Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

LV ThS Luat Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.67 KB, 112 trang )

MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤP GIẤY CHỨNG

8

NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

1.1.

Lý luận chung về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

8

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

8

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

12

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân


1.1.3. Mục đích và ý nghĩa của hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử

15

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân
1.2.

Tổng quan pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

21

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân
1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động cấp

21

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
1.2.2. Khái niệm và cơ cấu pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp Giấy chứng

24

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
1.2.3. Lược sử quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân


28


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN

38

SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN QUA THỰC TIỄN
TẠI QUẬN ĐỐNG ĐA

2.1.

Nội dung pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

38

sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
2.1.1. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

38

hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
2.1.2. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

39

hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
2.1.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu


41

nhà ở và tài sản gắn liền với đất
2.1.4. Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi được cấp giấy chứng

44

nhận quyền sử dụng đất
2.1.5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

51

2.2.

54

Thực tiễn thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội

2.2.1. Tổng quan chung về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

54

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội
2.2.2. Một số nhận định, đánh giá về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền

66


sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU

80

QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

3.1.

Các yêu cầu đặt ra cần đạt được khi hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân

80


3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận

80

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân
3.1.2. Một số yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng

81


nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp

84

luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
3.2.1. Hoàn thiện các qui định của pháp luật vềcấp giấy chứng nhận

84

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận

87

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

99
101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Tỷ lệ hồ sơ phường chuyển quận từ năm 2003 đến năm 2013

56

2.2

Hồ sơ xét duyệt cấp GCNQSDĐ tồn đọng, vướng mắc tại các

57


phường chưa chuyển được lên quận Đống Đa năm 2013
2.3

Hồ sơ vướng mắc sau khi đã xét duyệt tại quận Đống Đa

59

(2003-2013)
2.4

Số lượng GCNQSDĐ được UBND quận Đống Đa cấp 20032013

60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tùy thuộc vào vị trí địa lý mà mỗi một quốc gia dân tộc đều có những nguồn
tài nguyên thiên nhiên khác nhau. Trong đó, đất đai được coi là nguồn tài nguyên vô
giá đối với bất kỳ một đất nước nào. Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu duy nhất và thống nhất quản lý nhưng Nhà nước lại
không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng đất mà giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân,
tổ chức và công nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) thông qua việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và viết tắt là GCNQSDĐ). GCNQSDĐ là
chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng
đất. Do vậy, việc cấp giấy chứng nhận có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với người sử
dụng đất mà cả với cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể là:
Đối với người sử dụng đất, GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ QSDĐ của họ.
Đây cũng chính là cơ sở để người sử dụng đất được phép thực hiện đầy đủ và trọn
vẹn quyền năng của mình đối với đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trên cơ sở đó sẽ góp phần giúp cho chủ thể này có thể yên tâm đầu tư, cải tạo nâng
cao hiệu quả trong quá trình khai thác, quản lý và sử dụng đất đai.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai, công tác cấp
GCNQSDĐ cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng. Bởi, trên cơ sở cấp GCNQSDĐ
cho người dân, Nhà nước có thể dễ dàng nắm được tình hình khai thác, sử dụng,
biến động của đất đai, từ đó đề ra các chính sách về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đạt hiệu quả, thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển. Bên cạnh đó, việc thực
hiện tốt cơng tác cấp GCNQSDĐ cịn giúp thực hiện tốt các công tác quản lý, giám
sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra,
giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để giải quyết tranh

1


chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. Mặt
khác, thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên tồn lãnh
thổ, kiểm sốt được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và góp phần tạo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Vì vậy, tiến độ và mức độ hoàn thành việc cấp
GCNQSDĐ cho người sử dụng đất là thước đo trình độ quản lý đất đai của Nhà
nước, giúp Nhà nước kiểm sốt tình hình đất đai một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó,
vấn đề về cấp GCNQSDĐ ln được nhà nước và chính quyền địa phương các cấp
đặc biệt chú trọng, quan tâm.
Luật Đất đai năm 2003 đã đề cập đến vấn đề cấp GCNQSDĐ nhưng không
công nhận quyền sở hữu tài sản trên đất. Năm 2009, Quốc hội Việt Nam đã ban
hành Luật số 38/2009/QH12 trong đó sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
năm 2003 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

đã hoàn thiện hơn pháp luật về đất đai. Và đến nay, Luật Đất đai năm 2013 được
Quốc hội đã thơng qua ngày 29/11/2013 và có hiệu lực kể từ 01/7/2014 tiếp tục ghi
nhận sự thay đổi đó. Như vậy, có thể thấy rằng Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai
năm 2003, Luật đất đai 2013 và hàng loạt các văn bản hướng dẫn đi kèm đã không
ngừng được sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với nhu cầu, đòi hỏi của thực
tiễn. Với hi vọng tạo một mơi trường pháp lý thơng thống trong lĩnh vực đất đai,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong hiện tại và tương lai.
Song, trong quá trình thực hiện những văn bản này, bên cạnh những kết quả nhất
định đã thu được thì cơng tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất vẫn còn một số bất cập, vướng mắc, đặc biệt khó khăn khi mà pháp
luật về cấp GCNQSDĐ và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trong pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở, pháp luật xây dựng, pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng… còn nhiều bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo...
Nhiều quy định thể hiện nhiều sự gị bó, và thiếu tính khả thi. Các điều kiện về nhân
lực, vật lực, tài lực chưa đáp ứng kịp với yêu cầu và nhu cầu của thực tế.
Đống Đa là một trong bốn quận nội thành cũ được thành lập đầu tiên của
Thủ đô Hà Nội, hiện gồm 21 đơn vị hành chính phường trực thuộc với dân số lên tới

2


hơn 352.000 người trong phạm vi 9,96 km 2, mật độ dân số lên tới 35.341 người/km².
Với cộng đồng dân cư đông đúc, di nhập từ nhiều nơi khác nhau và lịch sử quản lý
đất đai, nhà ở để lại nhiều phức tạp do đất đai chủ yếu nằm xen kẹt trong các khu tập
thể, gần ao, hồ, mương, rạch, nhiều thửa đất nằm trong vành đai bảo vệ các di tích
lịch sử,... khó xác định chính xác được nguồn gốc. Do vậy, Đống Đa được coi là một
trong những quận phát sinh nhiều vướng mắc và tranh chấp liên quan đến việc cấp
GCNQSDĐ nhất tại Hà Nội. Việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng và vận dụng Luật
đất đai năm 2013 trên địa bàn quận Đống Đa trong việc giải quyết các vấn đề liên
quan tới công tác cấp GCNQSDĐ nếu được giải quyết hiệu quả và triệt để thì Đống Đa

sẽ trở thành điểm sáng để các quận huyện khác trên Việt Nam tham khảo và học tập.
Từ thực trạng nêu trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: "Pháp luật về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội"
làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình và cá nhân được giới nghiên cứu khoa học pháp lí nghiên
cứu khá nhiều với nhiều khía cạnh khác nhau. Điển hình là hàng loạt các cơng trình,
các bài bài viết, các sách chuyên khảo đã và đang là tài liệu nghiên cứu phổ biến
như: Nguyễn Quang Học (2004), Các vấn đề pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Đặng Anh Quân
(2011), Bàn về khái niệm đăng kí đất đai, Tạp chí Khoa học pháp lí, số 2/2011...
Ngồi ra, có một số cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến phần nào lĩnh
vực cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân như: Nguyễn Quang Tuyến (2003), Địa vị pháp lý người sử dụng đất
trong các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường
Đại học Luật Hà Nội; TS. Trần Quang Huy (2009), Pháp luật đất đai Việt Nam hiện
hành nhìn từ góc độ bảo đảm quyền của người sử dụng đất, Tạp chí Luật học, số
8/2009; ThS. Phạm Thu Thủy (2005), Một số vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền

3


sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003, Tạp chí Luật học, số 3/2005; Báo cáo số
93/BC-CP ngày 19/ 10/ 2007 của Chính phủ về tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; Phạm Thị Thanh Hải (2010), Một số vấn đề pháp lý về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất,
Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội; Vũ Thị Nguyện (2007), Q
trình hồn thiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong bối cảnh phải

xử lý các vướng mắc về đất đai, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội;
Nguyễn Mạnh Khởi (2009), Pháp luật về đăng ký quyền sở hữu nhà ở và cơng trình
xây dựng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội; Đỗ Thị Anh Thư
(2009), Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội từ
năm 2003 đến nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội...
Với những cách tiếp cận và khía cạnh nghiên cứu khác nhau, các cơng trình
đã cơng bố nêu trên chưa nghiên cứu vấn đề cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trong một chỉnh thể thống nhất, tồn diện, các khía
cạnh thực tiễn chưa được đầu tư nghiên cứu sâu. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tác
giả là sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng góp phần tiếp tục làm sáng tỏ những tồn
tại, bất cập của pháp luật hiện hành đã và đang là rào cản, làm chậm tiến độ cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hiện nay. Qua đó,
góp phần tiếp tục hồn thiện pháp luật về vấn đề này trong thời gian tới.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm những mục tiêu cụ thể sau:
Một là, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về GCNQSDĐ; cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cơ sở pháp lí của
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để làm cơ sở
cho việc nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định về cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Hai là, phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật thực định để làm
sáng tỏ: Pháp luật về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất

4


đã đạt được những thành tựu đáng kể: góp phần quản lý nhà nước về đất đai có hiệu
quả hơn, quyền và lợi ích của người sử dụng đất được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, qua
sự phân tích, đánh giá và lồng ghép bằng những dẫn chứng cụ thể trên thực tế, tác

giả cũng tập trung chỉ rõ những tồn tại, bất cập của pháp luật về vấn đề này, cùng
những vướng mắc nảy sinh trong quá quá trình áp dụng pháp luật trong thực tế.
Ba là, trên cơ sở phân tích, tìm ra những ngun nhân của những tồn tại, bất
cập vướng mắc thực tế phát sinh, người viết đề xuất một số kiến nghị góp phần
hồn thiện pháp luật về vấn đề này nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên thực tế.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Pháp luật về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất có phạm vi rất rộng, được áp dụng đối với nhiều nhiều chủ thể sử dụng đất
khác nhau, với nguồn gốc sử dụng đất không giống nhau. Mặt khác, hoạt động cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không chỉ thuần
tuý là xem xét các yếu tố, các điều kiện, các quy trình, thủ tục đối với đất, mà còn
phải xem xét bao gồm QSDĐ đó có tài sản là nhà ở, các cơng trình và các tài sản
khác trên đất hay khơng. Từ đó để xác định cách thức cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện như thế nào. Vì vậy, trong
phạm vi là một luận văn thạc sĩ, với thời gian hạn hẹp nên tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu:
Một là, vấn đề cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất đối với chủ thể là hộ gia đình, cá nhân. Trong đó, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu
những nội dung cơ bản nhất như: các nguyên tắc, điều kiện, nội dung và thẩm
quyền cấp giấy, trình tự, thủ tục và các xử lí phát sinh trong quá trình thực hiện việc
cấp giấy chứng nhận. Đồng thời tiến hành đánh giá và lồng ghép bằng những dẫn
chứng cụ thể trên thực tế, những ưu và nhược điểm trong công tác cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nêu những giải pháp và phương
hướng để đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5



Hai là, xem xét thực tiễn thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu, hệ thống hóa các quy định pháp luật về cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam;
+ Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nội dung nghiên cứu và mục đích mà đề tài đặt ra, luận
văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Tại chương 1 của luận văn, phương pháp hệ thống, phân tích, phương
pháp lịch sử, đánh giá, tổng hợp được tác giả sử dụng để nghiên cứu những vấn đề
lý luận cơ bản về pháp luật cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam.
- Tại chương 2 của luận văn, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh, đánh giá, bình luận được sử dụng để nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật
về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp so sánh luật, phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải,
phương pháp quy nạp,… được tác giả vận dụng vào chương 3 để nghiên cứu trong
việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân. Trên cơ sở đó, đề
xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân.

6



5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý của pháp luật về cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân ở Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng pháp luật về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam; Làm rõ thực tiễn thi
hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở đó chỉ ra những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong quy định của
pháp luật hiện hành (Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn). Đồng thời,
chỉ ra những bất cập trong quá trình tổ chức thực thi pháp luật về cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân diễn ra
trên thực tế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân qua
thực tiễn tại quận Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân.


7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
1.1. Lý luận chung về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Tinh thần pháp luật này được ghi nhận tại Điều 53 Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Theo đó, Nhà nước thay mặt nhân
dân thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí toàn bộ đất đai trong
phạm vi cả nước. Là chủ sở hữu đại diện nên Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng là
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với đất đai. Tuy nhiên, trên thực tế, Nhà nước
không trực tiếp khai thác, sử dụng đất đai mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân… Và GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
được coi là một trong những cơng cụ pháp lí quan trọng để Nhà nước thực hiện quyền
quản lí, kiểm sốt các quan hệ đất đai, nhà ở, các cơng trình xây dựng và tài sản
khác gắn liền với đất đối với các chủ thể khai thác và sử dụng đối với các tài sản đó.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai năm 2003 thì GCNQSDĐ
được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất. Đối với trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì chủ sở hữu tài sản phải
đăng ký sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. Tuy
nhiên, theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003 và Luật Nhà ở năm 2005, nếu

chủ sở hữu có yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với trường hợp có
nhà ở, cơng trình xây dựng trên đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy

8


chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Mẫu Giấy chứng nhận này do Bộ Xây dựng phát
hành.
Việc tồn tại cùng lúc hai loại giấy chứng nhận này gây nhiều phiền hà cho
cả người dân và cơ quan quản lý nhà nước. Để khắc phục tình trạng trên, ngày
19/10/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định thống nhất
tất cả mọi loại bất động sản vào một loại giấy chứng nhận chung cho cả nhà và đất,
mẫu giấy này do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành gọi là GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy này có màu hồng nên thường
được gọi là "sổ hồng". Tuy nhiên, trong Nghị định này này lại không đưa ra khái
niệm về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Trước thực tế trên, để đảm bảo tính thống nhất trong quan niệm về giá trị
của GCNQSD đất, cũng nhằm đảm bảo lợi ích thiết thực cho người sử dụng đất
không chỉ là quyền lợi hợp pháp về mảnh đất mà còn bao gồm cả những tài sản
được tạo ra trên đất, gắn liền với đất; đồng thời đảm bảo việc quản lý tập trung,
thống nhất, quy về một đầu mối đối với đất và tài sản trên đất, Luật đất đai năm
2013 đã sửa đổi, chỉnh sửa lại khái niệm về GCNQSD đất theo hướng toàn diện và
bao quát, đầy đủ hơn. Theo đó: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Với khái niệm này, một mặt chỉ rõ giá trị của GCNQSD đất đó là cơ sở, là
căn cứ để xác lập QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; đồng
thời xác định, nhà ở, tài sản khác được tạo ra trên đất, gắn liền với đất - chúng sẽ là
một chỉnh thể thống nhất không thể tách rời với đất và phải được Nhà nước công

nhận quyền sở hữu hợp pháp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Với khái niệm được thay đổi nêu trên, chúng không chỉ đảm bảo về quyền và lợi ích
hợp pháp của người có QSDĐ và tài sản trên đất, mà còn đảm bảo việc quản lý tập
trung, thống nhất trong quản lý đất đai và nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất, khắc
phục sự mâu thuẫn và không hợp lý trong các quy định của Luật Đất đai và Luật
Nhà ở trước đây.

9


Như vậy, GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, trước hết được hiểu là một "chứng thư pháp lý", xác nhận mối quan hệ hợp
pháp giữa Nhà nước với các chủ thể có QSDĐ hợp pháp, quyền sở hữu hợp pháp về
nhà và các tài sản khác trên đất. Giấy chứng nhận này được cấp bởi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, ghi nhận những chủ thể có
QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và những tài sản gắn liền với đất một cách hợp pháp và
được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình khai thác và sử
dụng đất và các tài sản đó.
Từ những phân tích trên ta thấy, thực tế các quy định của pháp luật khơng
có quy định phân biệt đối với GCNQSD đất theo mục đích sử dụng đất. Như vậy,
để làm sáng tỏ các đặc trưng cơ bản của GCNQSD đất ở cho cá nhân, hộ gia đình
tác giả đi phân tích các đặc trưng cơ bản của GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất:
Thứ nhất, GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là một loại giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền được pháp luật chỉ định
chịu trách nhiệm phát hành thống nhất trong phạm vi cả nước. GCNQSD đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho các chủ thể sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà hoặc các tài sản gắn liền với đất một cách hợp pháp khi họ đáp ứng
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

là một trong những công cụ để Nhà nước quản lý đất đai đối với các chủ thể sử
dụng đất. Cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
một trong những cơ sở quan trọng giúp Nhà nước xây dựng, điều chỉnh chính sách
đất đai cũng như thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai (quản lý được
hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc và diễn biến của q trình sử dụng đất, các thơng
tin cần thiết về tình hình sử dụng đất đai trong phạm vi tồn quốc; tình hình thực
hiện chính sách đất đai, chiến lược quản lý và sử dụng đất đai, công tác quy hoạch,
thống kê, kiểm kê đất đai...).

10


Thứ ba, GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là cơ sở pháp lý quan trọng để xác nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của một chủ thể, tạo lập sự an toàn pháp lý trong các giao
dịch đất đai và tài sản khác gắn liền với đất. Qua đó, các chủ thể sẽ an tâm khai thác
tốt hơn mọi tiềm năng của đất và được Nhà nước bảo hộ khi lợi ích chính đáng bị
xâm phạm.
Với khái niệm và đặc trưng như trên cho thấy rõ: GCNQSD đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác
nhận và bảo hộ QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp
của người có QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.1.2. Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Để thực hiện các quyền của đại diện chủ sở hữu, thực hiện chức năng quản
lí và sử dụng các tài sản là QSDĐ, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Nhà nước
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật khác nhau như: Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật
Xây dựng, Luật Bảo vệ và phát triển rừng cùng các văn bản hướng dẫn thi hành...
Một điều dễ nhận thấy đó là, ở các văn bản khác nhau thì giấy chứng nhận qua các
thời kì cũng tồn tại với nhiều tên gọi khác nhau như: GCNQSDĐ; giấy chứng nhận

quyền sở hữu nhà ở, các cơng trình xây dựng; giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng
hoặc hiện nay thống nhất thành GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (gọi tắt là GCNQSDĐ)... Dù với nhiều tên gọi khác nhau nêu trên,
song bản chất pháp lí chung nhất của các loại giấy chứng nhận này đều thể hiện sự
xác nhận của Nhà nước về quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của một chủ thể
đối với một diện tích đất, một ngơi nhà, một cơng trình xây dựng hoặc một tài sản
gắn liền với đất nhất định. Đây cũng chính là cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thể được cấp giấy chứng nhận. Chứng thư pháp
lý này có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, GCNQSDĐ là một loại giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được pháp luật chỉ định chịu trách nhiệm phát hành thống nhất trong phạm vi cả

11


nước, đó là Bộ Tài ngun và Mơi trường. GCNQSDĐ được Nhà nước sử dụng để
cấp cho các chủ thể sử dụng đất, chủ sở hữu nhà hoặc các tài sản gắn liền với đất
một cách hợp pháp (trong đó có hộ gia đình, cá nhân) khi họ đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, GCNQSDĐ là một trong những công cụ để Nhà nước quản lí đất
đai đối với các chủ thể sử dụng đất. Cấp GCNQSDĐ là một trong những cơ sở quan
trọng giúp Nhà nước xây dựng, điều chỉnh chính sách đất đai cũng như thực hiện
các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua hoạt động cấp GCNQSDĐ
Nhà nước nắm bắt cụ thể, sát sao hiện trạng, nguồn gốc và diễn biến của quá trình
sử dụng đất, nắm bắt được các thơng tin cần thiết về tình hình sử dụng đất đai trong
phạm vi tồn quốc. Từ đó phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách đất đai và
đề xuất chiến lược quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả.
Hoạt động này cũng giúp cho cơng tác quy hoạch, thống kê đất đai diễn ra
thuận lợi giảm chi phí và thời gian. Nếu khơng làm tốt cơng tác cấp GCNQSDĐ
dẫn đến khó khăn trong việc phân biệt được diện tích đất sử dụng hợp pháp và diện

tích đất sử dụng bất hợp pháp. Đồng thời gây khó khăn khơng nhỏ cho Nhà nước
khi phải thực hiện bồi thường thiệt hại cho Người sử dụng đất trong việc quy hoạch
và giải phóng mặt bằng. Mặt khác, thơng qua hoạt động cấp GCNQSDĐ Nhà nước
sẽ kiểm soát được các giao dịch đất đai của người sử dụng đất.
Thứ ba, GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý quan trọng để xác nhận QSDĐ hợp
pháp của một chủ thể sử dụng đất trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước
các chủ thể khác trong quá trình sử dụng; Cụ thể là: Được cấp GCNQSDĐ, người
sử dụng đất đã khẳng định được sự an tồn của mình đối với đất đai. Sau khi được
cấp, người sử dụng đất thể hiện tư cách pháp lý của mình là người sử dụng đất hợp
pháp trong quan hệ đất đai (quan hệ với Nhà nước và quan hệ với người sử dụng đất
khác). Chủ sử dụng đất sẽ an tâm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của khu đất được
giao đồng thời được nhà nước bảo hộ khi bị xâm phạm lợi ích chính đáng.

12


1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm
Mọi hoạt động quản lý của Nhà nước nói chung và hoạt động quản lý đất
đai nói riêng đều hoạt động dựa trên cơ sở là các văn bản pháp lý do nhà nước ban
hành điều chỉnh. Việc cấp GCNQSDĐ cũng không phải là ngoại lệ, xuyên suốt quá
trình cấp GCNQSDĐ là việc thực hiện, tuân thủ các quy định chặt chẽ trong các văn
bản của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai.Hiện tại, pháp luật hiện hành
khơng có khái niệm riêng về Cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền
với đất. Tuy nhiên, qua thực tiễn triển khai hoạt động cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho thấy, nếu xem xét theo nghĩa hẹp thì việc
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất một mặt là
biểu hiện của sự công nhận của nhà nước, đồng thời là một sản phẩm của hệ thống

đăng ký QSDĐ. Đó là hành vi pháp lý cuối cùng của nhà nước ký, trao GCNQSDĐ
và vào hệ thống sổ sách của nhà nước.
Cấp Giấy chứng nhận là một quá trình bao gồm các công việc như: kiểm
tra, đo đạc thực địa, thẩm tra và xác minh hồ sơ, đối chiếu hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận với hiện trạng thực tế mà cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực đất đai, nhà ở và
quản lí các tài sản khác thực hiện; xem xét, quyết định và phê duyệt cấp Giấy chứng
nhận của cơ quan hành chính nhà nước; cuối cùng là thực hiện cấp Giấy chứng nhận
cho những trường hợp đủ điều kiện theo luật định.
Từ đó, theo tác giả có thể hiểu việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất chính là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thơng qua hệ thống các quy phạm pháp luật về nội dung và các thủ tục hành
chính để xác lập và cơng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho cá nhân, tổ chức.
1.1.2.2. Đặc điểm
Hoạt động cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân có những đặc điểm cơ bản sau đây:

13


Một là, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là
giai đoạn cuối cùng của quá trình giao đất, cho thuê đất và đăng kí biến động đất đai
đối với việc chứng nhận QSDĐ và cũng là giai đoạn cuối cùng của việc cấp giấy
phép cũng như xác nhận quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản trên đất.
Hai là, hoạt động cấp giấy chứng nhận ln ln phải tn thủ những trình
tự, thủ tục theo luật định với những quy trình xét duyệt hết sức chặt chẽ, nghiêm
túc. Qua đó, góp phần giúp Nhà nước quản lý thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ về
đất đai, cũng như các tài sản khác gắn liền với đất.
Ba là, chủ sử dụng đất chỉ được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất khi QSDĐ, nhà ở, các tài sản khác trên đất của họ là hợp
pháp và khơng có tranh chấp. Mọi các tranh chấp, bất đồng, mâu thuẫn xảy ra đều

phải được giải quyết dứt điểm mới thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận.
Bốn là, hoạt động cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ln có sự tham gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét
tính hợp pháp của mảnh đất, cũng như tài sản trên đất. Cơ quan nhà nước chỉ cấp
giấy chứng nhận khi đã xác nhận tính đúng đắn của hồ sơ xin cấp.
Năm là, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là một lĩnh vực tổng hợp đòi hỏi phải giải quyết nhiều khâu, nhiều cơng đoạn và
phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, cả yếu tố
kinh tế kết hợp hài hoà với yếu tố chính trị, xã hội, pháp lí và cả yếu tố kĩ thuật. Cụ thể:
+ Tính pháp lý: thể hiện thơng qua các điều kiện pháp lý của sự công nhận
và giấy chứng nhận được cấp ra có xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền và nghĩa
vụ của chủ thể có chủ QSDĐ, các tài sản trên đất với nhà nước hay khơng.
+ Tính kỹ thuật: thể hiện thơng qua các yếu tố toán học, trắc địa, bản đồ,
họa đồ... nhằm phản ánh đối tượng (yếu tố đối vật trong giấy chứng nhận) về vị trí,
hiện trạng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Mức độ thể hiện những yếu tố kỹ
thuật nhiều hay ít, độ chính xác cao hay thấp tùy thuộc chủ yếu vào khả năng trình

14


độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ những người thực hiện nhiệm vụ này, hoặc
phụ thuộc điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị.
+ Yếu tố kinh tế: sự biểu hiện yếu tố kinh tế trước hết bởi mục tiêu của sự
công nhận. Trước hết, do đối tượng để cấp giấy là tài sản, do vậy, người có tài sản
có nhu cầu bảo đảm sự an tồn đối với tài sản nên yêu cầu cấp giấy chứng nhận.
Mặt khác, về phía Nhà nước, thơng qua việc cấp giấy chứng nhận sẽ xác lập một
cách đầy đủ nghĩa vụ tài chính mà các chủ thể phải nộp. Khi xem xét dưới góc độ tổ
chức thực hiện q trình cấp giấy chứng nhận, yếu tố kinh tế phản ánh khá rõ nét
thơng qua các chi phí vật chất cho q trình này, kể cả về phía chủ thể sử dụng và
về phía Nhà nước, đây là khoản chi phí xã hội khơng nhỏ. Theo đó, nếu hoạt động

đăng ký khoa học, được tổ chức tốt, thống nhất sẽ giảm chi phí xã hội.
+ Yếu tố chính trị - xã hội: Sự thể hiện rõ nét tính chất này chủ yếu trong
giai đoạn cấp giấy chứng nhận ban đầu. Nếu các điều kiện đặt ra từ phía Nhà nước
trong việc yêu cầu người sử dụng đất, nhà ở và tài sản trên đất phải đáp ứng các
điều kiện nhất định khi cấp giấy mà thơng thống, cởi mở thì hoạt động cấp giấy
chứng nhận sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn, các chủ thể được cấp cũng yên tâm
hơn trong quá trình khai thác, sử dụng. Thơng qua đó, góp phần quan trọng để ổn
định trật tự, an toàn xã hội, các chủ thể có chủ quyền sẽ phát huy khả năng đầu tư
khai thác sử dụng đất có hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho xã hội phát triển.
1.1.3. Mục đích và ý nghĩa của hoạt động cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân
1.1.3.1. Đối với Nhà nước
Thứ nhất, GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một cách hợp lý, đầy đủ, tiết kiệm và
có hiệu quả cao. Người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất được hưởng các

15



×