình
thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để
chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh
khơng hồn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong
ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các
doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn b ị cho vi ệc
chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc
huy động nguồn tài chính thơng qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo
thực hiện vai trị định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh
doanh.
Về mặt kinh tế
Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát tri ển kinh
tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp
phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh
nghiệp.ngồi ra nhà nước cịn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở
hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động
Về mặt xã hội
Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.Trợ
giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn c ảnh
đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình th ức tr ợ giá
cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân
số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
4
Về mặt thị trường
Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một cơng cụ để góp
phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Nhà nước chỉ điều tiết những
mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. C ơ chế
điều tiết thơng qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự
trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu
và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung
ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều ti ết thơng qua
chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
1.2. Chi ngân sách Nhà nước
1.2.1. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các ngu ồn tài chính
đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử
dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không ch ỉ d ừng
lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt
động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;
Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích ch ất
pháp lí cao;
Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên
tầm vĩ mô;
5
Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất khơng hồn trả
trực tiếp là chủ yếu;
Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận đ ộng
của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tiền
lương, tín dụng...
1.2.3. Vai trò chi ngân sách Nhà nước với mục tiêu giảm nghèo
Vấn đề chênh lệch giữa các vùng miền về phát triển kinh tế xã hội
cũng được giải quyết có hiệu quả thông qua các công cụ điều ti ết, trong đó
chi NSNN đóng vai trị thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân l ực: nh ư chính
sách tiền lương, phụ cấp ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực cả về số l ượng
và chất lượng đến những vùng xa, khó khăn, kém phát triển, m ật đ ộ dân s ố
thấp. Chính phủ tài trợ đầu tư cơng trình hạ tầng kinh tế như đường cao
tốc, sân bay, cơng trình cơng cộng, thậm chí hệ thống nhà ở t ạo nên s ức
hấp dẫn đối với các thành phần dân cư từ các địa phương khác. Công cụ
hỗ trợ ngân sách cho các vùng liền có điều kiện kém hấp dẫn trên có thể
dưới dạng trợ cấp trọn gói hoặc trợ cấp có mục tiêu ở một số quốc gia
trong thời gian qua cũng làm thay đổi đáng kể diện m ạo nh ững vùng xa
trung tâm, vùng khó khăn về điều kiện tự nhiên, xã hội và gi ảm b ớt s ự
chênh lệch giữa các vùng miền trong một quốc gia, góp phần đi ều ch ỉnh c ơ
cấu kinh tế các vùng lãnh thổ, giảm bớt sự chênh lệch phát triển giữa thành
thị và nơng thơn. Bảo vệ mơi trường và phịng trừ các dịch bệnh nguy hi ểm
là những vấn đề thời sự hiện nay.
Trong cơ chế thị trường, khi kinh tế phát triển mạnh mẽ, tồn cầu
hố đang trở thành xu thế tất yếu thì mơi trường và dịch bệnh chịu tác động
sâu sắc, đe doạ lớn cần được đặc biệt quan tâm khơng chỉ trong phạm vi
từng quốc gia mà cịn cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các quốc gia thơng
qua vai trị quan trọng của các tổ chức mang tính quốc tế cho t ừng vấn đ ề
có tính thời điểm. Trả giá chỗ sự tác động của môi trường và dịch b ệnh
6
trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, mỗi quốc gia cần dành tỷ trọng ngân
sách thích đáng để giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
gắn với đảm bảo môi trường thân thiện bền vững, với hệ thống chăm sóc
sức khoẻ và hạn chế tối đa sự lây lan của dịch bệnh giữa các qu ốc gia, khu
vực. NSNN tạo ra động lực quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VỚI MỤC TIÊU XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
2.1. Thực trạng chi ngân sách Nhà nước nhằm xóa đói giảm nghèo
2.1.1. Thực trạng chi ngân sách nhà nước
Trong giai đoạn 2011 - 2020, một trong những chính sách chi ngân
sách nhà nước (NSNN) nổi bật là tập trung tăng chi đảm bảo an sinh xã h ội
và xóa đói, giảm nghèo với tỷ trọng chi thường xuyên tăng m ạnh, nh ằm
tăng chi phát triển con người (an sinh xã hội và cải cách tiền lương, bình
quân 7%/năm).
Theo thống kê của Bộ Tài chính, về chi cho an sinh xã hội, nếu như
năm 2012, tổng chi cho an sinh xã hội bằng 5,88% GDP thì đến năm 2015
con số này tăng lên trên 6,6% GDP và 2017 gần 8,58% GDP. Mặc dù trong
điều kiện kinh tế khó khăn, nhưng chính sách và các khoản chi dành cho
lĩnh vực này khơng bị cắt giảm; các chính sách xã hội đ ược th ực hi ện hi ệu
quả...
Bên cạnh đó, việc chi đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông
dân, thực hiện cải cách tiền lương, không ngừng tăng (năm 2013 tăng 60%
so với năm 2010). Chi NSNN cho phát triển nơng nghiệp và nơng thơn hàng
năm có tốc độ tăng cao so với năm trước (tỷ trọng chi nông nghiệp và phát
triển nông thôn trong tổng chi NSNN đã tăng từ 32,8% năm 2008 lên 41,3%
năm 2013 và 41,8% năm 2015. Theo Chương trình mục tiêu qu ốc gia Gi ảm
nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2012 - 2015, tính đến hết năm 2015,
NSNN đã chi trên 60.000 tỷ đồng hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y t ế cho các đ ối
7
tượng chính sách. Trong đó 70 triệu lượt người nghèo, dân tộc thiểu số
được cấp phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, 30% tổng số người thuộc hộ
cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế.
Cũng trong giai đoạn 2011-2015, đã có trên 10 triệu lượt học sinh
được hỗ trợ học phí với tổng kinh phí khoảng 35 nghìn t ỷ đ ồng. Nhà n ước
cũng dành 5 nghìn tỷ đồng hỗ trợ cho 350 nghìn lao động nghèo học nghề
miễn phí, 10 nghìn lao động thuộc các huyện nghèo được đào t ạo ngh ề,
giáo dục định hướng và đi làm việc ở nước ngồi. Bên cạnh đó có kho ảng
100 nghìn lượt người nghèo được trợ giúp pháp lý miễn phí; 11 lượt triệu
hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện với kinh phí trên 3,5 nghìn tỷ đồng.
Đặc biệt trong 3 năm qua, thực hiện Chương trình m ục tiêu qu ốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, nguồn NSNN chi cho gi ảm
nghèo và an sinh xã hội đã không ngừng tăng lên và phát huy hi ệu qu ả ngày
càng cao. Cụ thể: Năm 2017, ngân sách đã dành kinh phí thực hi ện Ch ương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 7.231 t ỷ đ ồng (trong đó
vốn sự nghiệp là 2.231 tỷ đồng; vốn đầu tư là 5.000 tỷ đồng). Năm 2018,
ngân sách trung ương (NSTW) đã bố trí thực hiện cho chương trình gi ảm
nghèo bền vững là 7.305 tỷ đồng. Năm 2019, NSTW bố trí trên 10.400 t ỷ
đồng cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, vốn đối
ứng địa phương và các nguồn huy động hợp pháp tại 40/63 tỉnh là 2.177 t ỷ
đồng.
Năm 2020, nguồn NSNN chi cho giảm nghèo bền vững, đặc biệt là
hỗ trợ người nghèo đối phó với ảnh hưởng của đại dịch Covid - 19 đã tăng
lên đáng kể và đang phát huy tác dụng lớn trong cộng đồng, xã hội.
2.1.2. Một số khó khăn trong cơng tác xóa đói giảm nghèo
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng trình Đại h ội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh: “Chú tr ọng các gi ải
8
pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự
vươn lên thoát nghèo bền vững”.
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm,
Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về phát triển kinh tế t ư nhân tr ở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa yêu cầu: “Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị
và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về khuyến
khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi trong giai đoạn tới vẫn cần được quan tâm nhưng nên ưu
tiên phát triển giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc để kết n ối vùng dân
tộc thiểu số với các vùng phát triển. Song rõ ràng hiệu quả công tác giảm
nghèo khơng thể chỉ dựa vào chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng mà cốt lõi
nhất là phải thiết kế được những chính sách “mềm” dựa trên nhu cầu c ủa
người dân để đưa mức thu nhập của hộ nghèo vượt qua ngưỡng nghèo.
Hiện nay, các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đang hiện hữu
ngày càng nhiều và rõ rệt hơn, gây thiệt hại cho sản xuất nơng nghiệp, th ể
hiện rõ nhất ở hai khía cạnh: Năng suất giảm và thu hẹp diện tích đ ất canh
tác. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đất sản xuất quý hơn vàng vì liên
quan trực tiếp đến sinh kế. Số liệu từ 42 tỉnh có báo cáo gửi Ủy ban Dân
tộc để phục vụ việc xây dựng Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (đã được Qu ốc
hội thông qua tại kỳ họp thứ 8, cuối năm 2019) thì cả nước còn g ần 83.000
hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu tư liệu sản xuất rất quan trọng, đó là
đất sản xuất, với diện tích cần 29.593 ha. Thiếu đất sản xuất là khơng có
điều kiện phát triển sinh kế, ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ gia đình và
rộng hơn là ảnh hướng tới kết quả giảm nghèo của các địa phương.
9
2.2. Đánh giá về việc chi ngân sách nhà nước nhằm xóa đói giảm nghèo
Thực tế cho thấy chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nước ta thời gian
qua được thiết kế theo hướng ai nghèo cũng được hỗ trợ. Đây là sự nhân
văn, ưu việt của chế độ ta nhưng điều này cũng khiến hiệu quả của việc
giảm nghèo có lúc, có nơi phản tác dụng, tạo cớ cho người nghèo lười lao
động. Vì có q nhiều chính sách ưu đãi với hộ nghèo, người nghèo nên
một bộ phận người nghèo có tư tưởng ỷ lại, khơng muốn thốt nghèo để
tiếp tục thụ hưởng sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng. Nhiều hộ t ự
bằng lòng với cuộc sống hiện tại, thiếu ý thức vươn lên thoát nghèo, một
số ít cịn lười lao động.
Bởi vậy, đã có sự đổi mới tư duy trong chủ trương giảm nghèo theo
hướng giảm cho không, tăng cho vay ưu đãi, hỗ trợ có điều kiện, tăng
cường đầu tư cho sinh kế là chính, tức là vận hành chính sách theo ph ương
thức Nhà nước và nhân dân cùng làm nhằm nâng cao tinh thần tự l ực, t ự
cường của đồng bào và coi đây là mũi đột phá trong phát tri ển kinh t ế ở
vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Nhà nước chỉ hỗ trợ về cơ chế, chính
sách, nguồn lực, hướng dẫn. Bản thân người nghèo phải chủ động vươn
lên, xóa bỏ tâm lý trơng chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Kết luận 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị (khóa XII) về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa IX) về cơng tác dân tộc trong tình hình mới u cầu: “Các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh vùng dân t ộc
miền núi phải toàn diện, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và phát
huy lợi thế, tiềm năng của vùng và tinh thần tự lực của đồng bào dân tộc
thiểu số”.
10
2.3. Một số giải pháp nhằm chi Ngân sách nhà nước hiệu quả với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo
Thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị, để biến thách thức thành cơ
hội, đạt được các mục tiêu “kép” trong công tác xóa đói giảm nghèo b ền
vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng, cơng tác giảm nghèo trên
phạm vi các vùng miền, đối tượng khác nói chung trong giai đoạn mới sau
năm 2020, vai trò điều tiết của Nhà nước cần được th ể hi ện ở nh ững gi ải
pháp sau:
2.3.1. Cần tiếp tục quán triệt sâu sắc chủ trương, đường l ối c ủa Đ ảng và
Nhà nước về cơng tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế tư nhân.
Vận dụng quan điểm của Bác Hồ và của Đảng ta, có thể hiểu nếu
kinh tế hộ gia đình dân tộc thiểu số khá giả thì kinh tế vùng dân tộc thiểu
số và miền núi mới phát triển. Kinh tế vùng dân tộc thiểu số và miền núi
phát triển thì sẽ góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển, đúng
với quan điểm, mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân ch ủ,
văn minh”. Do đó, các chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước về cơng
tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế tư nhân, trong đó bao gồm kinh
tế hộ gia đình vùng dân tộc thiểu số chính là kim ch ỉ nam đ ể Chính ph ủ và
các bộ, ngành Trung ương, cấp ủy, chính quyền các địa phương quán tri ệt,
thể chế hóa thành cơ chế, chính sách cụ thể, từ đó khuyến khích, t ạo đi ều
kiện thúc đẩy phát triển kinh tế hộ chính là thúc đẩy q trình gi ảm nghèo
bền vững giai đoạn sau 2020 ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2.3.2. Trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, cần thiết phải có nh ững
đổi mới trong quan điểm xây dựng chính sách giảm nghèo.
Trong những giai đoạn tới, vấn đề cơ bản cần thiết kế trong chính
sách giúp đồng bào dân tộc thiểu số phát triển ổn định sinh kế là: Giải
quyết cơ bản vấn đề thiếu đất sản xuất bằng cách hỗ trợ đất s ản xuất
hoặc chuyển đổi sinh kế cho các hộ thiếu đất hoặc khơng có đ ất s ản xuất.
11
Điều chỉnh quy hoạch ngành nông, lâm, thủy sản theo hướng phát huy lợi
thế của địa phương để tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá tr ị kinh t ế cao,
sản phẩm đặc sản. Đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho
người nghèo để họ áp dụng vào sản xuất nông lâm nghiệp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng nơng sản hàng hóa. Đẩy mạnh hoạt động đào t ạo
nghề cho lao động nghèo dân tộc thiểu số để họ có thể tìm kiếm các việc
làm mới trong các lĩnh vực hoạt động phi nông nghiệp. Phát triển các hoạt
động sinh kế tại chỗ nhằm phát huy lợi thế của địa phương (sử d ụng ki ến
thức bản địa, sản phẩm bản địa, sản phẩm có tiềm năng phát tri ển) và sinh
kế từ việc làm phi nơng nghiệp có tiền lương, làm th (thực hi ện các ho ạt
động cung cấp thông tin về thị trường lao động, hạn chế rủi ro, k ết nối
giới thiệu việc làm cho người dân tộc thiểu số ở các thị trường tốt, có tiềm
năng).
Trong xây dựng, thiết kế chính sách, cần quan tâm đồng đều đ ến các
đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và cả hộ mới thoát nghèo, bởi khoảng
cách giữa hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo là rất mong manh.
Chỉ cần một tác động nhỏ từ bên ngồi cũng có thể làm cho hộ mới thoát
nghèo quay trở lại thành hộ nghèo. Song song với đó, cần quan tâm hơn nữa
tới tỉ lệ 10 - 15% những hộ không phải là hộ nghèo, nhưng sinh s ống trong
khu vực những hộ nghèo, để những hộ này vươn lên làm hạt nhân, truyền
cảm ứng cho những hộ nghèo xung quanh học tập và liên kết với nhau cùng
thốt nghèo.
2.3.3. Đổi mới cơng tác tổ chức, thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách giảm nghèo; nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán b ộ th ực hi ện
công tác giảm nghèo
Sự đổi mới trong công tác tổ chức, thực hiện chương trình, dự án,
chính sách giảm nghèo có thể xem xét theo hướng huy động s ự tham gia
của các đối tượng hưởng lợi chính sách trong việc xác đ ịnh kh ả năng thoát
12
nghèo của từng hộ; xác định nhu cầu hỗ trợ của từng h ộ đ ể phát tri ển s ản
xuất và từng bước thoát nghèo; huy động sự tham gia của hộ nghèo trong
việc xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo. Xây
dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy, chính quyền cấp xã với các tổ
chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị ở cơ s ở trong việc tri ển khai
thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo tại địa phương.
Thực hiện tốt cơ chế kiểm tra, giám sát để kịp thời uốn n ắn các sai ph ạm,
khuyết điểm, điều chỉnh các phát sinh cho phù hợp với th ực ti ễn cũng nh ư
phát huy những kết quả tích cực đã đạt được.
2.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác giảm nghèo, xử lý
nghiêm minh các trường hợp trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật.
Đổi mới nội dung thơng tin, tuyên truyền, bảo đảm thiết thực, hiệu
quả để đồng bào hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và tin tưởng thực hi ện chính
sách giảm nghèo; nhân rộng điển hình tiên tiến, đồng thời kh ơi d ậy truy ền
thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng để hỗ trợ người nghèo
tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Kiên quyết xử phạt nghiêm minh những
hành vi trục lợi chính sách xóa đói giảm nghèo để vun vén cá nhân. Khắc
phục triệt để tình trạng chạy theo thành tích, tô hồng báo cáo để đ ược khen
thưởng, nhưng lại kêu khó, kêu khổ, khơng muốn thốt nghèo để hưởng l ợi
chính sách./.
KẾT LUẬN
Quản lý Ngân sách Nhà nước ln gắn liền với việc thực hiện các
chính sách của nhà nước trong từng thời kỳ. Đồng thời, các kho ản thu – chi
của Ngân sách Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh t ế, chính
trị, xã hội. Vì vậy, việc khai thác, huy động nguồn thu vào Ngân sách Nhà
nước và sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, chi tiêu Ngân sách Nhà nước
một cách tiết kiệm, có hiệu quả là bộ phận khơng thể tách rời c ủa v ấn đ ề
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
13
Tuy gặp mn vàn khó khăn, nhưng cơng tác xóa đói gi ảm nghèo c ủa
nước ta thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu, song đ ể duy trì k ết qu ả
và gia tăng thêm giá trị đạt được cịn khó khăn hơn nhi ều; trong đó, r ất c ần
những thay đổi tích cực hơn nữa về cơ chế, chính sách để thực sự phát huy
vai trò điều tiết của Nhà nước
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn hẹp cũng như những hạn
chế nhất định về khách quan lẫn chủ quan, tiểu luận khó tránh khỏi nh ững
thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận được nhiều ý ki ến
đóng góp của Thầy và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Hy v ọng
những thông tin được đưa ra trong tiểu luận sẽ người đọc hiểu rõ hơn về
vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo và
thực trạng việc sử dụng ngân sách Nhà nước ở Việt Nam.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Bách, Nhị Lê (Chủ biên) (2018), “Một số vấn đề định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Nxb. Lao Động, Hà Nội.
2. Dương Phú Hiệp (Chủ biên) (2016), “Tiến lên chủ nghĩa xã h ội b ỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
3. Dương Phú Hiệp (2018), “Triết học và đổi mới”, Nxb. Chính tr ị quốc
gia, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương khố XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí th ư
Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao
động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết số 06-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối c ảnh
nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Hà Nội.
15