Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Tỉ lệ sai vị trí dụng cụ tử cung TCu 380A đặt ngay sau sinh tại bệnh viện Nhân dân Gia Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH VĨNH PHẠM UYÊN

TỈ LỆ SAI VỊ TRÍ
DỤNG CỤ TỬ CUNG TCU 380A ĐẶT NGAY SAU SINH
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH VĨNH PHẠM UYÊN

TỈ LỆ SAI VỊ TRÍ
DỤNG CỤ TỬ CUNG TCU 380A ĐẶT NGAY SAU SINH
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

NGÀNH: SẢN PHỤ KHOA
MÃ SỐ: 62720131

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS VÕ MINH TUẤN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa
từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận án


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH VIỆT ........... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
Chương 1.
TỔNG QUAN Y VĂN .......................................................... 4
1.1. Tình hình dân số và kế hoạch hóa gia đình tại Việt Nam ......................... 4

1.2. Thai kỳ ngoài ý muốn - Các kết cục bất lợi liên quan khoảng cách ngắn
giữa 2 thai kỳ ..................................................................................................... 6
1.3. Tình hình sử dụng biện pháp tránh thai trong khoảng thời gian sau sinh
trên thế giới và tại Việt Nam ............................................................................. 8
1.4. Các biện pháp tránh thai có thể được bắt đầu sử dụng ngay sau sinh .... 13
1.5. Dụng cụ tử cung TCu 380A đặt ngay sau sinh ....................................... 16
1.6. Tổng hợp các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................ 39
1.7. Đặc điểm nơi tiến hành nghiên cứu ........................................................ 40
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 43
2.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................................. 43
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 43
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................... 45
2.4. Cỡ mẫu của nghiên cứu........................................................................... 45
2.5. Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc ............................................. 45
2.6. Mô tả chi tiết các biến số thiết yếu ......................................................... 54
2.7. Phương pháp, công cụ đo lường, thu thập số liệu ................................... 56
2.8. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 62
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 71
2.10.Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................... 71
Chương 3.
KẾT QUẢ ............................................................................ 72
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ..................................................... 74


iii

3.2. Tỉ lệ dụng cụ tử cung TCu 380A sai vị trí sau 6 tuần ............................. 79
3.3. Yếu tố liên quan đến tỉ lệ dụng cụ tử cung TCu 380A sai vị trí ............. 86
3.4. Tỉ lệ tai biến sau đặt dụng cụ tử cung TCu 380A ................................... 90

Chương 4.
BÀN LUẬN ......................................................................... 92
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 93
4.2. Tỉ lệ dụng cụ tử cung TCu 380A sai vị trí .............................................. 94
4.3. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ dụng cụ tử cung TCu 380A sai vị trí..... 116
4.4. Các biến cố không mong muốn ............................................................ 125
4.5. Điểm mạnh của nghiên cứu .................................................................. 129
4.6. Điểm hạn chế của nghiên cứu ............................................................... 133
4.7. Điểm mới và ứng dụng của nghiên cứu ................................................ 136
KẾT LUẬN ................................................................................................... 140
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 141
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1 Bản thông tin dành cho đối tượng
Phụ lục 2 Phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 3 Bảng theo dõi tại nhà
Phụ lục 4 Bảng kiểm đủ điều kiện tham gia trước khi đặt dụng cụ tử cung
Phụ lục 5 Bảng phỏng vấn
Phụ lục 6 Giấy chứng nhận hội đồng đạo đức, bệnh viện Nhân dân Gia Định
Phụ lục 7 Giấp chấp thuận của hội đồng Đạo đức, Đại học Y Dược, Tp. HCM
Phụ lục 8 Kỹ thuật đặt dụng cụ tử cung TCu 380A ngay sau sinh.
Phụ lục 9 Phác đồ đặt dụng cụ tránh thai trong tử cung của bệnh viện Nhân dân Gia
Định
Phụ lục 10 Hình ảnh tư liệu minh họa
Phụ lục 11 Danh sách người tham gia


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH VIỆT


Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ACOG

American college of obstetricians

Hiệp hội sản phụ khoa

and gynecologists

Hoa Kỳ

BCS

Bao cao su

BHSS

Băng huyết sau sinh

BMI

Body mass index

Chỉ số khối cơ thể


BPTT

Biện pháp tránh thai

Cs

Cộng sự

DCTC

Dụng cụ tử cung

DCTC TCu

Dụng cụ tử cung dạng chữ

380A

T chứa đồng 380A

DMPA

Medroxyprogesterone acetate

Hgb

Hemoglobin

Huyết sắc tố


HIV

Human immunodeficiency virus

Virus gây suy giảm miễn
dịch ở người

KTC

Khoảng tin cậy

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

LAM

Lactational amenorrhoea method

Vơ kinh trong thời gian
cho con bú mẹ

LARCs

LNG

Long acting reversible

Biện pháp tránh thai có tác


contraceptions

dụng lâu dài

Levonorgestrel
Ni con bằng sữa mẹ

NCBSM
OR

Odds ratio

Tỉ số chênh


v

Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

POPs

Progestin Only Pills

Thuốc viên chỉ chứa
Progestin


RR

Risk Ratio

Thành phố Hồ Chí Minh

Tp. HCM
USMEC

Tỉ số nguy cơ tương đối

U.S. Medical eligibility criteria for

Phân loại của Hoa Kỳ về

contraceptive use

điều kiện phù hợp sử dụng
biện pháp tránh thai

WHO

World health organization

Tổ chức Y tế Thế giới


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các khuyến cáo liên quan đến khoảng cách giữa 2 thai kỳ ................ 8
Bảng 1.2. Phân nhóm USMEC về các BPTT trong thời gian NCBSM .............. 9
Bảng 1.3. Phân nhóm DCTC TCu 380A sai vị trí ............................................ 19
Bảng 1.4. Nguy cơ rớt DCTC sau 6 tháng khi đặt DCTC ngay sau sinh ......... 28
Bảng 1.5. Tỉ lệ thấy dây DCTC ......................................................................... 39
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu ..................................................................... 45
Bảng 2.2. Bảng mô tả các biến số thiết yếu ...................................................... 54
Bảng 3.1. Đặc điểm chung trước khi mang thai (n = 384) ................................ 74
Bảng 3.2. Đặc điểm tiền căn phụ khoa .............................................................. 75
Bảng 3.3. Loại BPTT mà các đối tượng tham gia từng sử dụng (n = 384) ...... 76
Bảng 3.4. Loại BPTT đang sử dụng khi có thai ngồi ý muốn (n = 206) ......... 76
Bảng 3.5. Đặc điểm thai kỳ và quá trình sinh (n = 384) ................................... 77
Bảng 3.6. Đặc điểm trong 6 tuần theo dõi (n = 384)......................................... 77
Bảng 3.7. Đặc điểm của phụ nữ có rớt DCTC TCu 380A (n = 50) .................. 80
Bảng 3.8. Đặc điểm của phụ nữ có DCTC TCu 380A bị lệch (n = 51) ............ 83
Bảng 3.9. Phân tích đơn biến giữa các biến số và DCTC TCu 380A sai vị trí . 86
Bảng 3.10. Phân tích đa biến giữa các biến số và DCTC TCu 380A sai vị trí ... 89
Bảng 3.11. Tai biến dưới 24 giờ đầu sau đặt DCTC TCu 380A (n = 384) ......... 90
Bảng 3.12. Bất thường từ sau 24 giờ đặt DCTC (n = 384) ................................. 91
Bảng 4.1. Tỉ lệ DCTC TCu 380A sai vị trí ....................................................... 94
Bảng 4.2. Phương thức sinh giữa các nghiên cứu ............................................. 95
Bảng 4.3. Tỉ lệ mất dấu giữa các nghiên cứu .................................................... 98
Bảng 4.4. Phương tiện đánh giá giữa các nghiên cứu ..................................... 102
Bảng 4.5. Mối liên quan giữa phương thức sinh và DCTC sai vị trí .............. 118
Bảng 4.6. Đặc điểm về các biến cố không mong muốn .................................. 128
Bảng 4.7. Tỉ lệ phụ nữ không tiếp tục sử dụng DCTC TCu 380A ................. 132


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Dụng cụ tử cung TCu 380A .............................................................. 16
Hình 1. 2. Vị trí DCTC TCu 380A đúng vị trí trong lịng tử cung .................... 18
Hình 1. 3. DCTC TCu 380A trên siêu âm 2D qua ngả âm đạo ......................... 18
Hình 1. 4. DCTC đúng vị trí trong lịng tử cung qua siêu âm ........................... 19
Hình 1. 5. Kỹ thuật đặt dụng cụ tử cung ngay sau sổ nhau ............................... 21
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu .............................................................. 67
Sơ đồ 3.1. Số phụ nữ tham gia từng giai đoạn của quy trình nghiên cứu .......... 73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. 1. Dân số Việt Nam, 1979-2016. ....................................................... 4
Biểu đồ 1. 2. Tỉ lệ phụ nữ đáp ứng nhu cầu tránh thai từ 0 - 23 tháng sau sinh 10
Biểu đồ 1. 3. Tỉ lệ rớt DCTC tích lũy ở các nhóm theo thời gian..................... 32
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ DCTC TCu 380A sai vị trí sau đặt 6 tuần ........................... 79
Biểu đồ 3.2. Thời điểm rớt DCTC TCu 380A ................................................. 82
Biểu đồ 3.3. Dao động khoảng cách từ đỉnh DCTC đến bờ ngoài TC ............ 85


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới [36, 80] tránh thai trong thời gian hậu sản
là sử dụng biện pháp tránh thai trong khoảng 12 tháng đầu sau sinh nhằm mục
đích phịng ngừa có thai ngồi ý muốn hoặc kéo dài khoảng cách giữa hai lần
mang thai.
Theo phân loại của Hoa Kỳ về điều kiện phù hợp sử dụng biện pháp
tránh thai, biện pháp tránh thai hiện đại có thể áp dụng trong thời gian sau
sinh thuộc phân nhóm 1 [26] khá đa dạng, bao gồm: dụng cụ tử cung TCu
380A, thuốc viên chỉ có progestin, que cấy chứa etonogestrel, dụng cụ tử

cung chứa Levonorgestrel, Medroxyprogesterone acetate, bao cao su. Tuy
nhiên, số phụ nữ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại trong khoảng thời gian
1 - 2 năm đầu sau sinh khơng cao, có khoảng 96,7% phụ nữ sau sinh khơng có
kế hoạch mang thai trong 1 năm kế tiếp nhưng chỉ có 12,8% có sử dụng biện
pháp tránh thai có thời gian dài hạn. Số phụ nữ phá thai khi đang có con nhỏ
<12 tháng tuổi chiếm 6,4% và 7,0% phụ nữ có khoảng cách giữa 2 thai kỳ
<12 tháng [46]. Trong số các phụ nữ gặp trở ngại đối với việc sử dụng biện
pháp tránh thai hiện đại, 42 - 74% phụ nữ đã sử dụng biện pháp tránh thai
kém hiệu quả hơn; 63/89 phụ nữ mang thai trong 24 tháng đầu sau sinh do
gặp rào cản đối với việc sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại [84]. Có 67%
phụ nữ trong thời gian hậu sản không áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại do
các trở ngại: điều kiện kinh tế - xã hội, con nhỏ, bà mẹ đơn thân [84]. Việt
Nam là nước đang phát triển, kinh tế khó khăn, dành nhiều thời gian chăm sóc
trẻ, khơng có thời gian quay lại cơ sở y tế là các trở ngại có thể có đối với
việc tiếp cận biện pháp tránh thai hiện đại trong thời gian sau sinh. Tác giả
Tống Kim Long và cs báo cáo gần 2/3 phụ nữ sống tại quận 2, thành phố Hồ
Chí Minh khơng áp dụng biện pháp tránh thai trong 4 tháng đầu sau sinh [3].


2

Trong những năm gần đây, Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ cũng như
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo áp dụng rộng rãi việc đặt dụng cụ tử cung
TCu 380A ngay sau sinh [26]. Tác giả Erika E. Levi [61] cho thấy thời điểm
ngay sau sinh là lúc phụ nữ có nhiều quyết tâm mong muốn tránh thai, thời
điểm đặt dụng cụ tử cung TCu 380A ngay sau sinh góp phần làm tăng số phụ
nữ sử dụng dụng cụ tử cung TCu 380A trong một năm đầu sau sinh. Khoảng
42,8% phụ nữ cho biết họ sẽ chọn dụng cụ tử cung TCu 380A nếu được đặt
trước khi xuất viện [46]. Tại thời điểm 6 tháng, số phụ nữ sử dụng dụng cụ tử
cung của nhóm đặt dụng cụ tử cung ngay sau sinh cao hơn có ý nghĩa thống

kê so với nhóm sau đặt dụng cụ tử cung sau sinh mổ 6 tuần (83% so với 64%,
RR 1,3 khoảng tin cậy 95% 1,02 - 1,66) [61]. Mặc dù các rào cản tiếp cận
biện pháp tránh thai hiện đại trong thời gian sau sinh được loại bỏ, tuy nhiên
việc tư vấn đặt dụng cụ tử cung TCu 380A ngay sau sinh chưa được áp dụng
rộng rãi do tỉ lệ dụng cụ tử cung TCu 380A sai vị trí chưa thống nhất và ở
mức cao 10% [42] - 44% [39].
Chúng tơi muốn tìm hiểu về tỉ lệ sai vị trí cũng như các yếu tố liên
quan, từ đó giúp đưa ra thông điệp không nên đặt dụng cụ tử cung TCu 380A
ngay sau sinh cho một số trường hợp cụ thể. Do đó câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra là: “Tại thời điểm 6 tuần sau sinh, tỉ lệ dụng cụ tử cung TCu 380A
sai vị trí là bao nhiêu và các yếu tố nào liên quan đến dụng cụ tử cung
TCu 380A sai vị trí khi dụng cụ tử cung TCu 380A được đặt ngay sau
sinh tại bệnh viện Nhân dân Gia Định?”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ sai vị trí của dụng cụ tử cung (DCTC) TCu 380A được
đặt ngay sau sinh tại thời điểm 6 tuần sau sinh.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến tỉ lệ sai vị trí của DCTC TCu 380A
được đặt ngay sau sinh: tuổi, số lần sinh, phương thức sinh, độ mở cổ
tử cung.
3. Khảo sát tỉ lệ tai biến của đặt DCTC TCu 380A được đặt ngay sau sinh:
xuyên thủng tử cung, chìm trong cơ tử cung, nhiễm trùng tử cung, băng
huyết sau sinh (BHSS).


4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1.

Tình hình dân số và kế hoạch hóa gia đình tại Việt Nam
Dân số của Việt Nam đang trên đà phát triển. Năm 1979 là 52.742 triệu

người. Đến 0 giờ ngày 01/04/2016, dân số Việt Nam ước tính đạt 92.447.315
người (tăng 981.580 người so với 01/04/2015) (biểu đồ 1.1) [2]. Như vậy,
Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (sau
Indonesia và Philippines), thứ 8 trong khu vực Châu Á và thứ 15 trên thế giới.
So với năm 2009, vị trí xếp hạng về quy mơ dân số của Việt Nam trong khu
vực Đông Nam Á không thay đổi. Tỷ lệ tăng dân số trung bình năm thời điểm
01/04/2016 so với thời điểm 01/04/2015 là 1,07% [2].
100000
85487

90000

91466

92447

2015
91466

2016
92447

76323


80000
70000
60000

90493

64376
52742

50000
40000
30000
20000
10000

0
Dân số ( Nghìn người)

1979
52742

1989
64376

1999
76323

2009
85487


2014
90493

Biểu đồ 1. 1. Dân số Việt Nam, 1979-2016.
“Nguồn: Tổng cục thống kê, 2016” [2].
Để kiểm soát tốc độ phát triển dân số thế giới nói chung và dân số Việt
Nam nói riêng, nhiều chiến lược và giải pháp kinh tế - xã hội đã được đề ra;
trong đó khơng thể thiếu vai trị của việc tun truyền cho phụ nữ trong độ
tuổi sinh sản về kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ). Ngày 14/11/2011, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2013/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến


5

lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”, trong đó
tổng tỉ suất sinh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh
sản) giảm xuống 1,9 con vào năm 2015 và 1,8 con vào năm 2020, đồng thời
giảm tỉ lệ phá thai.
Bên cạnh đó, điều đáng lo ngại khác liên quan đến sự gia tăng các
trường hợp mang thai ngoài ý muốn, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), hàng năm có hơn 1/3 các thai kỳ ở các nước đang phát triển là ngoài ý
muốn. Hầu hết các trường hợp mang thai ngoài ý muốn xảy ra ở những phụ nữ
không áp dụng BPTT. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến phá thai liên tiếp và mang
thai ngoài ý muốn được khảo sát từ 1.224 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản tại 3
tỉnh thành Hà Nội, Khánh Hịa, Hồ Chí Minh là đa sản, trên 35 tuổi, có từ 2
con gái trở lên [76]. Nghiên cứu này nêu rõ rằng 79,6% số phụ nữ phá thai liên
tiếp hoặc mang thai ngoài ý muốn là đã lập gia đình; hơn 50% số phụ nữ trả
lời “khơng áp dụng BPTT vào thời điểm mang thai ngoài ý muốn”; tần suất
phá thai liên tiếp là 31,7%. Tác giả Thoai. D. Ngo [76] đưa ra kết luận rằng tỉ
lệ phá thai vẫn còn cao tại Việt Nam, nguyên nhân là chưa sử dụng BPTT phù

hợp. Như vậy, BPTT phù hợp là giải pháp quan trọng ở lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình nhằm “hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng có thai ngoài ý muốn”. Đáp ứng nhu cầu tránh thai của phụ nữ là một
vấn đề cấp thiết hiện nay. Nhu cầu tránh thai không được đáp ứng nghĩa là phụ
nữ trong độ tuổi sinh sản, đang có quan hệ tình dục và chưa muốn có thai,
muốn trì hỗn sinh con tiếp theo (kéo giãn khoảng cách sinh) hoặc không
muốn mang thai nữa (hạn chế số con) nhưng hiện không sử dụng bất kỳ BPTT
nào.


6

1.2.

Thai kỳ ngoài ý muốn - Các kết cục bất lợi liên quan khoảng cách
ngắn giữa 2 thai kỳ

Quan niệm “thai kỳ ngoài ý muốn” là người phụ nữ mang thai tại thời điểm
chưa dự định có thai (muốn có thai sau đó) hoặc khơng muốn mang thai tại
thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai (khơng muốn có thai). Trước đó,
“thai kỳ ngồi ý muốn” cịn được gọi là “mang thai ngoài kế hoạch”. Theo
WHO, thai kỳ ngoài ý muốn là không mong muốn lần mang thai này, có
nghĩa là việc mang thai xảy ra khi khơng muốn có con, hoặc khơng muốn có
thêm con, hoặc mang thai không đúng thời điểm, tức là mang thai xảy ra sớm
hơn thời điểm mong muốn. Một thai kỳ ngoài ý muốn có thể đưa đến một
trong hai kết cục: giữ thai kỳ này và sinh ra trẻ ngoài ý muốn hoặc phá thai.
Bên cạnh đó, hầu hết các trường hợp mang thai ngồi ý muốn có khoảng cách
giữa hai thai kỳ ngắn. Tại Hoa Kỳ, tác giả Alison Gemmill và cộng sự (cs)
[32] cho thấy 74% thai kỳ có sớm sau lần sinh trước là các thai kỳ không
mong muốn. Như vậy, ảnh hưởng bất lợi của thai kỳ ngoài ý muốn được biểu

hiện một cách gián tiếp thông qua khoảng cách giữa 2 thai kỳ ngắn hoặc phá
thai.
Cho đến nay, định nghĩa về khoảng cách lý tưởng giữa 2 thai kỳ chưa
được chuẩn hóa. Vào tháng 06 năm 2005, hội thảo của WHO gồm 30 chuyên
gia đầu ngành để đánh giá 06 nghiên cứu được tài trợ từ Cơ quan Phát triển
Quốc tế của Hoa Kỳ, về khoảng cách giữa 2 thai kỳ tác động như thế nào đến
sức khỏe của mẹ, thai, trẻ sơ sinh và trẻ em. Dựa vào phần đánh giá này,
WHO đưa ra hai khuyến cáo về khoảng cách giữa lần sinh này đến lần mang
thai tiếp theo để giảm nguy cơ các kết cục bất lợi cho mẹ, trẻ sơ sinh đồng
thời đảm bảo kết cục tốt cho thai kỳ kế tiếp [79], [100]: khoảng thời gian tối
thiểu từ lúc sinh trẻ sống cho đến lần mang thai kế tiếp là 24 tháng; khoảng


7

thời gian tối thiểu từ lúc sẩy thai hoặc sinh non cho đến lần mang thai kế tiếp
là 6 tháng. Song hành, trong những năm gần đây, hầu hết dữ liệu từ các
nghiên cứu quan sát cho thấy khoảng cách giữa 2 thai kỳ từ 6 - 18 tháng có
liên quan đến tăng nhẹ nguy cơ kết cục bất lợi và khoảng cách giữa 2 thai kỳ
dưới 6 tháng có liên quan rõ ràng đến tăng nguy cơ kết cục bất lợi [106]. Do
đó, các lợi ích cũng như nguy cơ nếu khoảng cách giữa 2 thai kỳ < 18 tháng
cần được tư vấn kỹ.
Nghiên cứu của tác giả Keely Cheslack Postava và cs [21] dựa trên
10.230 thai kỳ vào các năm 1995, 2002 và 2006 - 2010, tỉ lệ phụ nữ có
khoảng cách giữa 2 thai kỳ < 12 tháng là 17%, khoảng cách giữa 2 thai kỳ từ
12 - 60 tháng chiếm 62%, khoảng cách giữa 2 thai kỳ > 60 tháng chiếm 21%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 14% trường hợp có khoảng cách giữa hai thai kỳ
ngắn là sinh non hoặc trẻ sinh nhẹ cân so với tuổi thai.
Tác giả Raj Shree và cs [90] tiến hành một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu
với dữ liệu khá lớn từ vùng Missouri từ năm 2003 đến năm 2013 với 474.957

phụ nữ sinh đơn thai. Trong số này, tỉ lệ ối vỡ non là 1,4% (n = 6.797).
Khoảng cách giữa 2 thai kỳ ≤ 6 tháng có liên quan đáng kể đến việc tăng
nguy cơ ối vỡ non so với phụ nữ có khoảng cách giữa 2 thai kỳ ≥ 24 tháng
(OR =1,80; KTC 95% 1,70 -1,90, p < 0,001). Một tỉ lệ khá cao phụ nữ có
khoảng cách giữa 2 thai kỳ ≤ 6 tháng (27%) có chuyển dạ sinh trong khoảng
từ 28 tuần đến 32 tuần vơ kinh so với nhóm có khoảng cách giữa 2 thai kỳ từ
7 tháng đến 23 tháng và nhóm ≥ 24 tháng (15,0% và 16,4%). Các yếu tố liên
quan đến tăng nguy cơ sinh non ở nhóm phụ nữ có khoảng cách giữa 2 thai kỳ
≤ 6 tháng bao gồm: mẹ lớn tuổi, chủng tộc người Mỹ gốc Phi, chỉ số khối cơ
thể (BMI) < 18,5 kg/m2, BMI ≥ 30 kg/m2, hút thuốc lá và tiền căn ối vỡ non.


8

Để làm giảm các biến chứng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe của bà mẹ và trẻ em, Hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) đã đưa ra
khuyến cáo thời gian tối thiểu giữa 2 thai kỳ là 18 - 24 tháng [106].
Bảng 1.1.

Các khuyến cáo liên quan đến khoảng cách giữa 2 thai kỳ
Khuyến cáo

Độ mạnh của
khuyến cáo

Khoảng cách giữa 2 thai kỳ không nên dưới 6 tháng.

1B

Phụ nữ nên được tư vấn về các nguy cơ và lợi ích nếu có thai

trở lại sớm hơn 18 tháng tính từ lần sinh trước đó.

2B

BPTT sau sinh cũng như mong muốn có thai trong tương lai Các khẳng định
nên được thảo luận trong quá trình khám thai.
từ thực hành lâm
sàng.
Phụ nữ có tiền căn sinh mổ, đặc biệt những phụ nữ đang cân
nhắc việc thử thách sinh ngã âm đạo, nên được tư vấn khoảng
cách ngắn giữa 2 thai kỳ có liên quan đến tăng nguy cơ vỡ tử
cung, nguy cơ bệnh suất và truyền máu của mẹ.

1B

(B: mức độ chứng cứ trung bình)
“Nguồn: Interpregnancy care, 2019” [106].
1.3.

Tình hình sử dụng biện pháp tránh thai trong khoảng thời gian sau
sinh trên thế giới và tại Việt Nam
Khoảng thời gian sau sinh được đặc trưng bởi 3 hiện tượng sinh lý: (1)

tình trạng tiết sữa tăng tiết prolactin, (2) hoạt động phóng nỗn khơng ổn định
và (3) tình trạng tăng đơng máu. Bên cạnh đó, khoảng thời gian này cịn được
đặc trưng bởi hoạt động ni con bằng sữa mẹ (NCBSM). Đối với các bà mẹ
không cho con bú sữa mẹ hoặc bú sữa mẹ khơng hồn tồn, hiện tượng phóng
nỗn lần đầu tiên thường xảy ra trong khoảng ngày thứ 45 - 94 sau sinh, sớm
nhất là 25 ngày sau sinh; hiện tượng rụng trứng xảy ra trước lần đầu có kinh
sau sinh chiếm khoảng 20% - 70% trường hợp, phụ nữ có thể có thai trước

khi xuất hiện chu kì kinh đầu tiên [48].


9

Phụ nữ có hay khơng có NCBSM hồn tồn có thể sử dụng BPTT có
hoặc khơng có chứa nội tiết tố. Các BPTT khơng có chứa nội tiết tố bao gồm:
kiêng quan hệ, vô kinh trong thời gian cho con bú mẹ (LAM), bao cao su
(BCS), mũ chụp cổ tử cung, màng ngăn âm đạo, DCTC TCu 380A, thắt ống
dẫn trứng. Theo phân loại của Hoa Kỳ về điều kiện phù hợp sử dụng biện
pháp tránh thai (USMEC), BPTT thuộc phân nhóm 1 là BPTT khơng giới hạn
việc sử dụng. Trong thời gian sau sinh, các BPTT có chứa nội tiết tố thuộc
phân nhóm 1, 2 theo USMEC là các BPTT chỉ có progestin: POPs, que cấy
chứa etonogestrel, DCTC chứa Levonorgestrel (LNG), Medroxyprogesterone
acetate (DMPA). Các BPTT chỉ có progestin thuộc phân nhóm 1 theo

USMEC nếu khởi động sử dụng ≥ 30 ngày sau sinh. Trong khi đó các BPTT
nội tiết kết hợp có chứa estrogen và progestin thuộc phân nhóm 2 thậm chí
thuộc phân nhóm 4 nếu khởi điểm bắt đầu sử dụng < 30 ngày sau sinh.
Bảng 1.2.
BPTT

Phân nhóm USMEC về các BPTT trong thời gian NCBSM
<10
<48 48 giờ
phút* giờ* → < 21
ngày*
1/1
1/1 3/3


21 ngày
→ < 30
ngày*
3/3

DCTC
TCu 380A
POPs
2/2
2/2 2/2
2/2
Que cấy
2/2
2/2 2/2
2/2
DCTC chứa
2/2
2/2 2/3
2b/3b
LNG
DMPA
2/3
2/3 2/3
2/3
BPTT chứa
4/4
4/4 4/4
3/3
nội tiết kết
hợp

* Mốc tính thời gian từ lúc sổ thai
b
khuyến khích đặt DCTC sau 28 ngày
c
khuyến cáo đối với phụ nữ đang cho con bú mẹ

30 ngày
→ < 42
ngày*
1/1

42 ngày ≥
6
→ < 6 tháng*
tháng*
1/1
1/1

1/1
1/1
1b/1b

1/1
1/1
1/1

1/1
1/1
1/1


1/1
3/3

1/1
2/3c

1/1
2/2

“Nguồn: Curtis, 2016” [26].


10

Mặc dù BPTT trong thời gian hậu sản khá đa dạng, an tồn, khơng
ảnh hưởng đến việc NCBSM, tuy nhiên số phụ nữ sử dụng BPTT sau sinh
thấp. Có 61% phụ nữ có nhu cầu tránh thai nhưng chưa được đáp ứng trong
khoảng thời gian 0 - 23 tháng sau sinh, tỉ lệ sử dụng BPTT bất kỳ là 31%
[71]. Đây là một phân tích gộp của tác giả Moore và cs, tiến hành phân tích từ
22 nghiên cứu được khảo sát ở 21 nước đang phát triển thuộc Châu Á, đa số
là các nghiên cứu quốc gia, phụ nữ tham gia nghiên cứu từ 15 - 49 tuổi, đang
trong khoảng thời gian từ 0 - 23 tháng sau sinh. Tỉ lệ phụ nữ không được đáp
ứng nhu cầu tránh thai để kéo dài khoảng cách sinh và để giới hạn số con
tương ứng là 37% và 25% (biểu đồ 1.2).

Biểu đồ 1. 2. Tỉ lệ phụ nữ đáp ứng nhu cầu tránh thai từ 0 - 23 tháng sau sinh
“Nguồn: Moore và cs, 2015” [71]
Tỉ lệ từng loại BPTT được chọn lựa trong khoảng thời gian sau sinh
thay đổi tùy theo từng quốc gia, quan điểm xã hội, phong tục tập quán. Tác
giả Loewenberg Weisband và cs [64] cho thấy DCTC là BPTT phổ biến nhất



11

(24%), tiếp theo là BCS (23%), thuốc tránh thai dạng viên kết hợp (13%) và
BPTT chỉ có progestin (12%). Trong số những phụ nữ cho biết có kế hoạch
bắt đầu sử dụng một BPTT trước khi xuất viện, các lựa chọn BPTT phổ biến
nhất là thắt ống dẫn trứng (38%) và que cấy (38%), tiếp theo là thuốc tiêm
(12%), triệt sản nam (6%) và DCTC (6%). Tác giả Tống Kim Long và cs [3]
khảo sát về thực hành lựa chọn BPTT trong thời gian cho con bú mẹ trên 425
bà mẹ sau sinh tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02 đến tháng 05
năm 2008 cho biết tỉ lệ phụ nữ áp dụng một BPTT hiệu quả trong thời gian 4
tháng sau sinh là thấp, BPTT được phụ nữ sau sinh dùng nhiều nhất là BCS
(33,5%), thuốc tránh thai dạng viên kết hợp (7,5%), DCTC (3%). Phần lớn
phụ nữ không áp dụng một BPTT nào hoặc sử dụng xuất tinh ngồi âm đạo
(25%). Kiêng quan hệ tình dục cũng có thể xem như một BPTT tạm thời sau
sinh. Khảo sát cho thấy 30,5% phụ nữ kiêng quan hệ tình dục sau sinh, đa số
cho biết sẽ kiêng quan hệ tình dục trong khoảng 3 tháng (34,4%). Cũng chưa
thấy có quy ước chung nào về thời gian kiêng quan hệ tình dục, có thể tùy
theo tập qn khác nhau ở mỡi địa phương. Tuy nhiên, quan hệ tình dục có
thể xảy ra vào thời điểm mà người phụ nữ chưa áp dụng một BPTT nào, nguy
cơ mang thai ngồi ý muốn có thể xảy ra ở các phụ nữ này [17].
Măc dù số phụ nữ thật sự sử dụng BPTT trong thời gian sau sinh không
cao, tuy nhiên tỉ lệ phụ nữ dự định dùng BPTT cao (91 theo kết quả nghiên
cứu của tác giả Loewenberg Weisband và cs [64]. Ý định tránh thai bằng
DCTC TCu 380A và thật sự sử dụng DCTC TCu 380A sau sinh có một sự
khác biệt. Trong số những phụ nữ có ý định dùng BPTT sau khi sinh, 55% dự
định bắt đầu sử dụng một BPTT trước khi xuất viện hoặc trong vòng 6 tuần
sau khi sinh, 35% dự định bắt đầu sử dụng BPTT từ 6 tuần đến 6 tháng. Tác
giả Joseph A Tony Ogburn và cs [78] thu thập ý định tránh thai sau sinh của

phụ nữ đến sinh tại trung tâm sức khỏe của trường Đại học New Mexico, 193


12

(11,9%) phụ nữ có ý định sẽ đặt DCTC TCu 380A sau sinh, trong số 114 phụ
nữ (59%) được theo dõi chỉ có 69 phụ nữ (60%) thực sự có đặt DCTC TCu
380A sau sinh, 40% phụ nữ không đặt DCTC TCu 380A dù trước đó có ý
định là sẽ tránh thai bằng DCTC TCu 380A sau sinh. Lý do phổ biến nhất
khiến phụ nữ không đặt DCTC TCu 380A sau sinh là do lựa chọn BPTT khác
(62%), có thai trở lại (16%), điều đáng lo ngại là toàn bộ trường hợp có thai
trở lại là ngồi ý muốn. Thời gian trung bình từ lúc sinh cho đến lúc đặt
DCTC TCu 380A là 60,5 ngày. Như vậy, việc khởi động áp dụng BPTT càng
sớm thì càng làm tăng số phụ nữ sử dụng BPTT.
Việc đặt DCTC TCu 380A sau sinh giúp loại bỏ rào cản tiếp cận với
BPTT. Trong nghiên cứu của tác giả Felicia Lester và cs [59], tất cả các phụ
nữ tham gia nghiên cứu được theo dõi 6 tháng sau khi đặt DCTC. Trong số 68
phụ nữ được chọn ngẫu nhiên, 100% phụ nữ tham gia nghiên cứu đặt DCTC
TCu 380A ngay sau sinh (34/34); 53% số phụ nữ trong nhóm trì hỗn quay lại
đặt DCTC TCu 380A (18/34). Sau 6 tháng theo dõi, tỉ lệ phụ nữ tránh thai
bằng DCTC TCu 380A ở nhóm ngay sau sinh cao hơn so với nhóm trì hỗn
(93% so với 50%; p = 0,0001). Tác giả sử dùng phân tích có chủ ý cho thấy
tại thời điểm 6 tháng, số phụ nữ sử dụng DCTC TCu 380A cao hơn có ý
nghĩa ở nhóm ngay sau sinh 27/34 (79%) so với nhóm trì hỗn 16/34 (47%)
(p < 0,01). Nghiên cứu của tác giả Erika E. Levi và cs [61] là nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên khơng mù, có nhóm chứng từ tháng 03 năm
2012 đến tháng 06 năm 2014 tại bệnh viện North Carolina Women. Tại thời
điểm 6 tháng, số phụ nữ sử dụng DCTC của nhóm đặt DCTC ngay sau sinh
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đặt DCTC sau sinh mổ 6 tuần (83%
so với 64%, RR 1,3 KTC 95% 1,02 - 1,66).

Như vậy, đặt DCTC TCu 380A ngay sau sinh đồng nghĩa với việc cung
cấp ngay một BPTT an toàn hiệu quả kéo dài mà không cần phải chờ đợi 4


13

tuần sau sinh mới quay lại để được đặt DCTC TCu 380A. Việc đặt DCTC
TCu 380A ngay sau sinh đã xoá bỏ rào cản quay lại cơ sở y tế sau sinh để
được đặt DCTC. Cách thức này hoàn toàn tương tự với mơ hình dự án tránh
thai St. Louis CHOICE, biện pháp tránh thai có tác dụng lâu dài (LARCs) được
cung cấp ngay trong ngày mà phụ nữ đến tư vấn tại bệnh viện [103] đã cho
thấy các kết quả khả quan: 75% phụ nữ trong nghiên cứu đã chọn các phương
pháp LARCs (so với tỉ lệ trung bình trên toàn quốc - khoảng 10% trong năm
2011); tỉ lệ phá thai trong nhóm tham gia dự án CHOICE thấp hơn hẳn so với
tỉ lệ của vùng và của toàn quốc. Trong nghiên cứu theo dõi sau 1 năm sử dụng
DCTC, số phụ nữ sử dụng DCTC tăng ở nhóm đặt ngay sau sinh so với nhóm
đặt ở thời điểm 4 tuần sau sinh [92].
1.4.

Các BPTT có thể được bắt đầu sử dụng ngay sau sinh
Các BPTT an toàn cho bà mẹ và đứa con khi được khởi động dùng

ngay sau sinh: thắt ống dẫn trứng, LAM, DCTC TCu 380A (đặt < 48 giờ sau
sinh). Tuy nhiên hiệu quả, mức độ chấp nhận, chi phí thay đổi tùy theo từng
loại BPTT.
Thắt ống dẫn trứng là một biện pháp ngừa thai vĩnh viễn và khơng hồi
phục. Tuy nhiên, có 34% sản phụ không đồng ý thắt ống dẫn trứng sau khi
nghe tư vấn trong số 150 sản phụ mổ lấy thai > 2 lần và có đủ điều kiện thắt
ống dẫn trứng tại bệnh viện Từ Dũ, theo nghiên cứu của tác giả Trương Quốc
Dũng [4]. Một trong những lý do khiến nhân viên y tế rất e dè khi tư vấn về

triệt sản là sản phụ có thể hối tiếc vì quyết định thắt ống dẫn trứng sau này.
Tổng quan hệ thống cho thấy phụ nữ dưới 30 tuổi tính tại thời điểm thắt ống
dẫn trứng có nhiều khả năng sẽ hối tiếc về quyết định này sau đó cao gấp hai
lần so với phụ nữ trên 30. Những phụ nữ trong nhóm tuổi này có mong muốn
nối lại ống dẫn trứng cao gấp 3,5 - 18 lần và yêu cầu làm thụ tinh nhân tạo
cao gấp 8 lần. Trong số những phụ nữ lớn tuổi (30 tuổi trở lên), nguy cơ hối


14

tiếc sau khi thắt ống dẫn trứng rất thay đổi giữa các nghiên cứu từ 5,9% đến
20% [25].
LAM là một BPTT có sẵn và dễ dàng tiếp cận. Các bà mẹ NCBSM
hồn tồn có thể kéo dài tình trạng vơ kinh sinh lý và đó cũng được xem là
một biện pháp tránh thai. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy rất ít phụ nữ
tuân thủ các điều kiện hoặc áp dụng LAM một cách tuyệt đối. Do vậy, chỉ số
Pearl (PI) dao động nhiều 0,45 - 7,5% theo một phân tích gộp của tác giả Van
der Wijden [96]. Theo Trung tâm kiểm sốt phịng ngừa dịch bệnh [25], để sử
dụng LAM là một biện pháp tránh thai hiệu quả, có 3 tiêu chí cần đạt được:
(1) người phụ nữ đang vơ kinh, (2) đang cho con bú mẹ hồn toàn hoặc gần
như hoàn toàn (khoảng thời gian giữa hai cử bú không quá 4 giờ) và (3) dưới
6 tháng sau sinh. Một nghiên cứu ở Thổ Nhĩ Kỳ, có 34% phụ nữ có con dưới
6 tháng tuổi được cho là sử dụng LAM, tuy nhiên, chỉ có 17,2% phụ nữ áp
dụng LAM thành công - đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, so với 82,8% người
khơng thỏa mãn một hoặc nhiều tiêu chí của LAM. Có 32,8% phụ nữ mang
thai trở lại khi đang áp dụng LAM [108]. Một số nghiên cứu cho thấy chỉ có
0,5 - 1,5% phụ nữ sử dụng LAM một cách tuyệt đối trong vòng 6 tháng.
Tác giả Kari White và cs [99] cho thấy phụ nữ sử dụng LARCs có
0,5% nguy cơ mang thai trong 12 tháng, trong khi phụ nữ sử dụng BPTT chứa
nội tiết có 9% nguy cơ và nguy cơ này ở nhóm phụ nữ sử dụng BPTT kém

hiệu quả là 15% và không dùng BPTT là 18%. Nguy cơ mang thai tăng gần
gấp đôi ở mỗi BPTT vào khoảng thời gian 18 tháng. Có 17,8% phụ nữ sử
dụng BPTT kém hiệu quả (HR 34,8; KTC 95%; 9,26 - 131) và 23% không sử
dụng BPTT (HR 43,2; KTC 95%; 12,3 - 152) có khoảng cách giữa 2 thai kỳ ≤
18 tháng. Phụ nữ được đặt DCTC TCu 380A ngay sau sinh sẽ khơng cần áp
dụng một BPTT nào trong vịng 10 năm kế hoặc ít nhất cho đến thời điểm có


15

nhu cầu sinh thêm con. Nằm trong chiến lược cân bằng biến động dân số của
thế giới, các khuyến cáo của WHO và ACOG nhằm mục đích tăng sử dụng
các BPTT hiện đại, giảm tỉ lệ có thai ngồi ý muốn, đề cao vai trị của các
BPTT có tác dụng lâu dài, đề cao vai trò, hiệu quả của đặt DCTC TCu 380A
ngay sau sinh [26, 44]. Tuy nhiên, DCTC TCu 380A (đặt < 48 giờ sau sinh)
có tỉ lệ rớt cao. Tỉ lệ rớt DCTC là 8% nếu đặt DCTC ngay trong lúc sinh mổ,
tỉ lệ này là chấp nhận được nếu so với tỉ lệ phụ nữ không quay lại 6 tuần sau
sinh để được đặt DCTC. Số liệu của nghiên cứu cho thấy các phụ nữ không
quay lại cơ sở y tế (chiếm 25% phụ nữ tham gia nghiên cứu) dường như có
liên quan đến tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội [61]. Tương tự, trong tổng
quan hệ thống của tác giả Laureen M. Lopez và cs [65], có 15 thử nghiệm lâm
sàng được trong đó có 7 nghiên cứu được báo cáo từ 2010 đến 2014 và có 8
nghiên cứu đã được tổng kết trong tổng quan năm 2001. Tác giả Laureen M.
Lopez tiến hành phân tích gộp 4 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng để so sánh
thời điểm đặt DCTC ngay sau sinh và thời điểm đặt DCTC sau sinh 4 tuần.
Thử nghiệm Uganda cho thấy số phụ nữ được đặt DCTC ngay sau sổ nhau
cao hơn nhóm sau sinh 4 tuần. Số phụ nữ sử dụng DCTC ở thời điểm 6 tháng
cao hơn khi đặt ngay sau sinh cao so với nhóm trì hỗn 4 tuần (OR 2,04; KTC
95% 1,01 - 4,09). Có một tỷ lệ rớt DCTC cao nếu đặt ngay sau sinh DCTC
chứa LNG so với DCTC TCu 380A, với p < 0,05 [29].

Việc đặt DCTC TCu 380A ngay sau sinh khơng những có thể áp dụng
ở phụ nữ trưởng thành mà cịn có thể được áp dụng đối với trẻ vị thành niên
[33]. Các bằng chứng của các thử nghiệm lâm sàng về lợi ích kinh tế cho thấy
có nhiều ưu thế cho thời điểm đặt DCTC TCu 380A ngay sau sinh trong việc
làm giảm nguy cơ mang thai ngoài ý muốn, kéo giãn khoảng cách giữa 2 thai
kỳ [42], giảm tỉ lệ phá thai liên tiếp [42], đặc biệt đối với các phụ nữ có nhiều


16

nguy cơ khơng quay lại tái khám sau sinh, góp phần làm giảm chi phí [97], ít
gây khó chịu cho phụ nữ trong quá trình đặt DCTC [18]. Thời điểm tư vấn tốt
nhất nên thực hiện trong quá trình khám thai, đặc biệt vào tháng cuối của thai
kỳ, các thai phụ nên hiểu rõ về các ưu và khuyết điểm của thời điểm đặt
DCTC TCu 380A ngay sau sinh, các chống chỉ định đặt DCTC TCu 380A.
1.5.

Dụng cụ tử cung TCu 380A đặt ngay sau sinh

1.5.1. Cấu tạo
DCTC TCu 380A (hình 1.1): Có dạng hình chữ T, thành phần cấu tạo
là polyethylene có tráng chất cản quang. Có 2 nhánh bên dễ uốn nắn, có thể
gập xuống dọc theo thân chữ T trong q trình đưa dụng cụ vào lịng tử cung
và sẽ bung ra khi đã vào trong lòng tử cung, giữ cho những sợi đồng quấn
xung quanh nằm sát đáy tử cung.
Sợi đồng mịn quấn xung quanh thân chữ T có diện tích bề mặt là 380
mm2. Đi polyethylene đơn sợi tạo nên 1 sợi dây và thắt nút bên dưới tại gốc
của thân chữ T và tạo ra 2 nhánh dây nhỏ nhơ vào âm đạo.

Hình 1. 1. Dụng cụ tử cung TCu 380A

“Nguồn: Zieman M và cs, 2016” [103].
1.5.2. Cơ chế tránh thai
Cơ chế chủ yếu là giết chết tinh trùng, do đó ngăn cản sự thụ tinh. Cơ
chế này được giải thích theo 2 cách sau. Đầu tiên, DCTC TCu 380A là một
vật thể lạ được đặt vào lòng tử cung, khởi động các phản ứng viêm qua đường


×