Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thực trạng công tác Tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng với người bệnh Tăng huyết áp tại khoa Nội Tim Mạch - Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2022.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 51 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐINH THỊ MINH KHUYÊN

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CỦA ĐIỀU DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN
BẮC THĂNG LONG NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐINH THỊ MINH KHUYÊN
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CỦA ĐIỀU DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN
BẮC THĂNG LONG NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Bùi Thị Khánh Thuận

NAM ĐỊNH - 2022



i
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 2 năm học tập tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Để hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các tổ
chức, cá nhân, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Bệnh viện Bắc Thăng Long, Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định, phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học cùng các Thầy
giáo, Cơ giáo đã hết lịng giảng dạy, truyền thụ kiến thức và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong q trình học tập.
Tơi xin cảm ơn tập thể khoa Nội Tim Mạch tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình làm chuyên đề tại đơn vị. Trân trọng cảm ơn người bệnh đã đồng ý hợp tác
tham gia chun đề này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ths Bùi Thị Khánh Thuận đã tận tình
hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Tơi xin bày tỏ lịng tri ân đến bạn bè thân thiết, đồng nghiệp và tập thể lớp
Chuyên khoa I khóa 9 những người ln hỗ trợ, chia sẻ, động viên tơi trong q
trình học tập cũng như trong cuộc sống.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn đến Cha, Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục nuôi
tôi khôn lớn trưởng thành, những người thân yên nhất trong gia đình ln sát cánh
đồng hành, động viên, tạo mọi điều kiện, chia sẻ những khó khăn vất vả để tơi có
được thành quả như ngày hơm nay. Một lần nữa xin gửi đến tất cả mọi người lòng
biết ơn sâu sắc!
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên

Đinh Thị Minh Khuyên


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Chuyên đề tốt nghiệp là q trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tơi, các số liệu và kết quả trong chuyên đề của tôi là trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ báo cáo nào.
Tơi xin hồn tồn chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan này!
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Người viết cam đoan

Đinh Thị Minh Khuyên


MỤC LỤC
Lời cảm ơn...................................................................................................................i
Lời cam đoan..............................................................................................................ii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................iii
Danh mục các bảng biểu............................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về tư vấn giáo dục sức khỏe .......................................................... 3
1.1.2. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp ............................................................. 5
1.1.3. Phân loại tăng huyết áp .................................................................................. 5
1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp ..................................................................... 6
1.1.4.1. Tăng huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp vô căn) ...................................... 6
1.1.4.2. Tăng huyết áp thứ phát................................................................................ 7
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh ........................................................................................... 8
1.1.6. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp .......................................................... 10
1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp ...................................................................... 10
1.1.8. Điều trị tăng huyết áp................................................................................... 11
1.1.8.1. Nguyên tắc chung ..................................................................................... 11

1.1.8.2. Biện pháp điều trị...................................................................................... 11
1.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp............................................................. 12
1.1.9.1. Ngăn chặn, hạn chế các biến chứng của tăng huyết áp cho người bệnh ..... 12
1.1.9.2. Cải thiện thiếu hụt chức năng do hậu quả của tăng huyết áp ...................... 13
1.1.9.3. Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng huyết áp..... 13
1.1.9.4. Tăng cường nhận thức cho người bệnh về bệnh ........................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 15
1.2.1. Thực trạng tăng huyết áp ............................................................................. 15
1.2.2. Thực trạng tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh Tăng huyết áp ....................... 17
Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ BỆNH TĂNG
HUYẾT ÁP ............................................................................................................ 22
2.1. Thực trạng bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội Tim Mạch Bệnh viện Bắc Thăng
Long .................................................................................................................... 22


2.1.1. Số người bệnh điều trị các bệnh lý do tăng huyết áp tại khoa Nội Tim Mạch Bệnh
viện Bắc Thăng Long 01- 06/2022 ........................................................................... 22
2.1.2. Số người bệnh xuất huyết não do Tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tim Mạch
Bệnh viện Bắc Thăng Long từ tháng 01- 06/2022 ...................................................... 23
2.1.3. Số người bệnh nhồi máu não do Tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội TimMạch
Bệnh viện Bắc Thăng Long từ tháng 01- 06/2022 .................................................. 23
2.1.4. Thực trạng nhân lực khoa Nội Tim Mạch Bệnh viện Bắc Thăng Long và công
tác Tư vấn giáo dục sức khỏe................................................................................. 24
2.1.5. Kết quả khảo sát của chuyên đề ................................................................... 24
2.1.5.1. Phương pháp nghiên cứu............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.5.2. Kết quả của khảo sát ................................................................................. 24
2.2. Ưu điểm, nhược điểm công tác Tư vấn giáo dục sức khỏe về Tăng huyết áp
qua kết quả khảo sát của chuyên đề ....................................................................... 31
2.2.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 31
2.2.2. Nhược điểm ................................................................................................. 32

Chương 3. BÀN LUẬN ......................................................................................... 28
3.1. Thực trạng của vấn đề ..................................................................................... 28
3.2. Giải pháp cải thiện hoạt động Tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh Tăng huyết áp ... 32
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 34
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT

Bộ Y tế

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

BS

Bác sĩ

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

ĐD

Điều dưỡng


GDSK

Giáo dục sức khỏe

HA

Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

NB

Người bệnh

NMN

Nhồi máu não

THA

Tăng huyết áp

TBMMN


Tai biến mạch máu não

TT

Thông tư

TTGDSK

Truyền thông giáo dục sức khỏe

TV GDSK

Tư vấn giáo dục sức khỏe

XHN

Xuất huyết não

JNC
WHO/ISH

Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện,
đánh giá, điều trị tăng huyết áp Hoa Kỳ
Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội quốc tế
về Tăng huyết áp


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [7], [8] ................................... 5
Bảng 2.1. Thông tin nhân khẩu học đối tượng tham gia khảo sát ........................... 24
Bảng 2.2. Phân bố nội dung tư vấn ........................................................................ 25


v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1. Số người bệnh có bệnh lý liên quan Tăng huyết áp điều trị tại khoa
NộiTim Mạch Bệnh viện Bắc Thăng Long từ tháng 01- 06/2022 ... 22
Biểu đồ 2.2. Số người bệnh Xuất huyết não do THA điều trị tại khoa Nội Tim Mạch
Bệnh viện Bắc Thăng Long từ tháng 01- 06/2022 ............................... 23
Biểu đồ 2.3. Số người bệnh Nhồi máu não do THA điều trị tại khoa Nội Tim Mạch
Bệnh viện Bắc Thăng Long từ tháng 01 - 06/2022 ............................. 23
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ phân bố người bệnh được nhận TVGDSK về bệnh THA theo tỷ lệ
% ........................................................................................................ 25
Biểu đồ 2.5. Phương pháp TVGDSK liên quan đến THA người bệnh cho rằng phù hợp
............................................................................................................. 26

Hình1.1. Biến chứng tăng huyết áp ........................................................................ 11


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý mạn tính về tim mạch phổ biến trên thế
giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2000 trên thế giới đã có
khoảng 972 triệu người bị tăng huyết áp (chiếm 26,4% dân số), và có tới 7,5 triệu
người tử vong do nguyên nhân trực tiếp là tăng huyết áp. Dự báo đến năm 2025 có
khoảng 1,56 tỷ người (Chiếm 29,2% dân số) bị tăng huyết áp [1].
Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp cũng gia tăng nhanh chóng: Kết quả điều tra
dịch tễ học của Viện Tim mạch Trung ương tại 8 tỉnh, thành phố của cả nước năm

2008 cho thấy tỷ lệ người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên bị tăng huyết áp là 25,1%
[2]. Theo Tổng điều tra toàn Quốc về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm ở Việt
Nam năm 2015, có 18,9% người trưởng thành trong độ tuổi 18 - 69 tuổi bị tăng
huyết áp, trong đó có 23,1% nam giới và 14,9% nữ giới. Còn nếu xét trong độ tuổi
18 - 25 tuổi thì tỷ lệ tăng huyết áp tăng từ 15,3% năm 2010 lên 20,3% năm 2015.
Như vậy là cứ 5 người trưởng thành 25 - 64 tuổi thì có 1 người bị tăng huyết áp [3].
Với dân số hiện nay của Việt Nam là khoảng 95,5 triệu dân thì ước tính sẽ có
khoảng 12 triệu người bị tăng huyết áp. Trong số những người bị tăng huyết áp thì
có tới 55% (khoảng 5.9 triệu người) là khơng biết mình bị tăng huyết áp; 35%
(khoảng 1.7 triệu người) trong số những người đã biết bị tăng huyết áp chưa nhận
được một biện pháp điều trị nào và 68% (khoảng 2.6 triệu người) những người tăng
huyết áp đã được điều trị nhưng chưa đưa được huyết áp về số huyết áp mục tiêu.
Như vậy, hiện nay Việt Nam có khoảng 9.8 triệu người dân hoặc là khơng biết bị
tăng huyết áp, hoặc là tăng huyết áp nhưng khơng được điều trị hoặc có điều trị
nhưng chưa đưa được số huyết áp về mức bình thường [4].
Tăng huyết áp là căn bệnh diễn tiến âm thầm, ít có dấu hiệu cảnh báo. Những
dấu hiệu của tăng huyết áp thường khơng đặc hiệu và người bệnh thường khơng
thấy có gì khác biệt với người bình thường cho đến khi xảy ra tai biến. Vì vậy, tăng
huyết áp mà phần lớn khơng tìm thấy ngun nhân (khoảng 95%) đang trở thành
mối đe dọa toàn thể nhân loại bởi nhiều biến chứng nguy hiểm như: Nhồi máu cơ
tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn…thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại
các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành
gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tăng huyết áp nếu được phát hiện sớm và được


2
kiểm sốt có hiệu quả sẽ hạn chế được các biến chứng nguy hiểm, giảm nguy cơ tử
vong và giảm gánh nặng bệnh tật cho bản thân, gia đình và toàn xã hội. Nhiều
nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số nguy cơ từ hành vi, lối sống có thể dẫn đến bệnh
THA. Khi có tăng huyết áp, tuân thủ điều trị đóng vai trị quan trọng trong kiểm

sốt hiệu quả huyết áp. Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) đã được chứng
minh có vai trị quan trọng trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ và tăng cường tuân
thủ điều trị.
Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (TVGDSK) cho người bệnh tăng huyết áp,
một trong những chức năng nhiệm vụ của người điều dưỡng, là một giải pháp ít tốn
kém hơn so với các giải pháp kỹ thuật, dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác nhưng đem
lại hiệu quả cao và bền lâu [4]. Tư vấn giáo dục sức khỏe giúp người bệnh nâng cao
kiến thức, thực hành từ đó thực hiện chế độ điều trị, phịng bệnh hợp lý và tăng
cường hoạt động thể lực, góp phần quan trọng trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ
và trị số huyết áp mục tiêu cho người bệnh. Tuy nhiên, hiện nay tại bệnh viện Bắc
Thăng Long chưa có nghiên cứu của điều dưỡng về công tác tư vấn giáo dục sức
khỏe tuân thủ sử dụng thuốc phòng chống tăng huyết áp cho người bệnh tăng huyết.
Để đóng góp một phần vào kiểm soát hiệu quả tăng huyết áp nói riêng nâng cao
chất lượng chăm sóc người bệnh nói chung, tôi đã chọn chuyên đề: “Thực trạng
công tác Tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng với người bệnh Tăng huyết
áp tại khoa Nội Tim Mạch - Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2022” với hai mục
tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng với
người bệnh Tăng huyết áp tại khoa Nội Tim Mạch - Bệnh viện Bắc Thăng Long năm
2022.
2. Đề xuất một số giải pháp trong công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều
dưỡng với người bệnh Tăng huyết áp tại khoa Nội Tim Mạch - Bệnh viện Bắc
Thăng Long.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về tư vấn giáo dục sức khỏe

Giáo dục sức khỏe được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi những
nhà nghiên cứu khác nhau.
“Giáo dục sức khỏe nhằm thu hẹp khoảng cách giữa những điều đã biết về
thói quen sức khỏe thích hợp nhất và những điều đang được thực hành trên thực tế”
(Griffiths, 1972) .
“Mang lại những thay đổi hành vi có hại cho sức khỏe ở các cá nhân, nhóm
người và quần thể lớn hơn để trở thành hành vi có lợi cho sức khỏe hiện tại và
tương lai” (Simonds, 1976).
“Bất kỳ sự kết hợp kinh nghiệm học tập nhằm tạo thuận lợi cho việc thích
nghi tự nguyện các hành vi có lợi cho sức khỏe” (Green, Kreuter, Deeds, và
Partridge, 1980).
“Quá trình giúp đỡ các cá nhân, thực hiện riêng biệt hoặc tập thể để ra quyết
định về những vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe của họ và của những người khác”
(Nhóm Cơng tác Quốc gia về Chuẩn bị và Thực hành cho những người làm công
tác giáo dục sức khỏe, 1985).
1.1.2. Vai trò tư vấn sức khoẻ của người Điều dưỡng
Vai trò của người điều dưỡng trong hệ thống y tế hiện nay đã có nhiều thay
đổi so với trước kia. Cùng với vai trị là người chăm sóc sức khoẻ, việc tư vấn sức
khoẻ cho người bệnh và gia đình người bệnh là rất quan trọng. Với kiến thức và
những kinh nghiệm qua thực tế chăm sóc người bệnh, điều dưỡng sẽ tư vấn cho
người bệnh và người nhà NB cách chăm sóc phù hợp, hiệu quả, giúp người bệnh
nhanh chóng hồi phục sức khỏe, ví dụ: ăn gì, uống gì, nên kiêng cái gì, chế độ làm
việc, nghỉ ngơi, tập luyện phù hợp, chăm sóc vệ sinh phù hợp, cách sử dụng thuốc
(theo đơn) và theo dõi khi dùng thuốc…
Tư vấn là quá trình giúp đỡ người bệnh nhận biết và đương đầu với những
căng thẳng về tâm lý, tác động của bệnh tật; hoặc những vấn đề của gia đình, xã hội
liên quan tới người bệnh. Người điều dưỡng tập trung khuyến khích người bệnh xây
dựng ý thức tự kiểm soát.



4
Tư vấn có thể thực hiện với cá thể người bệnh hoặc nhóm người, việc tư vấn
khơng nhất thiết phải theo khn mẫu hay quy trình, thường là lồng ghép trong q
trình điều dưỡng thực hiện chăm sóc người bệnh. Để việc tư vấn sức khoẻ phù hợp
và hiệu quả, địi hỏi người điều dưỡng phải có kỹ năng nhận định, phân tích tình
hình, tổng hợp thơng tin, lựa chọn nội dung và phương pháp tư vấn phù hợp, đánh
giá quá trình tiến triển của người bệnh sau khi đã được tư vấn. Chăm sóc sức khoẻ
hiện nay chú trọng nhiều tới việc nâng cao và duy trì sức khỏe hơn là chỉ chữa bệnh
thuần túy. Vì vậy, người bệnh và gia đình cần có thêm kiến thức và kỹ năng tối
thiểu để tự theo dõi và chăm sóc nhằm rút ngắn ngày nằm viện, giúp người bệnh tự
theo dõi và chăm sóc khi xuất viện.
Tư vấn giáo dục sức khoẻ là một kiểu tư vấn trực tiếp đặc biệt, đây là quá trình
tư vấn trực tiếp cho cá nhân, trong đó cán bộ tư vấn giúp đối tượng đưa ra quyết
định và hành động theo những quyết định này, thông qua việc cung cấp những
thông tin khách quan và chia sẻ về mặt tình cảm.
Quá trình tư vấn giúp cho đối tượng học cách nào để hoàn thiện sự phát triển
nhân cách, cải thiện các mối quan hệ xã hội, giải quyết các vấn đề, đưa ra các quyết
định và thay đổi hành vi.
Tư vấn giáo dục sức khỏe phịng chống Tăng huyết áp là một q trình tác
động có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của người bệnh, nhằm
nâng cao hiểu biết kiến thức về bệnh Tăng huyết áp, thay đổi thái độ và thực hành
các hành vi lối sống lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và
cộng đồng [5].
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện giáo dục sức khỏe
- Kế hoạch phải dựa trên cơ sở thơng tin thích đáng, trên nhu cầu và lợi ích của đối
tượng đích, các yếu tố tác động đến hành vi của họ và các hậu quả về sức khỏe của
họ;
- Xác định được tầm quan trọng của các yếu tố môi trường (xã hội và tự nhiên)
chung quanh đối tượng đích;
- Đối tượng đích phải được tham gia trong q trình lập kế hoạch;

- Dựa trên ngun tắc tơn trọng trong q trình tạo tham gia, cơng tác GDSK là sự
chia sẻ, hợp tác chứ không phải là một sự ban bố;


5
- Mục tiêu GDSK không dừng lại ở kiến thức mà phải đạt đến mức độ tự giác Đòi
hỏi để đạt sức khỏe tốt nhất của đối tượng;
- Áp dụng linh động các nguyên tắc và phương pháp học tập phù hợp để đạt hiệu
quả cao dựa trên từng đối tượng đích;
- Khi thiết kế kế hoạch can thiệp GDSK cần phải quan tâm kông những đến các trở
ngại về kỹ thuật mà còn đến các trở ngại kinh tế – xã hội. Chú trọng phương pháp
và nhân lực. Linh động trong chiến lược sao cho phù hợp.
- Khơng có một kế hoạch GDSK, nâng cao sức khỏe nào là mẫu mực, duy nhất, tốt
nhất. Kế hoạch tốt là một kế hoạch phù hợp, dựa trên đối tượng đích và hồn cảnh
cụ thể trong từng tình huống.
1.1.4. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp
Huyết áp
Huyết áp (HA) là áp lực máu trong động mạch. Khi tim co bóp tống máu áp
lực trong động mạch là lớn nhất gọi là huyết áp tâm thu. Thời kỳ tim giãn ra, áp lực
đó ở mức thấp nhất gọi là huyết áp tâm trương [6].
Tăng huyết áp
Quy định về tăng huyết áp cũng thay đổi theo thời gian. Năm 1978, Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) đã quy định tăng huyết áp khi huyết áp ≥ 160/95 mmHg; Năm
1993 WHO và Hội tăng huyết áp Quốc tế (ISH) quy định từ 140/90 mmHg trở lên
được gọi là tăng huyết áp (THA) chính thức. Đầu năm 1999, và mới đây năm 2004
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và hội THA Quốc tế (ISH) định nghĩa một người lớn
bị THA khi chỉ số huyết áp tâm thu (HATT) được xác định ≥ 140mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90mmHg [6].
1.1.3. Phân loại tăng huyết áp
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [7], [8]

Phân loại

Huyết áp tâm thu
(mmHg)

Huyết áp tâm trương
(mmHg)

Huyết áp tối ưu

<120



<80

Bình thường

< 130

Và/hoặc

< 85

130 - 139

Và/hoặc

85 - 89


Bình thường cao


6
Tăng huyết áp
độ 1(nhẹ)

140 - 159

Và/hoặc

90 - 99

Tăng huyết áp
độ 2(trung bình)

160 - 179

Và/hoặc

100 - 109

Tăng huyết áp
độ 3 (nặng)

≥ 180

Và/hoặc

≥ 110


Tăng huyết áp tâm thu
đơn độc

≥ 140

Và/hoặc

< 90

Theo tính chất
Tăng HA thường xuyên: Chỉ số huyết áp tăng thường xuyên ở mức ≥
140mmHg.
Tăng HA giao động: Chỉ số huyết áp ≥ 140mmHg không thường xuyên.
Tăng HA cơn: Trên cở sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có
những cơn huyết áp tăng vọt, những lúc có cơn này dễ xảy ra tai biến.
Theo nguyên nhân
Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn).
Tăng huyết áp thứ phát [4].
1.1.5. Nguyên nhân gây tăng huyết áp
Tăng huyết áp không rõ nguyên nhân (cịn gọi là tăng huyết áp vơ căn hoặc
tiên phát, nguyên phát): 90% - 95% [1].
Tăng huyết áp có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát, mắc phải): 5% - 10% [1].
1.1.5.1. Tăng huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp vơ căn)
Ngun nhân chính của bệnh chưa được làm rõ, mặc dù chiếm phần lớn các
trường hợp cao huyết áp (80 - 85 %), có một số yếu tố có thể góp phần gây ra bệnh:
Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp, đặc biệt là huyết áp tâm
thu, do động mạch trở nên cứng hơn.
Tiền sử gia đình (tính di truyền): Bệnh có khuynh hướng di truyền theo gia
đình. Nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ, người thừa cân (béo phì)

Nhạy cảm với Natri (muối): Một số người bị nhạy cảm với Natri (muối), huyết
áp tăng cao nếu dùng muối, giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp.
Uống rượu, thuốc tránh thai, một số loại thuốc kích thích (amphetamine) [1].


7
1.1.5.2. Tăng huyết áp thứ phát
Tăng huyết áp thứ phát là do các bệnh cụ thể gây nên, THA là một triệu chứng
hoặc là biến chứng, căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của cao huyết áp chính là cơ
chế bệnh sinh của bệnh đó. Các bệnh thường dẫn đến tăng huyết áp bao gồm:
Nhóm bệnh thận
Viêm cầu thận mạn: Huyết áp tăng sau nhiều năm, đồng thời chức phận thận
cũng giảm dần để đi đến cuối cùng là bệnh Brai (Bright): Ure huyết cao, huyết áp
cao, protein niệu. 50% người bệnh viêm cầu thận mãn có triệu chứng tăng huyết áp.
Tăng huyết áp xuất hiện ngay từ đầu cùng với các triệu chứng của viêm cầu thận mạn
tính, tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt.
Trong bệnh viêm thận mãn, một quá trình tăng sinh phù nề xuất tiết ở cầu thận
dẫn đến tăng tiết renin, hoạt hoá hệ thống RAA (renin angiotensin aldosterone) làm
tăng huyết áp. Trong viêm cầu thận mạn có dấu hiệu hẹp động mạch thận làm giảm
áp lực và số lượng máu đến cầu thận giảm gây phản xạ tăng huyết áp để tăng áp lực
lọc ở cầu thận. Khi suy thận giai đoạn III, IV thì tỷ lệ trên 80% có cao huyết áp
[8].
Các bệnh thận khác như: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, hẹp động mạch
thận do xơ cứng động mạch, teo thận bẩm sinh, thận đa nang cũng là nguyên nhân
gây nên cao huyết áp [8].
Bệnh nội tiết.
U tủy thượng thận (pheocromocytome): Cơn tăng huyết áp kịch phát (hoặc
một số ít thường xuyên kéo dài) do khối u tiết quá nhiều catecholamin (adrenalin và
noradrenalin), chúng trực tiếp làm tăng huyết áp. Bệnh có cơn tăng huyết áp kịch
phát đa số xảy ra đột ngột, một số trường hợp tăng huyết áp thường xuyên nhưng

thỉnh thoảng có cơn tăng huyết áp kịch phát trên nền một cao huyết áp thường
xuyên. Xét nghiệm máu: Catecholamin máu tăng > 1000 mg/24h. Adrenalin > 100
mg/24h, noradrenalin > 250 mg/24h [8].
Hội chứng Cơt - sinh (cushing): Là tình trạng cường chức năng vỏ thượng
thận tiên phát gây tăng tiết quá nhiều glucocorticoid, (nếu do u hoặc cường tiết
ACTH của thùy trước tuyến yên gọi là bệnh Cushing). Bệnh thường gặp ở phụ nữ
nhiều hơn ở nam giới, tăng huyết áp thường xuyên, liên tục, cả huyết áp tâm thu và


8
tâm trương, tăng huyết áp lâu ngày nếu không được điều trị tích cực có thể đưa đến
các biến chứng mắt, thận, tim, não gây tàn phế và tử vong [8].
Hội chứng Conn: Tăng aldosteron tiên phát, do tăng sản vỏ thượng thận. Triệu
chứng: tăng huyết áp, hạ kali máu và kiềm chuyển hoá thứ phát do tăng mineralocorticoid
[8].
Bệnh tim mạch.
Bệnh xơ vữa động mạch (Atherosclerosis): Hai q trình thối hóa và tăng
sinh cùng diễn ra ở thành mạch, làm cho thành mạch dày lên và xơ cứng, mất tính
đàn hồi và hẹp lịng mạch, cản trở tuần hồn gây nên tăng huyết áp
Hở lỗ động mạch chủ (số tối đa tăng và số tối thiểu hạ, số chênh lệch tăng
lên), hẹp eo động mạch chủ [8].
Tăng huyết áp thai kỳ
Thường xuất hiện vào nửa sau thai kỳ (sau 20 tuần mang thai) và khỏi hoàn
toàn khi hết thời kỳ hậu sản (12 tuần sau đẻ), huyết áp chỉ tăng nhẹ (tối đa dưới 140
mmHg) và không kèm theo các dấu hiệu bệnh lý khác. Khi có thai huyết áp cao
thêm là do sự thải ra một loại hc-mơn được gọi là angiotensin từ protein nguồn
của chúng (angiotensinogen). Hc-mơn này kết hợp với renin (thận tố) làm tăng
huyết áp [8].
Cũng trong trường hợp thai nghén, huyết áp có thể tăng đột biến vào những
tuần cuối, trong bệnh cảnh ngộ độc thai nghén (tiền sản giật, sản giật) [8].

1.1.6. Cơ chế bệnh sinh
Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh
liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin-angiotensin và các cơ chế huyết
động dịch thể khác.
Biến đổi về huyết động
Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, thời kỳ đầu có hiện tượng co mạch để
phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim phổi do đó sức cản mạch máu cũng
tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày thất trái.
Huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lượng tim và lưu lượng tâm
thu càng giảm, cuối cùng đưa đến suy tim.
Trong các biến đổi về huyết động, hệ thống động mạch thường bị tổn thương
sớm cả tồn bộ. Trước kia người ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến đổi co


9
mạch làm gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, người ta thấy các mạch máu lớn
cũng có vai trị về huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết đến
của các động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim bóp
ra. Do đó thơng số về độ giãn động mạch, biểu thị tốt khả năng của các động mạch.
Sự giảm thông số này cho thấy độ cứng của các động mạch lớn, là diễn biến của
tăng huyết áp lên các động mạch và về lâu dài sẽ làm tăng cơng tim dẫn đến phì đại
thất trái. Đồng thời việc gia tăng nhịp đập động mạch đưa đến sự tổn thương các
cấu trúc đàn hồi sinh học của vách động mạch [8].
Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, chức năng
thận suy giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của
thận vẫn cịn duy trì.
Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở
thời kỳ có tăng huyết áp rõ.
Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng và thể tích huyết tương có xu
hướng giảm cho đến khi thận suy [8].

Biến đổi về thần kinh
Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và sự
tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở lượng
catecholamin trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline noradrenalin, tuy
vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp.
Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương
hành não - tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực.
Trong tăng huyết áp các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và
với ngưỡng nhạy cảm cao nhất [8].
Biến đổi về dịch thể
Hệ renin - Angiotensin - Aldosteron (RAA): Hiện nay đã được chứng minh có
vai trị quan trọng do ngồi tác dụng ngoại vi cịn có tác dụng trung ương ở não gây
tăng huyết áp qua các thụ thể angiotensin II. Có tác giả chia tăng huyết áp nguyên
phát dựa vào nồng độ renin cao, thấp trong huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa
nồng độ renin - angiotensin II trong huyết tương và tuổi.
Angiotensin II được tổng hợp ở gan và dưới tác dụng renin sẽ tạo thành
angiotensin I rồi chuyển thành angiotensine II là một chất co mạch rất mạnh và làm


10
tăng tiết aldosteron. Sự phóng thích renin được điều khiển qua ba yếu tố: Áp lực
tưới máu thận, lượng Na+ đến từ ống lượn xa, hệ thần kinh giao cảm.
Vasopressin (ADH): Có vai trị khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh tăng huyết
áp, tác dụng ngoại vi co mạch.
Chất prostaglandin: Tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi
làm giảm huyết áp.
Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp thứ phát: Tùy vào nguyên nhân gây
bệnh [8].
1.1.7. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp
Đa số người bệnh (NB) tăng huyết áp khơng có biểu hiện lâm sàng, trừ khi đo

huyết áp thấy tăng.
Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện tăng huyết áp khi đã có một biến chứng
nào đó do tăng huyết áp như đột quỵ, nhồi máu cơ tim….(do đó tăng huyết áp cịn
được ví là “kẻ giết người thầm lặng”
Một số người có thể bị nhức đầu, mặt đỏ bừng, cảm giác có mây mù trước
mắt, ruồi bay trước mắt, tê tay nhất thời. Như vậy THA chỉ có thể khẳng định được
bằng đo huyết áp. Đa số các trường hợp tăng huyết áp được phát hiện qua đo huyết
áp thường quy, tuy nhiên với một số trường hợp cần đo huyết áp liên tục trong
24 giờ [16].
1.1.8. Biến chứng của tăng huyết áp
Tăng huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề, có thể gây tử vong hoặc
tàn phế. Các cơ quan đích mà tăng huyết áp gây tổn thương (gây biến chứng) bao
gồm: Tim, não, thận, mắt và mạch máu.
- Tại tim: Suy tim trái, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
- Tại não: Xuất huyết não, hoặc bệnh não do tăng huyết áp.
- Tại mắt: Xuất huyết mắt, xuất huyết võng mạc, có thể có phù gai thị.
- Tại thận: Suy thận mạn.
- Tại mạch máu: Xơ vữa động mạch, phình tách động mạch, viêm tắc
động mạch.
Trường hợp THA ác tính : Người bệnh có chỉ số tăng huyết áp rất cao, đau
đầu dữ dội, tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân, rối loạn tiêu hóa. Tiến
triển nhanh, nặng nề và hay gây biến chứng ở não và tim.


11

Hình1.1. Biến chứng tăng huyết áp
1.1.9. Điều trị tăng huyết áp
1.1.9.1. Nguyên tắc chung
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng

ngày, điều trị lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt: “Huyết áp mục tiêu” và “Giảm tối đa nguy cơ tim mạch”
“Huyết áp mục tiêu” cần đạt là <140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người
bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục
tiêu cần đạt là <130/80mmHg. Khi điều trị đã đạt HA mục tiêu, cần tiếp tục duy trì
phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều trị kịp thời
Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích.
Khơng nên hạ HA q nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ
tình huống cấp cứu [2].
1.1.9.2. Biện pháp điều trị
Điều trị không dùng thuốc
Thay đổi lối sống và loại bỏ các yếu tố nguy cơ: Giảm thừa cân, không ăn
mặn, khơng uống bia, rượu hoặc dùng các chất kích thích tim mạch, bỏ hút thuốc lá,
hạn chế ăn mỡ và phủ tạng động vật, tăng cường vận động thể lực, ăn nhiều rau
xanh, trái cây. Loại bỏ hoặc điều trị tích cực các nguyên nhân đối với tăng huyết áp
thứ phát cùng với thay đổi lối sống.
Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp
Sử dụng một loại thuốc hạ huyết áp phù hợp cho người bệnh dùng khởi đầu
bằng liều thấp, tăng dần cho đến khi đạt hiệu quả kiểm soát HA. Khi loại thuốc


12
đang sử dụng khơng cịn đáp ứng hoặc khơng cịn phù hợp thì thay đổi hoặc phối
hợp với loại thuốc khác.
Dùng phối hợp nhiều loại thuốc hạ áp: Trong tăng huyết áp nặng và ác tính,
hoặc cho những người bệnh mà loại thuốc đang dùng khơng cịn hiệu quả.
Sử dụng một trong các nhóm thuốc sau:
Lợi tiểu.
Ức chế men chuyển.
Chẹn thụ thể angiotensinII.

Chẹn beta giao cảm.
Chẹn cả beta và alpha giao cảm.
Chẹn kênh calci.
Ức chế thần kinh trung ương, liệt giao cảm.
Phối hợp tăng tác dụng hạ huyết áp [1].
1.1.10. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp
Tăng huyết áp thường là một bệnh mạn tính, tiến triển ngày càng nặng dần, nhiều
biến chứng rất nguy hiểm có thể đe doạ tính mạng người bệnh nếu chúng ta khơng điều
trị và chăm sóc chu đáo. Vì vậy người điều dưỡng khi tiếp xúc với người bệnh cần phải
nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm với người bệnh.
Qua khai thác các dấu chứng trên giúp cho người điều dưỡng có được các chẩn
đốn chăm sóc. Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để
xác định nhu cầu cần thiết của người bệnh, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi
lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến tồn trạng người bệnh, đề xuất vấn đề ưu tiên,
vấn đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Trên người bệnh cao huyết áp có thể đưa ra các chăm sóc sau:
1.1.10.1. Ngăn chặn, hạn chế các biến chứng của tăng huyết áp cho người bệnh
Thực hiện nghiêm túc các thuốc hạ HA đã chỉ định, theo dõi HA trước và sau
khi dùng thuốc, kịp thời phát hiện và thông báo cho bác sỹ nếu người bệnh không
đáp ứng với thuốc
Đối với những trường hợp có cơn HA tăng vọt hoặc HA ác tính phải khẩn
trương thực hiện y lệnh các thuốc giãn mạch cấp cứu. Theo dõi sát các dấu hiệu
sinh tồn và thơng báo ngay cho Bác sĩ để cùng xử trí kịp thời


13
Thường xuyên theo dõi chỉ số HA, các biểu hiện bất thường về lâm sàng để
đánh giá đáp ứng của người bệnh và phát hiện kịp thời các biến chứng có thể xảy ra
đối với NB.
Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng và theo dõi chặt chẽ các kết

quả xét nghiệm nhằm phát hiện các bất thường và đánh giá các biến chứng như: Ghi
điện tâm đồ, chụp X quang, siêu âm tim, soi đáy mắt, xét nghiệm sinh hóa máu và
nước tiểu [1].
1.1.10.2. Cải thiện thiếu hụt chức năng do hậu quả của tăng huyết áp
Đánh giá đầy đủ và chi tiết các thiếu hụt chức năng, biến chứng dựa trên các
biểu hiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng. Tùy theo các thiếu hụt chức năng
các biến chứng (tổn thương cơ quan đích cụ thể ), có kế hoạch can thiệp, biện pháp
hỗ trợ cụ thể cho người bệnh.
Trong quá trình điều trị THA, có thể gặp trường hợp có huyết áp giảm q
thấp, cần có các biện pháp để phịng chống, ngã gây chấn thương cho người bệnh
kết hợp với các biện pháp hỗ trợ người bệnh trong sinh hoạt, giúp người bệnh thích
nghi với các hoạt động tự chăm sóc [1], [2].
1.1.10.3. Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng huyết áp
Điều dưỡng cần nhận biết được tác dụng phụ một số thuốc điều trị THA, trên
cơ sở đó giải thích để NB an tâm, bớt lo lắng khi gặp phải những tác dụng phụ này.
Với một số thuốc gây hạ HA, đặc biệt là gây sụt giảm HA tư thế làm NB cảm
thấy hoa mắt, chóng mặt cần hướng dẫn người bệnh thay đổi tư thế từ từ, muốn ra
khỏi giường cần từ từ ngồi dậy, chờ một lúc rồi hãy đứng lên, nếu vẫn thấy chống
váng thì nên ngồi lại để tránh ngã [1], [2].
Khi cho người bệnh sử dụng thuốc cần chủ động phát hiện các tác dụng phụ,
đưa ra biện pháp can thiệp như hướng dẫn NB cách sử dụng thuốc để hạn chế tác
dụng phụ đó, hướng dẫn NB cách nhận biết khi có tác dụng phụ xảy ra, cách đối
phó với những tác dụng phụ này [1], [2].
1.1.10.4. Giáo dục sức khỏe cho người bệnh tăng huyết áp
Việc tăng cường nhận thức cho người bệnh về Tăng huyết áp giúp cho người
bệnh biết được các phương thức sinh hoạt hàng ngày nhằm kiểm soát được bệnh
cũng như tăng được chất lượng cuộc sống cho chính bản thân người bệnh THA. Để
đạt được hiệu quả trong hoạt động này cần xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện



14
GDSK cho người bệnh với phương pháp truyền thông phù hợp. Trong hoạt động
TVGDSK này, điều dưỡng viên chính là lực lượng nịng cốt trong chăm sóc người
bệnh cũng như tư vấn, hướng dẫn người bệnh trong phòng và điều trị THA cũng
như biến chứng của THA.
Tổ chức tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh bằng các phương pháp nói
chuyện trực tiếp về tư vấn giáo dục sức khỏe thông qua đi buồng hàng ngày, các
buổi họp hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện: Nội dung kiến thức cần
cung cấp cho người bệnh bao gồm: Khái niệm về bệnh, tầm quan trọng của việc
kiểm soát bệnh lâu dài, các yếu tố nguy cơ gây bệnh, những vấn đề cốt lõi trong
kiểm soát các rối loạn HA động mạch như thay đổi lối sống cho phù hợp với tình
trạng bệnh và sử dụng thuốc theo đơn một cách thường xun và lâu dài và chính
người bệnh có vai trò quan trọng trong điều trị tăng huyết áp. Cần chú trọng giáo
dục cho người bệnh kiến thức về trị số huyết áp đặc biệt là huyết áp tâm trương,
giáo dục nhiều hơn về các biến chứng khác của bệnh ngoài tai biến mạch máu não,
đồng thời giáo dục cho người bệnh các biện pháp dự phịng bệnh ngồi biện pháp
hạn chế ăn mặn đặc biệt là giới nam hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc, nêu
rõ tác hại của thuốc lá không những đối với ung thư phổi mà cịn tác hại của nó đối
với các bệnh tim mạch trong đó có huyết áp.Theo dõi huyết áp thường xuyên và tái
khám khi ra viện.
Hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về chế độ ăn uống và luyện tập. Ăn hạn
chế muối: Trong một ngày nên ăn từ khoảng 5 đến 6 gam (kể cả muối trong thức
ăn), tương đương 1 muỗng café.
Kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng q
độ. Khi làm việc căng thẳng nên nghỉ ngơi tránh bị stress.
Nếu có bị béo phì thì nên giảm trọng lượng, ăn hạn chế chất bột đường, giảm
lượng calo đưa vào, không nên ăn quá nhiều trứng, đồ chiên xào, không ăn quá
nhiều mỡ động vật, không ăn các phủ tạng động vật ăn dầu ăn thay mỡ, ăn thêm lạc,
vừng trong chế độ ăn uống cho bệnh cao huyết áp.
Ngoài ra nên ăn nhiều rau xanh, chất xơ và chú ý tăng cường vận động thể lực

vừa sức để giảm bớt trọng lượng.
Tập luyện thể dục thường xuyên, liên tục và nâng dần tốc độ hoặc thời
gian tập.


15
Chú ý: Những người bệnh bị tăng huyết áp thì tập luyện phải kết hợp với dùng
thuốc hạ huyết áp theo chỉ định của thầy thuốc. Với những người bệnh tăng huyết
áp độ III (trên 180/110mmHg) thì cần phải kiểm sốt được huyết áp bằng việc dùng
thuốc trước, sau đó mới tiến hành chương trình tập luyện bằng các bài tập đi bộ
nhanh kết hợp tập các bài tập thở, sau một số tuần có thể tăng tốc độ hoặc qng
đường đi bộ. Khi có biểu hiện suy tim thì chống chỉ định hoàn toàn với tập luyện,
người bệnh chỉ đi dạo, hít thở khơng khí trong lành, thuyết phục họ loại bỏ hoặc hạn
chế đến mức tối đa các yếu tố nguy cơ đó.
Khi ra viện người bệnh uống thuốc đều đặn theo chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý
dừng thuốc. Tái khám đúng hẹn.
Khi có những dấu hiệu bất thường: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, bốc hỏa…
người bệnh cần nằm tại chỗ, đo lại HA. Nếu HA trên 140mmHg cần mời bác sĩ đến
khám, xử trí ban đầu, khơng di chuyển người bệnh vội vã vì có thể gây tai biến
mạch máu não [6], [32].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng tăng huyết áp
Thế giới
Năm 2000, thế giới có khoảng 980 triệu người mắc THA (chiếm 26,6% dân
số), riêng các nước đang phát triển chiếm khoảng 639 triệu người. Dự báo đến năm
2025, sẽ có khoảng 1,56 tỷ người mắc THA (tương đương 29,2% dân số) [1], [19].
Trên thế giới tỷ lệ THA của người từ 25 tuổi trở lên là 40% vào năm 2008. THA là
nguyên nhân tử vong của 7,5 triệu người mỗi năm, chiếm 12,8% tổng số người chết
do tất cả các nguyên nhân trên thế giới, mà một nửa số tử vong đó là do đột quỵ và
bệnh tim mạch [37].

Một nghiên cứu tại Châu Âu đánh giá về phát hiện và kiểm sốt THA ở Bang
Minesota của Hoa Kì (1999) trên những người trên 45 tuổi cho thấy tỷ lệ mắc THA
là 53%. Nghiên cứu tại Châu Á, tỷ lệ THA năm 1998 ở Singapore là 26,6%; năm
2001 tỷ lệ THA ở Trung Quốc là 27% và Thái Lan là 20,5% [37].
Việt Nam
Tại Việt Nam gần đây bệnh có xu hướng tăng rõ rệt. Sau hơn 30 năm, từ 1960
đến 1999, tỷ lệ tăng HA tăng từ 3- 3.5% lên thành 17.05% (tăng 8-9 lần) [10] và
người trên 65 tuổi khoảng 50% bị tăng HA [13]. Tỷ lệ tăng HA trên toàn quốc năm


16
1995 là 13.78%, năm 2003 ở miền Bắc là 17.62% và Hà Nội là 23.5%, năm 2005 ở
thành phố Hồ Chí Minh là 20.55% [11].
Tại Hà Nội, tỷ lệ tăng HA ở người 40 - 80 tuổi là 30% và năm 2008 tỷ lệ này
là 19.3% ở người trưởng thành [6]. Theo nghiên cứu của Trần Thiện Thuần về: Xác
định yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức - thái độ - thực hành của người bệnh cao huyết
áp tại quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 kết quả: Tỷ lệ người bệnh thiếu
kiến thức bệnh lý THA cũng như kiến thức về cách theo dõi và điều trị bệnh này
cao (50.61%). Nguyên nhân dẫn đến kiến thức thấp: Thiếu thơng tin về cao HA, có
61,6 %. Trình độ học vấn thấp 54% trình độ học vấn từ cấp II trở xuống. Tỷ lệ
người bệnh có thái độ sai đối với việc theo dõi và điều trị bệnh THA cao (74%).
Nguyên nhân dẫn đến thái độ sai của người bệnh do: Thiếu kiến thức; Hồn cảnh
kinh tế khó khăn; Tỷ lệ người bệnh có thực hành sai trong việc theo dõi và điều trị
cao HA (55%). Nguyên nhân dẫn đến thực hành sai do: Kiến thức sai; Hoàn cảnh
kinh tế: Cơng tác quản lý người bệnh cịn chưa hiệu quả: 52% người bệnh cao HA
không đến đúng cơ quan y tế để khám bệnh. Số cịn lại tuy có đến với các cơ quan y
tế tham gia theo dõi và điều trị nhưng mức độ không thường xuyên chiếm tỷ lệ cao
79.30% [18].
Nghiên cứu của Hoàng Cao Sạ về: Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành
của người bệnh tăng huyết áp khu vực nông thôn tại Hà Nội và Vĩnh Phúc năm

2014. Kết quả cho thấy: 33,2% người mắc THA khơng biết HA thế nào là bình
thường và 87,6% không biết HA được phân thành mấy độ. Kiến thức về nguyên
nhân và các yếu tố nguy cơ gây THA còn hạn chế, đa số người mắc THA không
biết hoặc hiểu sai về nguyên nhân các yếu tố nguy cơ gây tăng HA. 87,9% người
mắc THA biến chứng đột quỵ não nhưng dưới 43% không biết các biến chứng suy
tim, suy thận, tổn thương đáy mắt.... 28% người mắc THA không hiểu điều trị THA
thế nào cho đúng và 89,9% hiểu sai khi cho rằng bệnh THA có thể điều trị khỏi
hồn tồn. 38,7% người mắc THA khơng điều trị hoặc điều trị không liên tục [8].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Út và cộng sự về: Kiến thức, thái độ và thực hành của
người bệnh tăng huyết áp tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2007 kết quả cho
thấy về kiến thức: Có 71,7% số người bệnh biết biến chứng của THA là liệt nửa
người; 68,4% số người bệnh biết biến chứng của THA là suy tim; 91,4% số người
bệnh biết phòng THA bằng cách hạn chế ăn mặn; 92,9% biết phòng THA bằng cách


×