Đề Cương:
A. Đặt vấn đề
B. Nội Dung
I. Cơ sở lý luận của quan điểm lịch sử cụ thể với phát tri ển kinh t ế th ị tr ường
(KTTT)
1. Quan điểm lịch sử cụ thể và cơ sở khách quan của quan ta điểm lịch sử cụ thể
1.1 Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử cụ thể
1.2 Nguyên tắc nhận thức của quan điểm lịch sử cụ thể
1.3 Ý nghĩa của phương pháp luận quan điểm lịch sử cụ thể
2. Tại sao phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình xây dựng KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam
II. Những vấn đề cơ bản về KTTT định hướng XHCN ở nước ta
1. Sự cần thiết khách quan phát triển KTTT ở Việt Nam
1.1 Sự cần thiết khách quan
1.2 Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
1.3 Đặc trưng và bản chất của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
2. Vai trò của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
III. Quá trình xây dựng và phát triển KTTT ở Việt Nam dưới góc nhìn của
quan điểm lịch sử cụ thể
1.
Những điều kiện cụ thể ảnh hưởng đến quá trình xây dựng KTTT đ ịnh h ướng
XHCN ở Việt Nam
1.1. Điều kiện trong nước
1.2. Những điều kiện thế giới và khu vực
2.
Quá trình xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
2.1 Những thành tựu đạt được
2.2 Nguyên nhân
3. Những giải pháp để phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
C. Kết Luận
D. Tài Liệu Tham Khảo
0
A. Đặt Vấn Đề
Nhìn lại 20 năm trước, trong bối cảnh quốc t ế: ch ế đ ộ ch ủ nghĩa ở Liên Xô và
Đông Âu tan vỡ; các thế lực thù địch tìm mọi cách chơng phá Việt Nam trên nhiều mặt.
Thế giới có những biến động phức tạp của tình hình chính trị và an ninh qu ốc t ế…
Các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á và Đông Á thực hi ện c ải cách kinh
tế, trở thành khu vực phát triển năng động của thế giới. Tình hình trong n ước: Vi ệt
Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, bị tàn phá nặng nề của chiến tranh, nền kinh
tế ở tình trạng kém phát triển, sản xuất nhỏ, mang nặng tính chất tự cấp t ự túc, c ơ
chế quản lý quan liêu bao cấp, nền kih\nh tế lâm vào khubgr hoảng trầm trọng, ssản
xuất đình trệ, cơ sở kỹ thuật lạc hậu.
Với tình hình như vậy Đại hội Đại biểu lần thứ VI (tháng 12-1986), đ ể khôi
phục và phát triển kinh tế -xã hội đảng ta đã ra đ ường l ối đ ổi m ới toàn đi ện đ ất
nước, trong đó thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hoá, nền kinh tế thị
trường, và đề ra chủ trương: phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa –
đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trải qua các kỳ đại hội, đảng luôn luôn nhấn mạnh đến phát triển kinh t ế th ị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, và đến nay, thực tiễn đã cho th ấy vai
trò quan trọng của nền KTTT trong công cuộc xây dựng và phát tri ển kinh t ế - xã h ội
của đât nước. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu, nền KTTT định hướng XHCN ở
nước ta vẫn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Chính vì thế chúng ta ph ải nghiên c ứu tìm ra
hướng đi đúng đắn cho nền kinh tế phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước, phù
hợp với khu vực, thế giới và với thời đại, tức là chung ta phải phân tích các y ếu t ố
kinh tế trong tổng thể các mối quan hệ, trong sự vận động và phát triển.
Do vậy việc vận dụng quan điểm lịch sử- cụ thể của triết học Mác-Lênin vào
quá trình đổi mới nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là quá trình xây dựng và phát tri ển
nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta là rất cần thiết. Vì vậy trong bài ti ểu lu ận
của mình em đã chọn đề tài “ Quan điểm lịch sử - cụ thể với quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”.
1
B. Nội Dung
I. Cơ sở lý luận của quan điểm lịch sử cụ thể với phát tri ển KTTT đ ịnh h ướng
XHCN
1. Quan điểm lịch sử cụ thể và cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử cụ thể
1.1 Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử cụ thể
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là cơ sở hình thành
quan điểm lịch sử cụ thể. Điểm xuất phát của quan điểm lịch sử-cụ thể là sự tồn t ại,
vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng diễn ra trong không gian, th ời gian
cụ thể. Không gian, thời gian, điều kiện, hồn cảnh khác nhau thì các mối liên hệ và
hình thức phát triển của sự vật , hiện tượng cũng khác nhau, b ởi v ậy khơng ch ỉ nghiên
cứu trong suốt q trình mà cịn nghiên cứu chúng trong các khơng gian, th ời gian, đi ều
kiện, hoàn cảnh lịch sử-cụ thể khác nhau đó.
Theo triết học Mác-Lênin, lịch sử phản ánh tính biến đổi về mặt lịch sủ c ủa th ế
giới khách quan trong quá trình lịch sử- cụ thể của sự phát sinh, phát tri ển, chuy ển hoá
của sự vật, hiện tượng; biểu hiện tính lịch sử- cụ thể của sự phát sinh và các giai
đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng. Mỗi sự, vật hi ện t ượng đ ều có q trình phát
sinh, phát triển và diệt vong của mình và q trình đó thể hiện trong tính c ụ th ể, bao
gồm mọi sự thay đổi và sự phát triển diễn ra trong những điều kiện, hồn cảnh khác
nhau, trong khơng gian và theo thời gian khác nhau. Bởi vậy, nguyên t ắc l ịch s ử-c ụ th ể
đòi hỏi, để nhận thức đầy đủ về sự vật hiện tượng, chúng ta phải xem xét sự v ật,
hiện tượng trong quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hố trong các hình thứcc biểu
hiện, với những bước quanh co, với những ngẫu nhiên gây tác động lên quá trình tồn
tại của sự vật hiện tượng trong không gian, thời gian cụ th ể; g ắn v ới đi ều ki ệnm,
hoàn cảnh cụ thể mà trong đó sự vật, hiện tượng tồn tại.
1.2 Nguyên tắc nhận thức của quan điểm lịch sử cụ thể
Nguyên tắc lịch sử-cụ thể được V.I.Lênin nêu rõ : “ xem xét mỗi vấn đề theo quan
điểm sau đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong l ịch s ử nh ư th ế nào, hi ện
2
tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đ ứng trên quan đi ểm
của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành như thế nào ”1. Bản chất của
nguyên tắc này nằm ở chỗ, trong quá trình nhận thức sự vật, hi ện t ượng, trong s ự v ận
động, trong sự chuyển hố qua lại của nó, phải tái tạo lại được sự phát triển của sự
vật hiện tượng ấy, sự vận động của chính nó, đời sống của chính nó . Ngun tắc
nhận thức của quan điểm lịch sử cụ thể thể hiện:
Thứ nhất: Nguyên tắc lịch sử-cụ thể yêu cầu phải nhận thức được vận động có tính
phổ biến, là phương thức tồn tại của vật chất, nghĩa là phải nhận thức được sự vận
động làm cho sự vật, hiện tượng xuất hiện, phát triển theo những quy luật nhất định
và hình thức của vận động quyết định bản chất của nó:phải chỉ rõ được những giai
đoạn cụ thể mà nó trải qua trong q trình phát triển của mình; phải biết phân tích mỗi
tình hình cụ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt động th ực ti ễn thì m ới có th ể
hiểu, giải thích được những thuộc tính, những mối liên hệ tất yếu, những đặc trung
chất và lượng vốn có của sự vật.
Thứ hai: Nguyên tắc lịch sử-cụ thể yêu cầu phải chỉ ra được các quy luật khách
quan quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiẹn tượng, quy đ ịnh s ự t ồn t ại
hiện thời và khả năng chuyển hoá thành sự vật, hiện t ượng m ới thông qua s ự ph ủ
định; chỉ ra được rằng, thông qua phủ định của phủ định, sự vật, hiện tượng mới là sự
kế tục sự vật, hiện tượng cũ; là sự bảo tồn sự vật, hiện t ượng cũ trong d ạng đã đ ược
lọc bỏ, cải tạo cho phù hợp với sự vật hiện tượng mới.
Thứ ba: Nguyên tắc lịch sử-cụ thể đòi hỏi phải xem xét các sự vật hiện tượng trong
mối liên hệ cụ thể của chúng. Việc xem xét các mặt, các mối liên hệ cụ thể của sự
vật, hiện tượng trong quá trình hình thành, phát triển cũng như di ệt vong c ủa chúng
cho phép nhận thức đúng đắn bản chất các sự vật, hiện tượng và từ đó mới có định
hướng đúng cho hoạt động thực tiễn của con người.
1. V.I.Lênin: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.39, tr. 78.
3
2. Tại sao phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình xây dựng
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Trước hết cần khẳng định rằng KTTT định hướng XHCN cũng là m ột d ạng v ật
chất. Nền kinh tế Việt Nam là một dạng vật chất xã hội theo sự phân lo ại c ủa tri ết
học Mác-Lênin. Chính vì thế nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam cũng tồn t ại,
vận động, phát triển theo những nguyên lý, quy luật của triết học Mác-Lênin. Mà cụ
thể là những điều kiện không gian, thời gian theo quan điểm lịch sử-cụ thể .
Sự ra đời và phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hơn 10 năm qua đã góp
phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước ta, nâng cao đời sống c ủa nhân dân, phát tri ển
kinh tế đất nước. Tuy nhiên đó chưa phải là cái đích cu ối cùng c ủa Đ ảng và nhân dân
ta, mặc dù đã có sự phát triển trong thời gian qua, tuy nhiên n ước ta v ề c ơ b ản n ền
kinh tế nước ta vẫn là một nền kinh tế chậm phát triển. Khi chúng ta chuyển từ nền
kinh tế tập chung quan liêu vao cấp sang nền cơ chế thị trường, từ một nền kinh tế
yếu kém lạc hậu với hệ thống sản xuất, hệ thống quản lý v ới nh ững cán b ộ mang
nặng tư tưởng ỷ nại, do đó khi chuyển sang nền KTTT với tính ch ất năng đ ộng đã
không tránh khỏi những sai lầm. Thêm nữa thời điểm chúng ta bắt đầu đổi mới,
chuyển sang nền KTTT là quá muộn so với những nước trên thế giới và khu vực khi
mà những nước tư bản như Mĩ, Nhật,… đã tiến hành cơ chế thị trường và vượt xa ta
hàng trăm năm. Nhờ sử dụng triệt để KTTT, chủ nghĩa t ư bản đã đ ạt đ ược nh ững
thành tựu về kinh tế-xã hội, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng xu ất lao
động, quản lý xã hội đã đạt được về văn minh hành chính, văn minh cơng cộng…tuy
nhiên KTTT của chủ nghĩa tư bản, với bản chất tư hữu v ề t ư li ệu s ản xu ất đã không
tránh khỏi những tiêu cực và hạn chế như: cạnh tranh gay gắt dẫn đến tình tr ạng “cá
lớn nuốt cá bé”, tình trạng phân hố giàu nghèo diễn ra phổ bi ến, ô nhi ễm môi tr ường,
tệ nạn xã hội… Với nước ta, là một nước đi sau và phát tri ển theo con đ ường XHCN
chúng ta có cơ hội phát triển và kế thừa những thành tựu của nhân loại mà tr ước h ết
4
đó là những văn minh của KTTT, loại bỏ những khuyết tật của nó để xây dựng CNXH
có hiệu quả hơn.
Chính vì lẽ đó chúng ta cần phải vận dụng quan đi ểm lịch s ử-c ụ th ể vào vi ệc
nghiên cứu trong quá trình xây dựng và phát triển KTTT định hướn XHCN ở Vi ệt
Nam.
II. Những vấn đề cơ bản về KTTT định hướng XHCN ở nước ta
1. Sự cần thiết khách quan phát triển KTTT ở Việt Nam
1.1 Sự cần thiết khách quan
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế -xã hội mà trong đó sản ph ẩm s ản
xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường. Mục đích của sản xu ất trong kinh t ế hàng
hố khơng phải để thoả mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất ra sản phẩm mà
nhằm để bán, tức là để thoả mãn nhu cầu của người mua đáp ứng nhu cầu của xã hội.
KTTT là trình độ phát triển cao hơn của kinh t ế hàng hố, trong đó các y ếu t ố “đ ầu
vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Như vậy KTTT là trình đ ộ
phát triển cao hơn của kinh tế hàng hố, do đó điều kiện tồn tại, phát tri ển c ủa kinh t ế
hàng hoá c ũng là điều kiện tồn tại và phát triển của KTTT đó là hai điều kiện:
Thứ nhất: có sự phân cơng lao động xã hội
Thứ hai: có sự tách biệt về mặt kinh tế của người sản xuất
Trong thời kỳ quá độ, ở nước ta có đầy đủ hai điều kiện để tồn tại và phát triển của
kinh tế hàng hố do đó nền KTTT tồn tại và phát triển ở nước ta đó là m ột tất y ếu,
khách quan. Hai điều kiện đó là:
Thứ nhất: phân cơng lao động xã hội hiện nay trong nền kinh tế ở nước ta không
những tồn tại mà ngày càng phát triển cả về chiều sau và chiều rộng: nền sản xuất
phát triển thành nhiều nghành nghề sản xuất khác nhau và nhiều ngành nghề mới
khơng ngừng được ra đời, phát triển do đó dẫn đến sản phẩm hàng hoá đa dạng, dồi
dào, phong phú và nhiều sản phẩm hàng hố mới khơng ngừng ra đời và phát tri ển.
5
Phân công lao động ngày càng phát triển trong từng ngành ngh ề, đ ịa ph ương th ống
nhất trên cả nước và không ngừng mở rộng phân công lao động hợp tác quốc tế.
Thứ hai: Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu
toàn dân; sở hữu tập thể; sở hữu tư nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ và sở
hữu tư bản tư nhân), sở hữu hỗn hợp. Do đó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập,
lợi ích riêng, nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan h ệ hàng hoátiền tệ.
Như vậy kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu, khách quan.
1.2 Khái niệm KTTT định hướng XHCN
Đến nay, chúng ta có thể khẳng định, kinh tế thị trường là m ột thành t ựu chung c ủa
văn minh nhân loại chứ không phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa tư bản. Kinh
tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội đạt ở trình đ ộ cao, ph ản ánh trình đ ộ
văn minh của nhân loại và là kết quả của sự phát triển của l ịch s ử xã h ội loài ng ười.
Nhờ kinh tế thị trường chủ nghĩa tư bản đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát tri ển
mạnh mẽ, đem lại sự phồn thịnh cho các nước tư bản phát triển.
Vậy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu như thế nào? Đây
chưa là một tiền lệ trong các nước xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, đến nay chưa có ai đưa ra
khái niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa m ột cách khái quát. Tuy
nhiên, qua những cách mô tả về bản chất, mục đích của kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc và Việt Nam có thể thấy r ằng, mơ hình kinh t ế th ị
trường này vừa bao hàm những nhân tố của kinh tế thị trường, l ại v ừa có nh ững nhân
tố định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục đích cuối cùng là phát tri ển kinh t ế đ ạt hi ệu
quả cao nhưng vẫn đảm bảo thực hiện công bằng xã hội ngày m ột t ốt h ơn, nh ằm
nâng cao đời sống cho nhân dân, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, xây dựng đất
nước văn minh và thịnh vượng. Vì vậy, về khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa có thể đưa ra như sau: “ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là một phạm trù kinh tế chính trị, phản ánh bản chất và mục đích c ủa n ền s ản xu ất xã
6
hội, đó là nền kinh tế vận động dựa trên cơ sở các quy luật khách quan, đặc biệt là
các quy luật của thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, để xây dựng quan hệ sản
xuất mới, tiến bộ nhằm đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã h ội công b ằng, dân
chủ, văn minh”.
1.3 Đặc trưng và bản chất của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta, một mặt vừa có những tính chất chung
của nền kinh tế thị trương: Một là, các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự
chủ trong sản xuất, kinh doanh; Hai là, giá cả do thị trường quyết định , hệ thống thị
trường được phát triển đầy đủ và nó có tác dụng c ơ s ở cho vi ệc phân phôi các ngu ồn
lực kinh tế vào các ngành , các lĩnh vực của nền kinh t ế. Ba là, nền kinh tế vận động
theo những quy luật vốn có của KTTT như quy luật giá trị, quy luật cung- c ầu, quy
luật cạnh tranh…sự tác độgn cảu các quy luật đó hình thành nên cơ chế tự điều tiết
của nền kinh tế. Bốn là, nếu là nền kinh tế hiện đại thì có sự điều ti ết vĩ mô c ủa nhà
nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hố, các chính sách kinh tế. m ặt khác
KTTT định hướng XHCN của Việt Nam còn dựa trên cơ sở được dẫn dắt, chi phôi bởi
nguyen tắc và bản chất của XHCN. Do đó, KTTT định hướng XHCN có nh ững đ ặc
trung bản chất sau:
Hệ thống mục tiêu và động lực: Đảng ta đã nêu lên mục tiêu xây dựng một xã hội
"dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh". Chính mục tiêu đó sẽ
quy định phương tiện, cơng cụ, động lực của kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và con đường đạt tới mục tiêu. Đó là sử dụng kinh tế thị trường, mở cửa và
hội nhập, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển rút ngắn.
Chế độ sở hữu và thành phần kinh tế: Các hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu
xã hội, sở hữu tập thể, sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân chỉ là nh ững hình th ức hay
cấp độ của sở hữu kinh tế. Bởi sở hữu như một phạm trù kinh tế luôn chứa các cực
kinh tế đối lập hay những mâu thuẫn xã hội hiện thực, bắt buộc phải thừa nhận l ẫn
nhau như những chủ thể kinh tế riêng. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
7
chủ nghĩa, vai trò sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở h ữu xã h ội s ẽ có ý nghĩa ngày
càng quan trọng để đảm bảo tính kế hoạch và định hướng xã hội chủ nghĩa cho quá
trình phát triển.
Cơ chế vận hành kinh tế: Đương nhiên cơ chế thị trường là cơ chế chủ yếu vận
hành kinh tế, nhằm đảm bảo phân bổ hợp lý các lợi ích và nguồn lực, kích thích phát
triển các tiềm năng kinh doanh và các lực lượng sản xu ất, tăng hi ệu qu ả và tăng năng
suất lao động xã hội. Tuy nhiên, điều đó khơng hề phủ nhận vai trò c ủa "nhân t ố m ới"
– Nhà nước xã hội chủ nghĩa - trong việc quản lý, hiệu chỉnh những sai lệch và thất
bại của cơ chế thị trường. Trong trường hợp này, Nhà nước xã hội chủ nghĩa thông
qua chức năng tổ chức và quản lý vĩ mô, sử dụng tốt các công c ụ hành chính – pháp lý
và kinh tế, đặc biệt, cơng cụ kế hoạch hố và các chương trình m ục tiêu qu ốc gia, các
chiến lược phát triển trung và dài hạn cũng như các kế hoạch ngắn hạn, các công cụ
đòn bẩy, để quản lý nền kinh tế phát triển đúng hướng.
Hình thức phân phối: Kết hợp phân phối theo lao động, theo đóng góp và cổ phần,
trên nguyên tắc ưu tiên phân phối theo lao động và hiệu qu ả, đ ồng th ời đ ảm b ảo phân
phối cơng bằng và hạn chế bất bình đẳng xã hội. Điều này vừa khác với phân ph ối
theo tư bản của kinh tế thị trường thông thường, lại vừa khác với phân phối theo lao
động mang tính bình qn trong chủ nghĩa xã hội kiểu cũ. Trong kinh t ế th ị tr ường
hiện đại và kinh tế tri thức, tiềm năng lao động - "t ư b ản con ng ười" đ ược coi là y ếu
tố quan trọng hàng đầu và có khả năng sáng tạo rất lớn. Việc đề cao con người cũng
như nguyên tắc phân phối theo lao động là phù hợp với xu thế và tính nhân văn c ủa
phát triển hiện đại. Mặt khác, bảo đảm sự phân phối công bằng và hạn chế bất bình
đẳng xã hội thái quá cũng là điều kiện để ni dưỡng, phát triển chính ngu ồn lao đ ộng
sáng tạo này.
Chủ thể lãnh đạo, quản lý kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không
thể ai khác là Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản và quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa cần không ngừng đ ược
8
củng cố, trên cơ sở phát huy đầy đủ quyền và trách nhiệm của tồn dân tham gia vào
q trình tổ chức, xây dựng nhằm sáng tạo hệ thống kinh t ế th ị tr ường m ới. Đó là
những điều kiện tiên quyết cho việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa thành công.
2. Vai trò của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Sự phát triển của KTTT sẽ thúc đẩy q trình tích tụ và t ập trung sản xu ất, do đó
tạo điều kiện ra đời của sảnr xuất lớn, của xã hội hoá cao; đồng thời chọn lọc được
những người sản xuất, kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ ,
lao động lành nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Đồng thời, với những điều kiện khách quan vốn có của nền kinh tế thị tr ường định
hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn
mang lại nhưng tác dụng to lớn đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nền kinh t ế
nước ta từ khi bước vào thời kì quá độ lên CNXH cịn mang nặng tính tự túc tự cấp. Vì
vậy, sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá dần kinh tế tự nhiên và chuy ển thành kinh t ế
hàng hoá, thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất.Biểu hiên :
Thứ nhất: kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy l ực l ượng s ản su ất phát tri ển.
Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoá, buộc mỗi ch ủ th ể s ản xu ất ph ải
cải tiến kĩ thuật để giảm chi phí sản xuất tới mức tối thi ểu, nh ờ đó có th ể c ạnh tranh
và đứng vững trong cạnh tranh. Q trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát tri ển,
nâng cao năng suất lao động xã hội.
Thứ hai: kinh tế hàng hố kích thích tính năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế,
kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã cũng như tăng khối l ượng hàng
hoá và dịch vụ.
Thứ ba: Phân công lao động xã hội là điều kiện ra đời và t ồn t ại c ủa s ản xu ất hàng
hố. Đến lượt nó, sự phát triển kinh tế hàng hóa sẽ thúc đẩy sự phân cơng lao đ ộng xã
hội và chun mơn hố sản xuất. Vì thế, phát huy được tiềm năng, l ơi th ế c ủa t ừng
9
vùng cũng như lợi thế của đất nước có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Thứ tư: Sự phát triển kinh tế hàng hoá sẽ thúc đẩy q trình tích tụ, tập trung sản
xuất. Do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có tính xã h ội hoá cao, đ ồng th ời
chọn lọc được những người sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán b ộ qu ản
lí có trình độ, lao động lành nghề, đáp ứng yêu cầu của đất nước.
Ngày nay, khơng ai phủ nhận vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng của kinh t ế th ị tr ường
trong quá trình phát triển nền sản xuất xã hội, phát triển lực l ượng sản xu ất xã h ội.
Không ai phủ nhận sự khách quan của chúng trong nhiều chế độ khác nhau. Khơng cịn
ai cho rằng kinh tế thị trường là sản phẩm riêng của CNTB.
Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VIII, Đảng ta đã khẳng định: “Sản xuất
hàng hố khơng đối lập với CNXH mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân
loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và c ả khi CNXH đã
được xây dựng”.
III.
Quá trình xây dựng và phát triển KTTT ở Việt Nam dưới góc nhìn của
quan điểm lịch sử cụ thể.
1. Những điều kiện cụ thể ảnh hưởng đến quá trình xây dựng KTTT đ ịnh
hướng XHCN ở Việt Nam.
1.1 Điều kiện trong nước
Bức tranh của nền kinh tế Việt Nam trước đổi mới đó là: tăng tr ưởng 3,7%, làm
không đủ ăn, phải phụ thuộc vào nguồn viện trợ lớn từ bên ngoài. Thu nh ập qu ốc dân
trong nước, sản xuất chỉ đáp ứng được 80%-90% thu nhập quốc dan sử dụng. Đ ến
năm 1985 tỷ trọng thu từ bên ngoài chiếm 10,2% thu nhập quốc dân sử dụng, nợ bên
ngoài lên tới 8,5 tỷ rúp và 1,9 tỷ USD. Cũng vào các năm đó nền kinh tế rơi vào tình
trạng khủng hoảng trầm trọng, siêu lạm phát ở mức 774,7% vào năm 1986 kéo theo
giá cả leo thang, nhà nước khơng thể kiểm sốt nổi. Sự tàn phá của chiến tranh và n ền
10
kinh tế bao cấp yếu kém kéo dài đã để lại hậu quả nặng n ề: c ơ s ở v ật ch ất th ấp kém
với nền khoa học-công nghệ, kỹ thuật lạc hậu, hầu hết h ệ th ống máy móc ho ạt đ ộng
trong các xí nghiệp đều do Liên Xô giúp đỡ trong thời kỳ chi ến tranh nên năng su ất
thấp , chất lượng kém.
Điều kiện địa lý cũng là một yếu tố quan tr ọng ảnh h ưởng m ạnh m ẽ đ ến n ền kinh
tế. Về địa hình, nước ta trải dài trên nhiều vĩ tuy ến, b ề ngang h ẹp, mang đ ập nét c ủa
sự phân dj sâu sắc vê mặt điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các đặc điểm này chi
phối sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ và phát tri ển các vùng kinh t ế. N ằm ở
Tây Thái Bình Dương và Đông Nam Á, khu vực phát triển cao, ổn định, n ơi c ửa ngõ
của giao lưu quốc tế, Việt Nam có khả nằn phát triển nhiều loại hình kinh t ế khác
dưah trên những lợi thế về vận tải biển, dịch vụ viễn thơng, du lịch. Tài ngun
khống sản phân bố không đều trên các vùng, ngay cả trên mỗi vùng cũng phân tán,
thiếu đồng bộ, không gắn kết được với nhau gây khó khăn cho việc khai thác và s ử
dụng chúng và ảnh hưởng đến việc bố chí kinh tế của các vùng. Về dân số, nước ta
có dân số dơng, nguồn lao động dồi dào nhung phân bố khơng đồng đều, trình đơ lao
động cịn thấp.
Về chế độ chính trị; quan hệ giữa kinh tế và chính tr ị cũng là m ột trong nh ững v ấn
đề cơ bản của công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Theo các nhà kinh đi ển c ủa ch ủ nghĩa
Mác- Lênin thì kinh tế quyết định chính trị: “chính trị là biểu hiện tập trung của kinh
tế, chính trị khơng phải là mục đích mà chỉ là phương tiện để thực hiện m ục đích kinh
tế”, Lênin đã chỉ rõ;” để thoả mãn những lợi ích kinh tế thì quyền lực chính tr ị chỉ
được sử dụng làm phương tiện đơn thuần”. Khẳng định đó c ủa Lênin khơng có nghĩa
là phủ nhận vai trị quyết định của kinh tế đối với chính trị mà muốn nhấn m ạnh tác
động cảu chính trị đối với kinh tế. Vấn đề kinh tế không được tách r ời v ấn đ ề chính
trị mà nó được xem xét và giải quyết theo một lập trường chính trị nhất định. Như vậy
chúng ta có thể thống nhất rằng kinh tế- chính trị thống nhất bi ện tr ứng v ới nhau d ựa
trên nền tảng quyết định của kinh tế.
11
Sau khi miền bắc giải phóng và từ sau khi thống nh ất đ ất n ươc năm 1975, c ả n ước
ta đã kiên quyết đi theo con đường CNXH-đây là lựa chọn tất yếu và đúng đ ắn. Tuy
nhiên chúng ta tiến lên CNXH bằng bước nhảy vọt khơng qua CNTB, vì v ậy chúng ta
đã gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trong cơng cuộc xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh. Thêm vào đó, khi ta đang trong bước đầu của công cu ộc xây d ựng đ ổi m ới,m ột
giai đoạn quan trọng mà chính trị là yếu tố dẫn đường thì h ệ th ống CNXH ở Liên Xô
và Đông Âu sụp đổ đã tạo thêm khó khăn cho đât nước ta.
1.2 Những điều kiện thế giới và khu vực
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, mặc dù thế giới còn nhiều diễn biến phức t ạp
nhưng lúc này, hồ bình và hợp tác là xu thế chủ đạo, là đòi hỏi bức xúc của các dân
tộc và các quốc gia. Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đạt được những bước
tiến vượt bậc đặc biệt trong lĩnh vực tin học, viễn thông, sinh học, v ật liệu m ới và
năng lượng mới đẩy nhanhq trình quốc tế hố lực lượng sản xu ất dẫn đ ến s ự phân
công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc. Như vậy là ngày nay không m ột n ền kinh t ế
nào có thể đúng tách ra khỏi cộng đồng quốc tế. Tình hình đó địi hỏi một sự hợp tác
ngày càng sâu rộng tạo nên thê phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước dù l ớn hay nh ỏ, phát
triển hay đang phát triển.
Đối với các khu vực, Việt Nam cằm trong khu vực Đơng Nam Á, Châu Á Thái Bình
Dương, một khu vực được coi là có nền kinh tế năng động và phát tri ển v ới t ốc đ ộ
tăng trưởng cao nhất thế giới trong những năm gần đây. Hầu hết các nước trong khu
vực đã tiến hành xây dựng nền KTTT khoảng vài thập kỷ và một số nươc đã trở thành
những nước công nghiệp mới (NIC).
Như vậy thế giới và khu vực đã phát triển vượt ta khá xa v ề m ọi m ặt mà đ ặc bi ệt
về kinh tế. Vì thế đặt ra cho Việt Nam nhiều thách thức trong quá trình xây d ựng và
phát triển nền KTTT định hướng XHCN.
2. Quá trình xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
12
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986), Đảng đã phê phán những
hạn chế, yếu kém của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, đề ra đường lối đổi mới
toàn diện đất nước, đưa ra những quan niệm mới về con đường, phương pháp xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế và thừa nhận sự tồn tại
khách quan của sản xuất hàng hóa, thị trường. Đồng thời cũng đưa ra chủ trương phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần với các hình thức kinh doanh phù hợp. Coi trọng
việc kết hợp lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội; chú ý chăm lo toàn diện và phát huy
nhân tố con người; có nhận thức mới về chính sách xã hội.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, Đảng nhận định nền kinh tế đất nước là
đã bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước và khẳng định: “Phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần là một chủ trương chiến lược lâu dài trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội”.(1)
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, với những kết qu ả đ ạt đ ược b ước đ ầu,
Đảng nhận định: “Cơ chế thị trường đã phát huy tác dụng tích c ực to l ớn đ ến s ự phát
triển kinh tế - xã hội. Nó chẳng những khơng đối lập mà cịn là m ột nhân t ố khách
quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa”(2).
Như vậy chúng ta đã có bước đột phá về tư duy về kinh t ế th ị tr ường, coi đó là y ếu
tố quan trọng để phát triển đất nước, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Tiếp tục cùng với q trình đổi mới tồn diện của đất nước và thông qua t ổng k ết
thực tiễn, đến Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng đã chỉ ra: “... thực hiện nhất quán và
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhi ều thành ph ần v ận đ ộng theo c ơ
chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội ch ủ nghĩa, đó
chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” (3) và khẳng định rõ ràng:
“Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến l ược
13
nhất qn, là mơ hình kinh tế tổng qt trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam”.(4)
Đến nay, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
vẫn tiếp tục được Đảng khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X như sau:
“Để đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị tr ường định
hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây d ựng n ền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần c ủa xã h ội; xây d ựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc; xây dựng Nhà n ước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; ch ủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”(5).
1. Văn kiện Đại hôị Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự Thật, H.1997, tr.21.
2. Văn kiện Đại hơị Đại biểu tồn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính Trị quốc gia, H.1996, tr.26.
3,4. Văn kiện Đại hơị Đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb Chính Trị quốc gia, Hà Nội. 2001, tr.86
5. Văn kiện Đại hơị Đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb Chính Trị quốc gia, Hà Nội 2006, tr.69
Đồng thời, những vấn đề lý luận liên quan đến xây dựng thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được làm sáng rõ hơn, cụ thể với 4 nội dung cơ bản là:
- Nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay.
- Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước.
- Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành của các loại thị trường cơ
bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
- Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức kinh doanh.
3. Những giải pháp để phát triển KTTT định hướng XHCN ở Vi ệt Nam hi ện
nay.
Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong th ời
gian qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có th ể xác đ ịnh nh ững
14
phương hướng, nhiệm vụ cơ bản phát triển nền kinh tế thị tr ường đ ịnh h ướng xã h ội
chủ nghĩa ở Việt Nam như sau:
Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát tri ển kinh t ế nhi ều
thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là b ộ ph ận c ấu
thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Khơng nên có thái độ định kiến và kỳ
thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.
Kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan tr ọng
và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh t ế. Doanh nghi ệp
nhà nước giữ những vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa h ọc và công ngh ệ;
nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật.
Đẩy mạnh việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu của các doanh nghi ệp nhà n ước;
đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để t ạo đ ộng l ực phát tri ển và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo hướng xóa bao cấp; doanh
nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhi ệm v ề s ản xu ất,
kinh doanh; nộp đủ thuế và có lãi; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp.
Kinh tế tập thể gồm các hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng
cốt. Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng
rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghi ệp nh ỏ và v ừa,
không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn; liên kết công nghi ệp và nông nghi ệp,
doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ nông thôn. Nhà nước giúp hợp tác xã đào t ạo cán
bộ, ứng dụng khoa học và công nghệ, thông tin, mở rộng thị tr ường, xây d ựng các qu ỹ
hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nơng thơn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài.
Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ phát triển, bao gồm cả các hình th ức t ổ ch ức h ợp
tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.
15
Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong những
ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định
hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài; chuyển thành doanh nghi ệp
cổ phần, bán cổ phần cho người lao động; liên doanh, liên kết với nhau, với kinh t ế
tập thể và kinh tế nhà nước. Xây dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và người
lao động.
Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào
các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn v ới thu hút
công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi tr ường kinh t ế và pháp lý
để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới dạng các hình thức liên doanh,
liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước,
mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh tế. Chú tr ọng các hình th ức t ổ ch ức
kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu, gi ữa các thành ph ần kinh t ế v ới
nhau, giữa trong nước và ngoài nước. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh t ế c ổ
phần nhằm huy động và sử dụng rộng rãi vốn đầu tư xã hội.
Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu l ực
quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhìn chung, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam mới được bắt đầu, trình độ cịn thấp, chất lượng, hi ệu qu ả, kh ả
năng cạnh tranh chưa cao. Nhiều thị trường còn sơ khai, chưa đồng bộ. Vì vậy, phải
đổi mới mạnh mẽ tư duy hơn nữa, đẩy mạnh việc hình thành các lo ại th ị tr ường. Đ ặc
biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc cịn s ơ khai nh ư: th ị
trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị tr ường khoa
học và công nghệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua c ủa th ị tr ường trong
nước, cả ở thành thị và nông thôn, chú ý thị trường các vùng có nhiều khó khăn. Chủ
động hội nhập thị trường quốc tế. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
16
Mặt khác, phải đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy nh ững y ếu t ố
tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cường
vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đấu tranh có hiệu quả chống các hành
vi tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà. Nhà nước tạo mơi trường pháp lý thuận lợi, bình
đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát tri ển; b ằng chi ến l ược, quy
hoạch, kế hoạch và chính sách, kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của Nhà nước
để định hướng phát triển kinh tế - xã hội, khai thác h ợp lý các ngu ồn l ực c ủa đ ất
nước, bảo đảm cân đối vĩ mô nền kinh tế, đi ều ti ết thu nh ập; ki ểm tra, thanh tra m ọi
hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn l ậu, làm hàng gi ả, gian
lận thương mại.
Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà n ước đ ối v ới n ền kinh t ế,
trong đó đặc biệt coi trọng việc xây dựng và hồn thiện hệ th ống các c ơ ch ế chính
sách, luật pháp, đổi mới cơng tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lượng công tác xây
dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường
công tác thông tin kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế, cơng tác kế tốn, thống kê;
ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và cơng nghệ trong cơng tác dự báo, kiểm
tra tình hình thực hiện ở cả cấp vĩ mơ và doanh nghiệp.
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội , hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội,
thực hiện công bằng xã hội, coi đây là một nội dung rất quan tr ọng c ủa định h ướng xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội mới. Điều đó chẳng những tạo
động lực mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động mà cịn th ực
hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu chính đáng
và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xã hội.
Trong tình hình cụ thể hiện nay ở Việt Nam, phải bằng nhiều giải pháp tạo ra nhiều
việc làm mới. Chăm lo cải thiện điều kiện làm vi ệc, b ảo đ ảm an tồn v ệ sinh lao
động, phịng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Từng bước mở
rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Sớm xây dựng và thực hiện chính
17
sách bảo hiểm cho người lao động thất nghiệp. Cải cách cơ bản chế độ tiền lương
đối với cán bộ, cơng chức, khuyến khích người có tài, người làm vi ệc gi ỏi, kh ắc ph ục
tình trạng lương và trợ cấp bất hợp lý; tôn trọng thu nhập hợp pháp c ủa ng ười kinh
doanh.
Tiếp tục thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc nh ững ng ười có cơng
với nước, thương binh, bệnh binh, cha mẹ, vợ con liệt sĩ, gia đình chính sách - một yêu
cầu rất lớn đối với một đất nước phải chịu nhiều hậu quả sau 30 năm chiến tranh.
Đồng thời đẩy mạnh cuộc đấu tranh phịng chống tội phạm, giữ gìn tr ật t ự và k ỷ
cương xã hội, ngăn chặn và bài trừ các tệ nạn xã hội, nhất là t ệ n ạn ma tuý, m ại dâm,
lối sống không lành mạnh, những hành vi trái pháp luật và đ ạo lý. Kiên quy ết đ ấu
tranh với tệ tham nhũng, hối lộ, làm giàu bất chính, kinh doanh không hợp pháp, gian
lận thương mại... cùng với những tiêu cực khác do mặt trái c ủa c ơ ch ế th ị tr ường gây
ra.
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng C ộng s ản . Đây là vấn đề có tính
ngun tắc và là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của
kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ sự nghiệp phát triển của đất nước. Đây cũng là
một trong những bài học lớn nhất được rút ra trong những năm đ ổi m ới.Vi ệt Nam ch ủ
trương phát triển kinh tế thị trường nhưng không phải để cho nó vận động một cách
tự phát, mù quáng mà phải có lãnh đạo, hướng dẫn, điều tiết, phát huy mặt tích cực,
hạn chế mặt tiêu cực, vì lợi ích của đại đa số nhân dân, vì một xã hội cơng bằng và
văn minh. Người có khả năng và điều kiện làm được việc đó khơng th ể ai khác ngoài
Đảng Cộng sản - là đảng phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa, thật sự đại diện và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động.
Đảng lãnh đạo có nghĩa là Đảng đề ra đường lối, chi ến l ược phát tri ển c ủa đ ất
nước nói chung, của lĩnh vực kinh tế nói riêng, bảo đảm tính chính trị, tính định hướng
đúng đắn trong sự phát triển kinh tế, làm cho kinh t ế ch ẳng nh ững có t ốc đ ộ tăng
18
trưởng và năng suất lao động cao, có lực lượng sản xuất khơng ngừng lớn mạnh mà
cịn đi đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, tức là hạn chế được b ất cơng, bóc l ột, chăm
lo và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Trên cơ sở đường lối, chiến lược
đó, Đảng lãnh đạo tồn bộ hệ thống chính trị và guồng máy xã hội, trước hết là Nhà
nước, tổ chức thực hiện bằng được phương hướng và nhiệm vụ đã đề ra.
Đương nhiên, để có đủ trình độ, năng lực lãnh đạo, Đảng phải th ực s ự trong s ạch,
vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, gắn bó ch ặt ch ẽ v ới nhân dân, đ ược
nhân dân tin cậy và ủng hộ. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay, đội ngũ cán bộ, đảng
viên của Đảng phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng, có trí
tuệ, có kiến thức, giữ gìn đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh, đấu tranh khắc
phục có hiệu quả tệ tham nhũng và các hiện tượng thối hóa, hư hỏng trong Đ ảng và
trong bộ máy của Nhà nước.
C. Kết Luận
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, xây dựng và phát triển nền KTTT đ ịnh h ướng
XHCN ở nước ta, nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát tri ển m ạnh m ẽ.
Trên thực tế, sự tồn tại và phát triển của nền KTTT ở nước ta là m ột s ự l ựa ch ọn
đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, nó phù hợp với quy lu ật tất y ếu, khách quan. M ặc
dù đã thể hiện tầm quan trọng trong nền kinh tế tuy nhiên trong qúa trính phát tri ển,
nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta không thể tránh được những mặt hạn chế.
Qua sự phân tích trên chúng ta có thể thấy được quan niệm lịch sử -cụ th ể v ới vi ệc
phát triển KTTT định hướng XHCN. Vì vậy nghiên cứu quan điểm lịch sử - cụ thể với
19