Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiẻu luận cao học_Giải pháp nâng cao vai trò của Luật đất đai trong đời sống Kinh tế - Chính trị - Xã hội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.93 KB, 17 trang )

PHẦN I: TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau gần 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần th ứ b ảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp
luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hi ện đ ại hoá đất n ước,
chúng ta đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần khai thác và phát huy có hiệu
quả nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đ ảm
quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi
trường... Hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai từng bước được tăng cường;
chính sách, pháp luật về đất đai ngày càng được hoàn thiện; các quyền của
người sử dụng đất được mở rộng và được Nhà nước bảo đảm; thị trường bất
động sản, trong đó có quyền sử dụng đất đã được hình thành và phát tri ển
nhanh. Kết quả đó khẳng định các quan điểm chỉ đạo, định hướng chính sách,
pháp luật về đất đai được xác định trong Nghị quyết Trung ương 7 khoá IX cơ
bản là đúng đắn, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát tri ển kinh t ế - xã h ội c ủa
đất nước.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất chính khơng thể thay thế được của 1 số ngành sản xuất
như nông nghiệp, lâm nghiệp. Là yếu tố hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn để phân bố dân cư, là nền tảng để xây dựng nền
kinh tế quốc dân. Đất đai là đối tượng của các cuộc tranh chấp,
tham vọng của một lãnh thổ. Đất đai là dấu hiệu cơ bản nhất của
một quốc gia, một dân tộc, một cộng đồng. Không thể có quan
niệm một quốc gia khơng có đất đai. Dưới góc độ chính trị pháp
lý, đất đai là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc
gia gắn liền với chủ quyền quốc gia.
Mặc dù việc quản lý đất đai của nước ta đã có b ước phát tri ển m ạnh m ẽ
song vẫn còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết như việc khai thác đất nông nghi ệp và
phi nơng nghiệp chưa tốt, tình trạng lãng phí cịn nhiều, hiệu suất sử dụng cịn


thấp. Quy hoạch sử dụng đất chưa trở thành cơ sở pháp lý trong việc giao đất,


cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất.
Cơng tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nh ận… cịn nhi ều
sai sót, tiêu cực chưa được khắc phục kịp thời và hoạt động quản lý kinh t ế - tài
chính về đất đai chưa hồn thiện
Có một đạo luật tốt là điều rất quan trọng, song những định chế đó có đi
được vào cuộc sống với hiệu lực cao hay khơng lại địi hỏi một bộ máy thực thi
có năng lực và phẩm chất để hướng dẫn cụ thể, điều hành năng động và kiểm
soát được tình hình. Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai này hết sức phức
tạp, song hiệu lực chỉ được đảm bảo khi đội ngũ cán bộ, công chức – đặc biệt
ở cấp cơ sở – nắm vững luật pháp, có tinh thần trách nhiệm cao và liêm chính.
Vì những lí do trên, em xin chọn đề tài “Giải pháp nâng cao vai trò của
Luật đất đai trong đời sống Kinh tế - Chính trị - Xã hội” để nghiên cứu.
Cấu trúc tiểu luận gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Vai trò của Luật đất đai trong đời sống Kinh tế - Chính trị - Xã
hội
Chương III: Giải pháp nâng cao vai trò của Luật đất đai trong giai đo ạn
hiện nay.
Do hạn chế về nhiều mặt nên bài tiểu luận của em khơng tránh khỏi
thiếu sót, kính mong thầy cơ góp ý để những bài làm sau c ủa em đ ược hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Đất đai và vai trò của đất đai trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
"đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao g ồm: khí h ậu, b ề m ặt,
thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát b ề m ặt cùng v ới

nước ngầm và khống sản trong lịng đất, thực vật và động vật, tr ạng thái đ ịnh
cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để
lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà
cửa. ..)".
Như vậy, "đất đai" là khoảng khơng gian có giới hạn, theo chi ều th ẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề m ặt, th ảm th ực v ật,
động vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khóang sản trong lịng đ ất),
theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trị quan tr ọng và có ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã h ội loài
người.
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá
trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là đi ều kiện lao đ ộng. Đ ất đai
đóng vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Nếu
khơng có đất đai thì rõ ràng khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng nh ư
khơng thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô
cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con
người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh t ế, chính tr ị,
xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng m ạc các cơng trình
cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi vá các cơng trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung


cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm
sứ...
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là
thước đo sự giầu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hi ểm cho cu ộc
sống, bảo hiểm về tài chính,như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và
như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý nhà nước về đất đai còn nhi ều h ạn ch ế, nh ất

là trong quy hoạch sử dụng đất, định giá đất, bồi th ường, gi ải phóng m ặt b ằng,
hỗ trợ và tái định cư, các thủ tục hành chính về đất đai. Lợi ích của Nhà nước
và người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo đảm tương xứng; nguồn lực về
đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan tr ọng ph ục v ụ
phát triển kinh tế - xã hội; việc sử dụng đất nhiều nơi cịn lãng phí, hiệu qu ả
thấp; tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực này còn lớn; thị trường bất động sản
phát triển không ổn định, thiếu lành mạnh, giao dịch "ngầm" cịn khá ph ổ bi ến;
tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn diễn biến phức tạp.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém nêu trên là: Đất đai có
nguồn gốc rất đa dạng; chính sách đất đai thay đổi qua nhiều thời kỳ; ch ủ
trương, chính sách, pháp luật hiện hành về đất đai còn một số nội dung ch ưa đ ủ
rõ, chưa phù hợp; việc thể chế hố cịn chậm, chưa thật đồng b ộ. T ổ ch ức th ực
hiện chính sách, pháp luật về đất đai và các chính sách, pháp luật có liên quan
chưa nghiêm. Cơng tác tuyên truyền, giáo dục và quán triệt các chủ trương,
chính sách, pháp luật về đất đai còn kém hiệu quả; việc thực hi ện công khai,
minh bạch trong quản lý đất đai chưa tốt. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai
của một bộ phận cán bộ và nhân dân còn hạn chế. Việc thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý các hành vi sai phạm chưa nghiêm. Hiệu lực, hiệu quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn thấp. Tổ chức bộ máy, năng l ực đ ội
ngũ cán bộ về quản lý đất đai và các cơ quan liên quan còn nhiều bất cập, hạn
chế; một bộ phận còn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi, tham nhũng.


2. Luật đất đai và vai trò của Luật Đất đai trong đời sống kinh tế, chính
trị, xã hội.
Khái niệm Luật đất đai: Là một ngành Luật độc lập và quan
trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhằm thiết lập quan hệ
đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ
đầy đủ của Nhà nước đổi với các quyền của người sử dụng đất; là
tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ

đất đai hình thành trong quá trình chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt đất đai, nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả vì lợi ích nhà nước
và người sử dụng.
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014 đã quán tri ệt
đầy đủ quan điểm Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/12/2012 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp lu ật v ề
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền t ảng đ ể
đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.
Quyền của Nhà nước trong việc điều tiết phần giá trị tăng thêm t ừ đất
không do người sử dụng đất tạo ra để phục vụ lợi ích chung đã được cụ thể
hóa.
Luật cũng quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất gắn
với từng đối tượng, từng loại đất cụ thể và điều kiện thực hiện các quyền.
Luật Đất đai năm 2013 ra đời tiếp tục cơng tác hồn thi ện chính sách đ ất
đai đối với khu vực nông nghiệp nông thôn thông qua việc nâng thời hạn giao
đất nông nghiệp trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân 50 năm; mở rộng hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân;
khuyến khích tích tụ đất đai bằng việc góp vốn bằng giá trị quy ền sử d ụng đ ất,
nhận

quyền

thuê

đất.

Luật Đất đai cũng quy định cụ thể nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện để làm căn cứ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục



đích sử dụng đất đảm bảo phù hợp với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực,
khắc phục lãng phí trong việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2013 cịn giúp hồn thiện hơn cơ chế nhằm
phát huy nguồn lực từ đất đai cho phát triển kinh tế-xã hội của đ ất n ước thông
qua quy định Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất; l ập
Quỹ phát triển đất, tạo quỹ đất “sạch” để đấu giá quyền sử dụng đất.
Đồng thời, nhờ có Luật, các chính sách pháp luật đã tăng c ường h ơn công
khai minh bạch và dân chủ trong quản lý, sử dụng đất, góp phần phịng, chống
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai.
Sau hơn hai tháng triển khai kể từ 1/7/2014, đến nay Luật Đ ất đai năm 2013
bước đầu đã có những tác động tới phát triển kinh tế - xã hội.
Nhưng hiện vẫn còn một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên c ứu, làm rõ
để hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai như việc cho phép doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi được nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia
đinh, cá nhân; vấn đề thế chấp tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất tại các
ngân hàng nước ngoài./.


CHƯƠNG II – VAI TRÒ CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI TRONG ĐỜI SỐNG
KINH TẾ - CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
1. Vai trò của Luật Đất đai trong đời sống Kinh tế.
- Đất đai là tư liệu sản xuất chính, khơng thể thay thế được của một số
ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đất đai còn là nguyên liệu của một số ngành sản xuất như: làm gạch, đồ
gốm, xi măng,…
2. Vai trò của Luật Đất đai trong đời sống Chính trị.
- Đất đai là một bộ phận khơng thể tách rời của lãnh thổ quốc gia g ắn
liền với chủ quyền quốc gia. Không thể quan niệm về một quốc gia khơng có
đất đai. Tơn trọng chủ quyền quốc gia trước hết là tôn trọng lãnh thổ quốc gia.

- Đất đai là một trong những yếu tố cấu thành nên lãnh thổ quốc gia. Vì
vậy việc xâm phạm đất đai là xâm phạm lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, đ ể
bảo vệ chủ quyền đó Nhà nước phải luôn luôn thực hiện các biện pháp qu ản lý,
bảo vệ đất đai để khỏi có sự xâm phạm từ bên ngồi.
3. Vai trị của Luật Đất đai trong đời sống Xã hội.
- Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác ở trên trái đất.
- Đối với đời sống, đất đai là nơi trên đó con người xây dựng nhà cửa, cơng trình
để làm chỗ ở và tiến hành các hoạt động văn hóa, là nơi phân bố các nguồn kinh
tế, các khu dân cư,…
4. Hạn chế của Luật đất đai trong thời gian qua.
Ttrong gần 30 năm qua, chính sách, pháp luật đất đai đã có nhi ều đ ổi m ới
và đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế, ổn định xã hội của đất n ước.
Tuy vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai vẫn còn nhiều bất cập, h ạn ch ế,
yếu kém như quy hoạch sử dụng đất chất lượng chưa cao, chưa đồng bộ với


các quy hoạch chuyên ngành. Tính kết nối liên vùng, liên tỉnh và qu ản lý quy
hoạch

yếu.

còn

Các quy định pháp luật về đất đai vẫn còn một số nội dung ch ưa đáp ứng đ ược
yêu cầu quản lý và sử dụng đất. Quyền định đoạt của Nhà nước với vai trò là
đại diện chủ sở hữu đất đai chưa được làm rõ. Quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất cũng chưa rõ và còn nhiều vướng mắc.
Bên cạnh đó, cơng tác giao đất, cho th đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư còn nhiều bất cập, chưa giải quyết hài hịa l ợi ích c ủa ng ười có

đất

bị

hồi.

thu

Quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn
diễn biến phức tạp, phải giải quyết qua nhiều cấp, kéo dài.
Nhiều bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi
hành. Nguồn lực đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan
trọng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Thị trường bất động sản trong đó có quyền sử dụng đất cịn bộc lộ những
yếu kém, không ổn định, phát triển thiếu lành mạnh, giao dịch " ng ầm" khá ph ổ
biến.
Tình trạng đầu cơ đất đai còn xảy ra, đẩy giá đ ất tăng cao đã có tác đ ộng
khơng nhỏ đến ổn định kinh tế vĩ mô. Hiện nay, nhu c ầu nhà ở c ủa các đ ối
tượng chính sách xã hội, cán bộ cơng chức, người có thu nhập thấp cịn ch ưa
được

đáp

ứng

đầy

đủ.

Thực trạng đó đặt ra u cầu khẩn thiết phải có bước đột phá mới trong chính

sách, pháp luật để có thể thiết lập trật tự mới trong quản lý đất đai. Vào lúc này,
một bước đột phá như vậy có thuận lợi lớn là Trung ương Đảng vừa đề ra các
quan điểm chỉ đạo trên cơ sở một bước nhận thức mới về vấn đề đ ất đai trong
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Với yêu cầu phát huy nguồn tài nguyên, nguồn lực đất đai cho phát triển
kinh tế-xã hội, Nhà nước cần tiếp tục triển khai các giải pháp đồng b ộ nh ằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai.


CHƯƠNG III – GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA LUẬT ĐẤT
ĐAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng
Trên cơ sở tổng kết thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khố IX) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngày
25-5-2012 Hội nghị Trung ương 5 khóa XI đã ban hành Kết luận số 22-KL/TW.
Theo đó quan điểm chỉ đạo: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t ư
liệu sản xuất đặc biệt; là tài sản, nguồn lực to lớn của đ ất n ước, là ngu ồn s ống
của nhân dân. Quản lý và sử dụng đất đai là vấn đ ề r ộng l ớn, ph ức t ạp, h ệ
trọng liên quan đến giữ vững thành quả cách mạng, ổn định chính trị, xã hội của
đất nước.
Trong thời gian tới, cần tiếp tục quán triệt sâu sắc những quan điểm chỉ
đạo về chính sách, pháp luật đất đai của Nghị quyết Trung ương 7 (khoá IX),
đồng thời tiếp tục khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà n ước đ ại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là m ột lo ại tài s ản
và hàng hố đặc biệt, nhưng khơng phải là quyền sở hữu; Nhà n ước khơng th ừa
nhận việc địi lại đất đã được Nhà nước giao cho người khác sử d ụng trong q
trình thực hiện các chính sách đất đai. Không đặt vấn đề điều chỉnh lại đất nông
nghiệp đã giao cho hộ gia đình và cá nhân.
Trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đang được đưa ra lấy ý kiến nhân

dân đã có nhiều nội dung được sửa đổi hoặc bổ sung mới để thể chế hóa quan
điểm chỉ đạo theo Kết luận 22. Cụ thể, Chương II “Quyền của nhà nước và
trách nhiệm quản lý của nhà nước đối với đất đai” được sửa đổi, bổ sung trên
cơ sở Chương II của Luật Đất đai hiện hành “Quyền nhà nước đối với đất đai
và quản lý nhà nước về đất đai”. Việc bổ sung Chương này nhằm làm rõ quy ền
hạn và trách nhiệm của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai.
Trong đó có Điều 19 quy định: “Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất phù hợp với các hình thức giao đất, cho thuê đ ất, ngu ồn g ốc
sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”.


Đây là điều được xây dựng mới để thể chế vai trò của nhà n ước trong
quản lý đất đai. Một số quy định của Chương V “Thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất”, Điều 62 “Các trường hợp giao đất không
thu tiền sử dụng đất”, Điều 101 “Các trường hợp đấu giá và không đấu giá
quyền sử dụng đất”, được sửa đổi hoặc bổ sung nhiều quy định chặt chẽ hơn
nhằm điều chỉnh các quan hệ về đất đai phù hợp với tình hình thực tiễn, quản lý
tốt hơn với tài nguyên đất, đảm bảo công bằng xã hội và tạo điều kiện cho nông
dân yên tâm canh tác.
Nghị quyết 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) (ban hành ngày 31-10-2012) về “tiếp tục đổi m ới chính sách,
pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản tr ở thành n ước công nghi ệp theo
hướng hiện đại” một lần nữa khẳng định quan điểm chỉ đạo của Đảng về đất
đai như đã nêu tại Kết luận 22 hội nghị Trung ương 5 (khóa XI). Ngh ị quy ết
cũng định hướng đổi mới và hồn thiện chính sách, pháp luật về đ ất đai trên các
mặt: Quy hoạch sử dụng đất; Giao đất, cho thuê đất; Thu hồi đất, bồi th ường,
hỗ trợ, tái định cư; Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận; Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được giao quyền sử dụng đất; Phát tri ển th ị
trường bất động sản; Chính sách tài chính về đất đai; Giá đất; Cải cách hành

chính; Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và Nâng
cao năng lực quản lý đất đai. Đây là căn cứ quan trọng để nhân dân nắm vững
tham gia đóng góp ý kiến sửa đổi Luật Đất đai đạt kết quả cao nhất.
2. Giải pháp của Nhà nước
1- Quy hoạch sử dụng đất
Đổi mới, nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, k ế ho ạch s ử
dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng
đất theo hướng quy hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đ ối, phân b ổ h ợp lý,
sử dụng hiệu quả đất đai cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh th ổ và đ ơn v ị hành


chính. Quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải
phù hợp với các chỉ tiêu, tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong quy ho ạch, k ế
hoạch sử dụng đất.
Có cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển công
nghiệp, dịch vụ, du lịch đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh t ế, xã h ội đ ể khai thác
tiềm năng đất đai tại các vùng trung du, miền núi, ven bi ển, h ạn ch ế t ối đa vi ệc
sử dụng đất chuyên trồng lúa. Từng bước thực hiện di dời các cơ sở sản xuất,
các đơn vị sự nghiệp tập trung đông người ra khỏi trung tâm thành phố, nhất là
các thành phố lớn, để khai thác, sử dụng đất có hiệu quả theo quy định, hạn ch ế
ô nhiễm môi trường, giảm ùn tắc giao thông.
2- Giao đất, cho thuê đất
Tiếp tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng có thời hạn theo hướng kéo dài hơn quy định hiện hành để khuyến khích
nơng dân gắn bó hơn với đất và yên tâm đầu tư sản xuất. Đồng thời, mở rộng
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện
cụ thể từng vùng, từng giai đoạn để tạo điều kiện thuận lợi cho q trình tích
tụ, tập trung đất đai, từng bước hình thành những vùng sản xuất hàng hố l ớn
trong nơng nghiệp. Sớm có giải pháp đáp ứng nhu cầu đất sản xuất và vi ệc làm
cho bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số đang không có đất sản xuất.

Quy định cụ thể điều kiện để nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất thực
hiện dự án phát triển kinh tế, xã hội; đồng thời có chế tài đồng bộ, cụ thể để
xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho th
đất, nhưng sử dụng lãng phí, khơng đúng mục đích, đầu cơ đất, chậm đưa đất
vào sử dụng; không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, giá trị đã đầu
tư vào đất đối với các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp lu ật v ề đất
đai.
3- Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư


Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc trách nhiệm của
Uỷ ban nhân dân các cấp và có sự tham gia của cả hệ thống chính trị.
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo
đảm dân chủ, công khai, khách quan, công bằng và đúng quy định của pháp luật.
Hoàn thiện cơ chế tạo quỹ đất, huy động các nguồn vốn xây dựng các khu
dân cư có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ để bố trí chỗ ở mới cho
người có đất bị thu hồi trước khi bồi thường, giải tỏa. Khu dân cư đ ược xây
dựng phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
4- Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận
Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất. Nhà n ước b ảo h ộ
quyền và lợi ích hợp pháp cho người đã đăng ký đất đai theo quy đ ịnh c ủa pháp
luật, đồng thời có chế tài đủ mạnh để ngăn chặn các trường hợp giao dịch
không đăng ký tại cơ quan nhà nước.
5- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được giao
quyền sử dụng đất
Quy định cụ thể điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất,
điều kiện nhà đầu tư được nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu
tư. Khuyến khích việc cho th, góp vốn bằng quyền sử dụng đ ất đ ể th ực hi ện
các dự án đầu tư.
6- Phát triển thị trường bất động sản

Tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách phát triển lành mạnh, bền vững thị
trường bất động sản. Tăng cường sự quản lý, điều tiết của Nhà n ước t ừ Trung
ương đến địa phương. Việc phát triển đô thị, các dự án kinh doanh bất động sản
phải phù hợp với quy hoạch, nhu cầu của thị trường. Đẩy mạnh phát triển nhà
ở, đặc biệt là nhà ở xã hội để từng bước cải thiện điều kiện nhà ở c ủa nhân
dân.
7- Chính sách tài chính về đất đai


Nghiên cứu ban hành thuế bất động sản (đối tượng chịu thuế phải bao
gồm cả đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất). Người sử d ụng nhi ều di ện
tích đất, nhiều nhà ở, đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê, nhưng chậm đưa
vào sử dụng thì phải chịu mức thuế cao hơn.
Thực hiện nghiêm Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập
cá nhân, trong đó có thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, không th ực
hiện việc thu thuế theo mức khoán.
8- Giá đất
Giá đất do Nhà nước quy định theo mục đích sử dụng đất tại thời đi ểm
định giá, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với cơ chế th ị tr ường có s ự qu ản lý c ủa
Nhà nước.
Làm tốt công tác theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên thị trường; từng
bước xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất tới từng thửa đất. Có cơ chế giám sát
các cơ quan chức năng và tổ chức định giá đất độc lập trong việc định giá đất.
Khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn định giá đất độc lập.
9- Cải cách hành chính
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai. Phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ngành, địa phương trong quản lý nhà
nước về đất đai, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hi ệu qu ả và không
chồng chéo.
Tăng cường giám sát đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ trong

quản lý đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp nhũng nhiễu, gây phi ền hà cho
người dân và doanh nghiệp.
10- Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
Củng cố, kiện toàn hệ thống thanh tra đất đai, toà án các c ấp; nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ xét xử đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quan tâm đào tạo,
nâng cao trình độ cho đội ngũ thanh tra viên, cán b ộ xét x ử, gi ải quy ết tranh


chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chế tài xử lý đ ủ
mạnh đối với các trường hợp vi phạm.
11- Nâng cao năng lực quản lý đất đai
Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai đáp
ứng yêu cầu quản lý, sử dụng đất, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển
bền vững. Phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật đất đai cho cộng đ ồng, nh ất
là đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.


PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong thời gian tới, để đáp ứng u cầu đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc
đổi mới đất nước, trên cơ sở kế thừa những định hướng về chính sách, pháp
luật đất đai đã nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khố IX, cần tiếp tục đổi mới và hồn thiện chính sách, pháp luật
về đất đai
- Các cấp uỷ đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán tri ệt sâu
sắc nội dung của Nghị quyết và tăng cường lãnh đạo, tạo sự thống nhất cả về
nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Trong năm 2013, Bộ Chính trị chỉ đạo tổng kết thực hiện Nghị quy ết số
28-NQ/TW, ngày 16-6-2003 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm
trường quốc doanh để có phương án tổ chức lại các nơng, lâm tr ường, có c ơ
chế, chính sách để bảo đảm sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả kinh tế, xã h ội

gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm
2003; đồng thời rà sốt, hồn thiện các đạo luật có liên quan, tạo cơ sở pháp lý
cho việc thực hiện Nghị quyết và giám sát việc thực hiện trong phạm vi cả
nước.
- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo sửa đổi, bổ sung các văn bản dưới
luật; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện Nghị quyết một cách đồng b ộ, có hi ệu
quả. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết
và kịp thời điều chỉnh các chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ th ể phù h ợp v ới
yêu cầu thực tế.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đẩy mạnh vận động các
tầng lớp nhân dân tích cực tham gia và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Các ban đảng ở Trung ương theo chức năng giúp Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo dõi, kiểm tra vi ệc th ực hi ện Ngh ị


quyết. Văn phòng Trung ương Đảng phối hợp với các cơ quan có liên quan theo
dõi tình hình thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí th ư
và Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Luật Đất đai 1993 (gồm cả Luật Sửa đổi, bổ sung m ột số đi ều c ủa Lu ật
đất đai 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai 2001) là
một trong những đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước ta. Những kết quảđã đạt được trong quá trình th ực hi ện Lu ật Đ ất đai
1993 là rất nhiều và đã thúc đẩy phát triển kinh t ế, góp phần ổn đ ịnh chính tr ị xã hội. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh t ế - xã h ội,
pháp luật về đất đai mà nòng cốt là Luật Đất đai 1993 cũng bộc lộ rõ những hạn
chế, đó là:
-Pháp luật về đất đai chưa xác định rõ nội dung cốt lõi của chế đ ộ sở h ữu
toàn dân về đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước với vai trị đại

diện chủ sở hữu tồn dân về đất đai chưa được thể hiện đầy đủ.
-Pháp luật về đất đai chưa đủ tầm giải quyết một cách có hiệu quả
những vấn đề về đất đai để đáp ứng u cầu đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghi ệp
hố, hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ đổi mới.
-Pháp luật về đất đai chưa thực sự theo kịp với tiến trình chuy ển đ ổi n ền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động h ội nh ập kinh
tế quốc tế có hiệu quả. Luật đất đai quy định tương đối tập trung vào biện pháp
quản lý hành chính và vẫn cịn mang nặng tính bao cấp, trong khi các mối quan
hệ về kinh tế được đề cập, điều chỉnh cịn ít; chưa có đủ các chế định cần thiết
về định giá đất, vềđiều tiết địa tô chênh lệch, về điều ti ết l ợi nhu ận qua
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bất động sản khác, về bồi thường khi thu
hồi đất, về đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất, về điều kiện thực hiện các
quyền của người sử dụng đất, về định hướng và kiểm sốt có hiệu quả vi ệc


chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thị trường bất động sản, về chuyển mục
đích sử dụng đất.
-Pháp luật về đất đai chưa giải quyết được những tồn tại lịch sử trước
đây về đất đai, cũng như những vấn đề mới nảy sinh. Trong thực tế, vấn đề đòi
lại nhà, đòi lại đất vẫn tiếp tục xảy ra và còn có nhiều ý kiến khác nhau trong
xử lý. Tình trạng vi phạm pháp luật, khiếu nại về đất đai vẫn ti ếp t ục và là v ấn
đề bức xúc, chưa có các quy định và chế tài cần thiết để giải quyết.
-Nhiều nội dung của pháp luật đất đai mới dừng lại ở mức độ quy định
về nguyên tắc quan điểm mà thiếu các văn bản quy định cụ thể nên hiểu pháp
luật và thực thi pháp luật còn khác nhau giữa các ngành, các c ấp. H ệ th ống pháp
luật đất đai hiện hành rất phức tạp, cồng kềnh, nhiều tầng nấc và kém hiệu lực.
Để khắc phục những thiếu sót trên, thực hiện Nghị quyết số
12/2001/QHll về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XI
(2002-2007), Quốc hội đã tiến hành xây dựng Luật đất đai mới thay thế cho
Luật Đất đai 1993. Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc h ội khố

XI đã thơng qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai 2003.



×