Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

quản lý giáo dục quản lý hoạt động dạy học ở trường thpt chương mỹ b thành phố hà nội theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 (klv02706)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.89 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là lĩnh vực ln đóng vai trị quan trọng đối
với mọi quốc gia, dân tộc, đặc biệt trong xu hướng tồn cầu hóa và quốc tế hóa hiện
nay. Chất lượng của giáo dục có tác động lên hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Do vậy, trong phát triển tri thức toàn diện ngày nay, Giáo dục - Đào tạo được
xem là quốc sách hàng đầu của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đối với sự
nghiệp giáo dục thì cịn người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển,
muốn xã hội phát triển cần chăm lo con người về thể chất và tinh thần, nhất là về học
vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để góp phần xây dựng và cải tạo xã hội.
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị
quyết số 29-NQ/TW đề ra các nhiệm vụ đối với giáo dục - đào tạo, trong đó, nhấn
mạnh đến yêu cầu phải đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thơng
giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chỉ thị số
2919/CT-BGDĐT, cũng chỉ rõ về nhiệm vụ cần phải nâng cao chất lượng giáo dục và
các điều kiện dảm bảo chất lượng giáo dục; thực hiện nghiêm lý cương, nền nếp, dân
chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo dục an tồn, anh mạnh, thân thiện,
phịng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trưởng học, tăng cường giáo
dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử tân hóa cho học sinh,
sinh viên trong các cơ sở giáo dục. Dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thì sau
hơn ba mười ba năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục đã đạt được những thành tựu đáng kể
như: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh ở mọi cấp
học, sự đầu tư cho giáo dục cũng tăng đáng kể, cơ sở vật chất được cải thiện rõ ràng và
bước đầu hiện đại hóa. Nhất là trong thời đại công nghệ thông tin mở, việc nâng cao
trình độ và chun mơn cũng được thực hiện dễ dàng hơn.
Trong hệ thống giáo dục nước ta, cấp THPT là cấp học cơ bản, là giai đoạn
cuối sau khi học xong Tiểu học và THCS, có thể nói đây là giai đoạn quan trọng nhất
trong hệ thống giáo dục phổ thông. Ở giai đoạn này, học sinh được cung cấp kiến
thức cơ bản nhất, giáo dục và hình thành nhân cách, gắn với tâm sinh lý của lứa tuổi
và đặc biết nhất là giai đoạn định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Như vậy, HĐDH


ở trường THPT là vô cùng quan trọng, là cơ sở cho các cấp học, bậc học cao hơn.
HĐDH là một hoạt động trọng tâm của nhà trường trong việc đào tạo học sinh, đồng
thời dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất, để thực hiện mục đích
giáo dục tồn diện. Nhiệm vụ của nhà trường nói chung, HĐDH của giáo viên nói
riêng được thực hiện tốt hay khơng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một mặt là nội lực
của người giáo viên, mặt khác là các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng. Vì
vậy, quản lý HĐDH là nhiệm vụ trọng tâm trong QLGD nói chung và QLNT nói
riêng, quyết định tới hiệu quả QL trong nhà trường.”
Trường THPT Chương Mỹ B nằm trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội. Ngoài nhiệm vụ phát triển toàn diện cho học sinh thì bên cạnh đó nhà trường
cũng chú trọng đến chất lượng mũi nhọn của nhà trường, đào tạo nguồn nhân tài trẻ
cho địa phương và cho cả nước. HĐDH và quản lý HĐDH ở trường THPT Chương
Mỹ B thành phố Hà Nội có nhiều bất cập trước yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
Chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng tiếp cận nội dung cịn bộc lộ nhiều điều


2
bất cập như: Chương trình cịn q nặng về nội dung ít có thời gian thực hành, học
sinh học q tải dẫn đến tình trạng dạy thêm, học thêm cả bên trong và bên ngoài nhà
trưởng, xã hội nhức nhối, bức xúc khơng kiểm sốt được như hiện nay. Việc xác định
mục tiêu chương trình giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, mục tiêu đầu ra của học
sinh chưa đảm bảo, đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng
đảm bảo phục vụ cho quá trình giảng dạy. Phương thức truyền thụ một chiều, cơ
giảng trị nghe, cơ đọc trị chép nên chưa phát triển năng lực học sinh nhất là năng lực
tự học và tự giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học. Trong những hạn chế nêu trên
cịn có một hạn chế lớn đó là đội ngũ cán bộ quản lý hiện nay còn chưa đồng bộ, còn
thiếu kỹ năng, nghiệp vụ trong công tác quản lý, điều hành nhà trường còn yếu kém,
dẫn đến chất lượng, mục tiêu, kết quả đầu ra của chưa đáp ứng được nhu cầu của xã
hội trong tình hình mới hiện nay.
Để HĐDH ở trường THPT Chương Mỹ B thành phố Hà Nội đáp ứng được

mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện của GD theo chương trình giáo dục phổ thơng
năm 2018, cần có những cơng trình nghiên cứu cơ bản có hệ thống về HĐDH ở
trường THPT Chương Mỹ B cũng như trong công tác QL hoạt động này để đem lại
những chuyển biến tích cực hơn trong dạy học tích cực.
Xuất phát từ những lý do chính như trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT Chương Mỹ B thành phố Hà Nội theo u cầu của
chương trình Giáo dục phổ thơng 2018” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo
dục với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng HĐDH trong nhà trường, đáp ứng
đòi hỏi phát triển giáo dục trên địa bàn huyện và góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ
phát triển giáo dục ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT;
khảo sát thực trạng về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT Chương Mỹ B, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Chương Mỹ B thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học đáp ứng theo u cầu của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường THPT Chương Mỹ B thành phố Hà
Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo u cầu
chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giả định rằng trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
Trung học phổ thông Chương Mỹ B thành phố Hà Nội đã đạt những kết quả nhất
định, song vẫn còn những hạn chế, bất cập trong tổ chức hoạt động dạy học và trong
quản lý hoạt động này của đội ngũ cán bộ quản lý. Nếu xây dựng được hệ thống lý
luận về quản lý dạy học ở trường THPT Chương Mỹ B và làm sáng tỏ thực trạng về
quản lý về hoạt động này ở trường THPT Chương Mỹ B, thì sẽ đề xuất được các biện

pháp quản lý dạy học có tính cần thiết vả khả thi, góp phần nâng cao chất lượng hoạt


3
động dạy học của Nhà trường nói riêng và hoạt động dạy học của các trường THPT
cả nước nói chung đáp ứng được mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động dạy học, quản lý HĐDH ở trường
THPT;
(2) Khảo sát thực trạng HĐDH và thực trạng quản lý HĐDH ở trường THPT
Chương Mỹ B thành phố Hà Nội và phân tích nguyên nhân của thực trạng;
(3) Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp
quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở trường THPT Chương Mỹ
B thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1.Giới hạn nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý HĐDH ở trường THPT.
6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu quản lý HĐDH ở trường THPT Chương
Mỹ B, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
6.3.Giới hạn về thời gian
Đề tài nghiên cứu quản lý HĐDH ở trường THPT Chương Mỹ B, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong năm học 2018 - 2019; 2019 - 2020; 2020 - 2021.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo, nghiên cứu tài liệu, văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước định
hướng cho việc nghiên cứu và xây dựng cơ sở khoa học của đề tài. Tìm hiểu và
nghiên cứu một số bài viết trên tạp chí GD, đề tài nghiên cứu trong và ngồi nước về

QLHĐDH nhằm phát triển thành cơ sở lý luận của đề tài.
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, so sánh các tài liệu và các nghiên cứu lý luận,
thực tiễn của các nhà khoa học, xây dựng hệ thống cơ sở lý luận của đề tài và hình
thành nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí, tầm quan trọng của QL HĐDH ở trường
THPT trong bối cảnh hiện nay.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Xây dựng bộ phiếu thăm dò ý kiến với các nội dung về thực trạng HĐDH, thực
trạng QL HĐDH ở trường THPT Chương Mỹ B, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội. Tiến hành khảo sát ý kiến các đối tượng là CBQL; tổ trưởng TCM, GV đối với
HĐDH trong bối cảnh hiện nay.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với một số CBQL; tổ trưởng TCM, GV, PHHS, HS đối với
HĐDH để tìm hiểu HĐDH và QLHĐDH; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
QLHĐDH ở trường THPT trong bối cảnh hiện nay.
7.2.3. Phương pháp quan sát


4
Quan sát các hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS cũng như quan
sát các BP QL các hoạt động này của HT trường THPT Chương Mỹ B thành phố Hà
Nội theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm thực tiễn
Tổ chức phân tích một số bản kế hoạch năm học, báo cáo tổng kết năm học, hồ
sơ tài liệu QL, phương tiện, đồ dùng DH, … của CBQL và GV trường THPT Chương
Mỹ B thành phố Hà Nội để thu thập thơng tin thực tiễn có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện pháp
Sử dụng hệ thống câu hỏi các biện pháp đề xuất với CBQL, GV để tìm ra tính
cần thiết và khả thi của các biện pháp.

7.2.6. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu, các thơng tin trong q trình
nghiên cứu, điều tra thu thập được để phân tích rút ra nhận xét.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài hệ thống hóa và xây dựng một số vấn đề lý luận về HĐDH và QLHĐDH
ở trường THPT. Xác định nguyên tắc, nội dung, hình thức QLHĐDH, cùng các yếu
tố ảnh hưởng đến HĐDH ở trường THPT để thực hiện thành cơng HĐDH theo
chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài làm rõ thực trạng HĐDH và QLHĐDH, tìm ra các bất cập của nó so với
bối cảnh hiện nay. Từ đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp QLHĐDH ở
trường THPT Chương Mỹ B thành phố Hà Nội theo yêu cầu chương trình giáo dục
phổ thơng 2018.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO U CẦU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Tác giả đã tơng quan về vai trị của hoạt động dạy học, các nghiên cứu về hoạt
độgn dạy học, các cơng trình nghiên cứu về hoạt động dạy học.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Tác giả đã tổng quan về quản lý hoạt động dạy học, các đề tài nghiên cứu về
hoạt động quản lý giáo dục, các tạp chí giáo dục có liên quan đến quản lý hoạt động
dạy học.
1.2. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
Tác giả đã làm rõ các khái niệm: Quản lý, Quản lý nhà trường, Dạy học, Hoạt

động dạy học, Quản lý hoạt động dạy học


5
1.3. Chương trình giáo dục phổ thơng và u cầu đặt ra đối với quản lý hoạt
động dạy học ở trường trung học phổ thơng.
1.3.1. Khái qt về chương trình giáo dục phổ thơng 2018
- Chương trình chung
- Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp trung học phổ thông.
1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thông.
- Yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thơng.
- Vai trị của Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn trong quản lý dạy học ở trường
trung học phổ thông.
1.4. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thơng theo u cầu của Chương
trình giáo dục phổ thông 2018.
1.4.1. Mục tiêu hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông theo yêu cầu
của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Dạy học theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 giúp người
học khơng chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà cịn phải biết làm thông qua các hoạt động
cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống
đặt ra. Nói cách khác phải gắn với thực tiễn đời sống.
1.4.2. Nội dung và chương trình hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Hiệu trưởng phải tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng tự chủ của mình
trong việc xây dựng chương trình dạy học. Hiệu trưởng yêu cầu TCM triển khai tới
giáo viên nguyên tắc cấu tạo chương trình, nội dung và phạm vi kiến thức của từng
môn học dựa trên khung chương trình về mặt nội dung, số tiết của tất cả các môn học
theo quy định của BGD&ĐT. Yêu cầu giáo viên dạy đủ, dạy đúng và coi trọng tất cả
các mơn học theo chương trình dạy học, nghiêm cấm việc cắt xén, dồn ép bài học,

thêm bớt tiết học với bất cứ môn học nào, lớp học nào, dưới bất kỳ hình thức nào,
khơng được tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học (nếu có
thay đổi, bổ sung phải theo hướng dẫn của BGD&ĐT, SGD&ĐT và phải được Hiệu
trưởng đồng ý).
1.4.3. Hình thức và phương pháp của hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thơng theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Phương pháp giáo dục, chương trình mới định hướng phát huy tính tích cực của
học sinh, khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều.Từ nhiều
năm nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phổ biến và chỉ đạo áp dụng nhiều phương pháp
giáo dục mới (như mơ hình trường học mới, phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục
STEM,…); do đó, hầu hết giáo viên các cấp học đã được làm quen, nhiều giáo viên
đã vận dụng thành thạo các phương pháp giáo dục mới. Các môn học và hoạt động
giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hố hoạt động của học
sinh, trong đó giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo
môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học
sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng
của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những
kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.


6
1.4.4. Kiểm tra đánh gia kết của của hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thông theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Q trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đó là q trình thu
thập, xử lí thơng tin về hoạt động học tập của học sinh, dựa trên các chuẩn đánh giá
để nhận định về kết quả học tập của học sinh. Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh là một nội dung cần thiết trong q trình giảng dạy bởi nó cho ta biết
kết quả mà các em học sinh đã đạt được trong một thời gian rèn luyện, học tập nó
cũng là cơ sở chủ yếu để phản tính chất lượng dạy của giáo viên trong thời gian được
giao nhiệm vụ.

1.4.5. Các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thơng
theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Trong q trình dạy học các nguồn lực (Nhân lực, vật lực, trí lực, tin lực) là một
trong những điều kiện thiết yếu, rất quan trọng để tiến hành quá trình Giáo dục, quá
trình dạy học cổ thành công hay không, chất lượng hay, không phần lớn phụ thuộc
vào vấn đề này, bởi đây là phương tiện để truyền tải thông tin giúp giáo viên tổ chức,
điều khiển hoạt động dạy học của mình theo yêu cầu.
1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thơng theo u cầu của
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
1.5.1. Quản lý q trình dạy học của giáo viên ở trường trung học phổ thông theo
yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Bao gồm: Phân cơng chuyên môn, Quản lý việc xây dựng và thực hiện chương
trình dạy học, Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ dạy của GV trong bối cảnh đổi
mới hiện nay, Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên.
1.5.2. Quản lý hoạt động quá trình học tập của học sinh ở trường trung học phổ
thông theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Bao gồm: Quản lý việc thực hiện nề nếp trong học tập của học sinh, Quản lý
việc hình thành kĩ năng tự học cho học sinh, Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi,
giải trí, Phối hợp các lực lượng giáo dục QL hoạt động học tập của HS. Tóm lại: QL
HĐHT của HS là yêu cầu không thể thiếu và rất quan trọng trong quá trình QL
HĐDH. Nếu HT QL tốt vấn đề này sẽ tạo cho học sinh có ý thức tự giác trong học
tập, rèn luyện, học sinh sẽ có thái độ, động cơ học tập đúng đắn, góp phần quyết định
nâng cao HĐDH của nhà trường nói riêng và chất lượng GDNT nói chung.
1.5.3. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ và các lực lượng hỗ trợ cho
hoạt động dạy học.
Bao gồm: Quả n lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, công nghệ.
1.5.4. Quản lý việc áp dụng phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực vào
bài giảng.
Phương pháp dạy học là một trong những thành tố quan trọng của quá trình dạy
học. Cùng một nội dung như nhau, nhưng bài học có để lại dấu sâu đậm trong tâm

hồn các em hay khơng, có làm cho các em u thích những vấn đề đã học và biết vận
dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hay
không là tuỳ thuộc ở phương pháp của người thầy.
Hiện nay có các phương pháp dạy học: phương pháp dạy học theo dự án;
phương pháp dạy học theo hợp đồng; phương pháp dạy học bàn tay nặn bột;; phương


7
pháp dạy học nhóm; PP nghiên cứu trường hợp điển hình; PP giải quyết vấn đề; PP
đóng vai; PP trị chơi;
Một số kĩ thuật dạy học: Kỹ thuật bản đồ tư duy; Kỹ thuật động não; Kỹ thuật
thảo luận viết; Kỹ thuật động não không công khai; Kỹ thuật XYZ ( kỹ thuật 635);
Kỹ thuật bể cá; Kỹ thuật mảnh ghép; Kỹ thuật khăn phủ bàn; Kỹ thuật chia sẻ nhóm
đơi; Kỹ thuật Kipling (5W1H); kỹ thuật “ Hỏi Chun gia”; Kỹ thuật tia chớp; Kỹ
thuật giao nhiệm vụ; Kỹ thuật đặt câu hỏi; Phân tích phim video.
1.5.5. Quản lý kiểm tra đánh giá quá trình dạy học ở trường trung học phổ thơng
theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực là q
trình thu nhận và xử lý thơng tin về trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập
của HS. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp, giúp học sinh học tập tiến bộ.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi
GV phải biết cách tạo tình huống, tạo mơi trường tương tác thân thiện tích cực, giúp
mọi HS đều có cơ hội bày tỏ quan điểm cá nhân, tranh luận, phản biện… nhờ đó tích
cực hóa HS, ni dưỡng hứng thú, tăng thêm lịng tự tin của các em.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng trường
THPT.
Phẩm chất, năng lực của người hiệu trưởng, Chất lượng của đội ngũ giáo viên,
Chất lượng đầu vào của học sinh, Sự quan tâm lãnh đạo của cấp trên, Tình hình kinh
tế phong trào giáo dục địa phương, Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của
nhà trường,

Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THPT CHƯƠNG MỸ B THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO U CẦU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG NĂM 2018.
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và giáo dục huyện Chương Mỹ thành phố
Hà Nội
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục
2.2. Tình hình phát triển giáo dục của trường trung học phổ thông Chương Mỹ
B thành phố Hà Nội
2.2.1. Sơ lược về trường trung học phổ thông Chương Mỹ B
2.2.2. Mạng lưới trường lớp, học sinh
2.2.3. Đội ngũ giáo viên
2.2.4. Điều kiện về cơ sở vật chất
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.3.1. Mục đích khảo sát
Nhằm xác định cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Chương Mỹ B
thành phố Hà Nội theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Chương
Mỹ B thành phố Hà Nội theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018.


8
2.3.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát
- Cán bộ quản lý: 3 người
- Giáo viên: 70 người
2.3.4. Hình thức, phương pháp tổ chức khảo sát.
Để tiến hành tìm hiểu thực trạng hoạt dộng dạy học và quản lý hoạt động dạy

học ở trường trung học phổ thông Chương Mỹ B thành phố Hà Nội theo yêu cầu của
chương trình giáo dục phổ thông 2018, tôi đã tiến hành khảo sát bằng cách trao đổi,
phỏng vấn, xem hồ sơ, dự giờ và điều tra bằng An-két. Cụ thể tôi đã tiến hành điều
tra 3 CBQL và 70 Giáo viên với phiếu trưng cầu ý kiến với nội dung hoạt động dạy
học từ bảng 2.3 đến bảng 2.7 với 70 khách thể là giáo viên và với nội dụng quản lý
hoạt động dạy học từ bảng 2.8 đến bảng 2.14 với 73 khách thể.
2.3.5. Xử lý số liệu.
Cách tính điểm trung bình: Mức độ thực hiện : 5 Điểm, Rất tốt( rất cần thiết): 4
điểm, Tốt( cần thiết): 3 điểm, Bình thường: 2 điểm, Không tốt (không cần thiết)t : 1
điểm; Rất khơng tốt (rất khơng cần thiết). Sau đó nhân với số phiếu tán thành ở từng
mức độ thực hiện tính được tổng số điểm (Σ) rồi chia cho tổng số phiếu khảo sát thu
được trị số trung bình X chung.
Chuẩn đánh giá:
 Trị số trung bình X từ 4,21 đến 5,00 - Rất Tốt; rất quan trọng
 Trị số trung bình X từ 3,41 đến 4,2- Tốt, quan trọng
 Trị số trung bình X từ 2,61 đến 3,40 - Bình thường
 Trị số trung bình X từ 1,81 đến 2,60 - Chưa tốt, không quan trọng
 Trị số trung bình X từ 1,00 đến dưới 1,80 - Rất chưa tốt, rất không quan
trọng.
2.4. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Chương Mỹ B
2.4.1. Thực trạng mục tiêu hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Chương Mỹ B thành phố Hà Nội.
Theo kết quả điều tra, với giá trị trung bình chung đạt 4,02 cho thấy nội dung
mục tiêu hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông theo yêu cầu của Chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 đạt mức tốt. Trong đó có nội dung: “Mục tiêu dạy học
phải có đầy đủ 3 yếu tố: Kiến thức, kĩ năng và thái độ.” Được đánh giá là tốt nhất với
4,58 điểm (100% Giáo viên đồng ý). Hầu hết giáo viên cho rằng việc mục tiêu dạy
học phải đầy đủ cả ba yếu tố là rất quan trọng và cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Việc phát triển năng lực học sinh cũng chủ yếu dựa vào ba yếu tố này nên đã được
thực hiện tốt ngay từ lúc soạn giáo án.

Tiếp theo nội dung được đánh giá ở vị trí 2/6 là nội dung: “Mục tiêu dạy học
phải phù hợp với đối tượng học sinh về trình độ, đặc điểm tâm lý, năng lực,…” với
4,36 điểm(100% Giáo viên đồng ý). Đây được xem là mục tiêu quan trọng đối với
việc xác định mục tiêu dạy học. Dạy học phải xác định yếu tố trình độ của học sinh
và các khía cạnh khác, phân luồng học sinh để xây dựng lộ trình và sử dụng phương
pháp phù hợp.
Nôi dung “Mục tiêu dạy học phù hợp với năng lực học sinh.” Và “Mục tiêu dạy
học phải có tính thiết thực và tính khả thi.” Được đánh giá khá tốt với số điểm lần
lượt là 4,22 điểm và 4,21 điểm. Điều này cho thấy ngoài mục tiêu phải phù hợp với


9
kiến thức, kĩ năng và thái độ ra, mục tiêu phù hợp với năng lực học sinh và có tính
thiết thực, khả thi rất được coi trọng.
Bên cạnh những nội dung được đánh giá là tốt thì vẫn cịn nhũng nội dung thực
hiện chưa tốt đó là hai nội dung: “Kết quả của mục tiêu có thể đo được dựa trên việc
giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh” và “Mục tiêu dạy học được
diễn tả bằng một động từ đơn nghĩa và tâp trung vào kết quả.” Với lần lượt là 3,93
điểm và 2,91 điểm. Điều này cho thấy nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc xác
định mục tiêu dạy học trong quá trình dạy học và các bài giảng thiết kế chưa sát với
thực tiễn, vẫn còn nặng về lý thuyết, thiếu thời gian thực hành. Việc trao đổi giữa
giáo viên và học sinh vẫn còn chậm và hạn chế. Đặc biệt đối với xu thế giáo dục hiện
nay, dạy học lấy người học làm trung tâm thì nếu nhà trường khơng xác định được
những mục tiêu phù hợp với đặc điểm với tình hình thục tế của nhà trường thì ảnh
hưởng đến kết quả cảu dạy học.
2.4.2. Đánh giá về việc thực hiện nội dung và chương trình hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thông Chương Mỹ B thành phố Hà Nội
Kết quả điều tra cho thấy, nội dung và chương trình hoạt động dạy học ở trường
trung học phổ thơng theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được
thực hiện ở mức tốt với 3,73 điểm. Trong đó phải kể đên nội dung: “Xử lí những sai

phạm về việc thực hiện chương trình” được thực hiện tốt nhất với 4,42 điểm với
100% sự dồng ý của giáo viên, điều này cho thấy việc sát sao của cán bộ quản lý
trong cơng tác thực hiện chương trình, luôn chấp hành tốt các quy định quy chế ban
hành.
Tiếp theo đó là nội dung: “Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện
chương trình và kế hoạch dạy học định kì theo hàng tháng.” Được đánh giá thực hiện
tốt 2/5 nội dung với số điểm 4,04 ( với 81,4 % giáo viên đồng ý). Cho thấy nhà
trường rất coi trọng công tác rút kinh nghiệm sau khi tiến hành dự giờ, khâu rút kinh
nghiệm sẽ giúp giáo vien xây dựng những bài giảng tiếp theo tốt hơn dụa trên những
đóng góp ý kiến của những giáo viên có kinh nghiệm trong tổ nhóm chun mơn.
Nội dung: “Đảm bảo đúng nội dung kiến thức quy định của chương trình từng
môn học.” được đánh giá 3/5 nội dung với số điểm 3,82 điểm (68.6% giáo viên đồng
ý) và nội dung: “Đảm bảo viêc phân phối chương trình và trình tự thực hiện về việc
kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học” với 3,27 điểm (50% giáo viên đồng ý).
Nội dung đánh giá thấp nhất với 3,09 điểm đó là nội dung:“Giám sát thực hiện
chương trình thơng qua dự giờ, ghi chép của học sinh” với 42,8% giáo viên đồng ý.
Điều nagy cho thấy việc học sinh tham gia học tập chưa nghiêm túc, hoặc cách ghi
chép của học sinh chưa khoa học nên không đánh giá được hết việc giáo viên thúc hiệ
giảng dạy tốt hay yếu. Nhà quản lý cần phải linh hoạt hơn trong công tác đánh giá.
2.4.3. Đánh giá hình thức và phương pháp của hoạt động dạy học ở trường
trung học phổ thông Chương Mỹ B thành phố Hà Nội.
Kết quả trên cho thấy, hình thức và phương pháp của hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thơng theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018
được đánh giá thực hiện ở mức tốt với 4,04 điểm. Nội dung: “Giáo viên sử dụng
phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực, phát triển năng lực học sinh” được
đánh giá là thực hiện tốt nhất với 4,55 điểm ( 100% giáo viên đồng ý) điều nay cho


10
thấy nhìn chung đội ngũ giáo viên hiện nay ở trường THPT Chương Mỹ B đã ý thức

rất tốt trong công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong việc sử dụng hiệu quả
các phương tiện và phương pháp dạy học.
Được đánh giá mức hiệu quả tiếp theo là nội dung: “Giáo viên sử dụng phương
pháp dạy học và kĩ thuật dạy học phù hợp với mục tiêu, chương trình” với 4,25 điểm
(88,5% giáo viên đồng ý) điều này đã được đánh giá rất tốt ở phần mục tiêu 2.4.1.
Nội dung: “Giáo viên sử dụng hình thức và phương pháp phù hợp với đối tượng học
sinh của trường.” với 4,20 điểm ( 85,8 % giáo viên đồng ý).
Nội dung ở mức 4/6 nội dung là “Giáo viên sử dụng đúng theo các yêu của hình
thức và phương pháp dạy học” với 3,94 điểm và nội dung “Giáo viên sử dụng hình
thức và phương pháp một cách linh hoạt, sáng tạo.” với 3,75 điểm.
Bên cạnh những nội dung thực hiện tốt thì vẫn cịn nội dung thự chiện chưa tốt
đó là nội dung: “Giáo viên sử dụng hình thức và phương pháp phù hợp với điều kiện
nhà trường và trang thiết bị dạy học.” với 3,56 điểm ( 58,5% giáo viên đồng ý) điều
này cho thấy hạn chế này xuất phát từ điều kiện thực tế của nhà trường, chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thong 2018.
2.4.4. Đánh giá về việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thông Chương Mỹ B thành phố Hà Nội.
Kết quả cho thấy, hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thơng theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018
được đánh giá là thực hiện tốt với 3,59 điểm. Nội dung: “Đánh giá phải vì sự tiến bộ
của học sinh.” được đánh giá thực hiện tốt nhất với 4,23 điểm ( 100% giáo viên đồng
ý), điều này cho thấy đây là mục tiêu theo đuổi của hầu hết giáo viên, phù hợp với
mục tiêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là đánh giá khách quan,linh
hoạt, vì sự tiến bộ của học sinh.
Tiếp theo nơi dung được đánh giá tốt với 4,23 điểm ( 85,7% giáo viên đồng ý) là
nội dung: “Xử lí kết quả đánh giá một cách hiệu quả”. Hiện nay các kết quả của học
sinh được xử lý và cập nhật một cách nhanh chóng. Đây là nội dung được tiến hành
thực hiện thường xun với tính chất cơng việc là thống kê nên giáo việc thực hiện
rất chính xác và thuần thục.
Tiếp theo hai nôi dung cũng được thực hiện khá tốt là: “Huy động các nguồn lực

tham gia và hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá học sinh.” Và “Xây dựng các tiêu chuẩn
đánh giá, tiêu chí đánh giá cụ thể cho học sinh.” Tuy nhiên hai nội dung cần phải thục
hiện rất tốt để phù hợp với công tác kiểm tra đánh giá. Là công cục đắc lực trong việc
kiểm tra đánh giá.
Bên cạnh những nội dung thực hiện tốt thì cịn hai nội dung thực hiện chưa tốt
là: “Đa dạng hóa các nội dung kiểm tra đánh giá tập trung vào việc phát triển năng
lực học sinh” và nội dung “Đa dạng hóa các nội dung kiểm tra đánh giá tập trung vào
việc phát triển năng lực học sinh” với số điểm lần lượt là 2,62 điểm và 2,31 điểm.Có
thể nói nếu thực hiện tốt hai nội dung này thì việc đánh giá học sinh sẽ có tính tồn
diện và chính xác hơn. Nhung lại khó thực hiện vì củ yếu đánh giá dựa vào yếu tốch
ủ quan của người đánh giá.


11
2.4.5. Thực trạng các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông Chương Mỹ B theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
Kết quả cho thấy, các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được thực hiện tốt
với 3,41 điểm. Nội dung: “Phân công giáo viên, nhân viên thực hiện công tác hỗ trợ
hoạt động dạy học.” với 4,09 điểm ( 84,3 % giáo viên đồng ý) điều này cho thấy nhà
trường đã thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, huy động được sự tham ra của
tất cả các lực lượng hỗ trợ công tác giảng dạy, phân công và gắn trách nhiệm với từng
giáo viên.
Hai nội dung được thực hiện tốt là: “Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng các nguồn
lực phục vụ cho hoạt động dạy học.” và “Tạo điều kiện cho giáo viên vận hành thử
các phương tiện, thiết bị dạy học trước khi đến lớp.” lần lượt với 4,00 điểm và 3,47
điểm. Và nội dung” Huy động tối đa các nguồn lực tham gia vào việc hỗ trợ hoạt
động dạy học.” cũng được thực hiện tốt với 3,46 điểm.
Bên cạnh những nội dung được thực hiện tốt còn hai nội dung thực hiện chưa

tốt đó là nội dung: “Tổ chức tập huấn các chuyên đề về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.” và “Khai thác và sử dụng tối đa, hiệu quả các thiết bị dạy
học hiện đại” với 2,90 điểm và 2,52 điểm. Điều này cho thấy nhà trường vẫn chưa
quan tâm đến việc tập huấn về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và
khai thác hiệu quả thiết bị dạy học. Vì thiết bị dạy học và cơng nghệ là phương tiện
đặc biệt quan trọng quyết định đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Nó trực tiếp
có mặt trong các giờ học được thầy và trò cùng sử dụng. Thiết bị dạy học và cơng
nghệ có khả năng to lớn giúp cho việc tổ chức hoạt động của học sinh theo hướng
tích cực, chủ động góp phần nâng cao hiệu quả của q trình dạy học. Nó là nguồn tri
thức quyết định năng suất lao động hay nói cách khác thiết bị dạy học góp phần nâng
cao chất lượng dạy học.
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Chương Mỹ B thành phố Hà Nội.
2.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý giáo viên về quản lý hoạt động dạy học.
Bảng 2.8. Ý kiến của cán bộ quản lý về sự cần thiết của việc quản lý hoạt động dạy học

STT

1
2
3

Đối Rất quan
tượng
trọng
SL %
CBQL 3 100,0
GV
25 35,7
Tổng 28 42,6


Quan
trọng
SL
0
40
40

Bình
thường

% SL
0,0
0
57,1 5
57,1 5

%
0,0
7,2
7,2

Khơng
quan
trọng
SL %
0 0,0
0 0,0
0 0,0


Rất không Tổng
quan
trọng
SL
%
0
0,0
3
0
0,0
70
0
0,0
73

Qua kết quả khảo sát ta nhận thấy 99,7% CBQLvà giáo viên ở trường THPT
Chương Mỹ B đều nhận thức về các nội dung của quản lý hoạt động dạy học là rất
quan trọng và quan trọng. Đây là điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý hoạt động
dạy học, khẳng định được nhà trường có mục tiêu, là kim chỉ nam chỉ hướng để theo


12
đuổi và xây dựng những kế hoạc. Tuy nhiên vẫn cịn những giáo viên chưa có nhận
thức đúng đắn, cịn xem nhẹ về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học, từ
đó nảy sinh những khó khăn và mâu thuẫn trong quá trình giảng dạy và quản lý.
2.5.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở trường trung học
phổ thông Chương Mỹ B theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở trường trung học
phổ thông Chương Mỹ B theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

Mức độ thực hiện

SL
TT

Nội dung
%
SL

1

Thực hiện phân công giảng
dạy dựa trên năng lực giáo
viên

SL

2

Trong phân công giảng
dạy, phải xuất phát từ yêu
cầu của việc giảng dạy và
quyền lợi học tập của học
sinh

SL

3

Thể hiện qua việc tin

tưởng và tôn trọng giáo
viên.

SL

4

Hướng dẫn giáo viên đổi
mới trong thiết kế bài
giảng

SL

5

Tổ chức bồi dưỡng giáo
viên sử dụng và đổi mới
phương pháp dạy học và kĩ
thuật dạy học tích cực và
ứng dụng cơng nghệ thông
tin

SL

6

Xây dựng tiêu chuẩn giờ
lên lớp và chỉ đạo thống
nhất thực hiện.


%

%

%

%

%

%

Rất
tốt

Rất
Bình Khơng
Tốt
khơng
thường
tốt
tốt

54

19

74,0 26,0
45


21

61,6 28,8

40

25

54,8 34,2
23

25

31,5 34,2
16

23

21,9 31,5

22

21

30,1 28,8

0

0


0

0,0

0,0

0,0

4

3

0

5,5

4,1

0,0

5

3

0

6,8

4,1


0,0

24

1

0

32,9

1,4

0,0

28

6

0

38,4

82

0,0

21

9


0

28,8

123

0,0

Điểm
trung
bình
X
4,73

4,47

4,39

3,96

3,67

3,76


13
Mức độ thực hiện

SL
TT


Nội dung
%

Rất
tốt

Rất
Bình Khơng
Tốt
khơng
thường
tốt
tốt

32

28

SL

7

Tổ chức dự giờ và sinh
hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học
và phát triển năng lực học
sinh

SL


2

8

Phát huy vai trò của giáo
viên trong việc bồi dưỡng
năng lực giảng dạy cho
giáo viên khác trong tổ,
nhóm.

%

2,7

%

13

0

0

17,8

0,0

0,0

12


26

33

0

16,4

35,6

45,2

0,0

43,8 38,4

Trung bình chung

Điểm
trung
bình
X

4,26

2,76

3,53


Kết quả cho thấy, quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở trường trung học
phổ thông theo u cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được thực hiện
tương đối tốt với 3,53 điểm. Nội dung: “Thực hiện phân công giảng dạy dựa trên
năng lực giáo viên” được thực hiện tốt nhất với 4,73 điểm ( 100% CBQL và GV đồng
ý). Việc bố trí giảng dạy ln có sự phù hợp với chun mơn đào tạo của giáo viên.
Việc phân công giáo viên theo đúng sở trường và năng lực là động lực giúp giáo viên
phát huy được hết năng lực và tạo động lực không ngừng học hỏi, không ngừng học
tập và nghiên cứu để nâng cao trình độ chun mơn.
Nội dung: “Trong phân công giảng dạy, phải xuất phát từ yêu cầu của việc
giảng dạy và quyền lợi học tập của học sinh” và “Thể hiện qua việc tin tưởng và tôn
trọng giáo viên.”được đánh giá tốt với lần lượt là 4,47 điểm và 4,39 điểm. Quá trình
xây dựng kế hoạch giảng dạy, nhà quản lý đã có sự nắm bắt về yêu cầu, nội dung,
chương trình. Việc thực hiện tốt nội dung này giúp nhà trưởng phát huy được năng
lực của đội ngũ giáo viên trong hoạt động dạy học. ). Việc phân công giảng dạy được
nhà trường xây dựng thành kế hoạch theo năm, tháng, tuần. Q trình thực hiện nếu
có khó khăn gì thì có thể điều chỉnh được và thông báo đến các tổ chuyên môn và các
giáo viên có liên quan.
Các nội dung: “Tổ chức dự giờ và sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học và phát triển năng lực học sinh”; “Hướng dẫn giáo viên đổi mới trong
thiết kế bài giảng”; “Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp và chỉ đạo thống nhất thực
hiện.” và “Tổ chức bồi dưỡng giáo viên sử dụng và đổi mới phương pháp dạy học và
kĩ thuật dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin” được thực hiện khá tốt.
Bên cạnh những nội dung thực hiện tốt thì nội dung: “Phát huy vai trị của
giáo viên trong việc bồi dưỡng năng lực giảng dạy cho giáo viên khác trong tổ,


14
nhóm” được đánh giá thực hiện thấp nhất với 2,76 điểm ( chỉ có 19,2% CBQL và GV
đồng ý). Hàng năm, hoạt động bồi dưỡng nhà trường ln có nhũng kế hoạch rất cụ
thể và luôn sử dụng đội ngũ cốt cán của nhà trường tham gia bồi dưỡng. Tuy nhiên,

do dịch bệnh nên hoạt động này chưa được thực hiện thường xuyên.
2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở trường trung học phổ
thông Chương Mỹ B theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở trường trung học
phổ thông Chương Mỹ B theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Mức độ thực hiện
Điểm
SL
Rất trung
TT
Nội dung
Rất
Bình Khơng
Tốt
khơng bình
% tốt
thường
tốt
X
tốt
Quản lý nề nếp, động cơ,
SL
53
15
5
0
0
1 thái độ học tập của học
4,66
%

72,6
20,5
6,8
0,0
0,0
sinh.
Quản lý việc giáo dục
SL
15
19
20
15
4
2 phương pháp học tập cho
3,35
%
20,5
26,0
27,4
20,5
5,5
học sinh.
Quản lý các hoạt động học SL
13
15
22
23
0
3 tập, vui chơi giải trí.
3,25

% 17,8 20,5
30,1
31,5
0,0

4

5

Phối hợp với các lực lượng SL
51
10
giáo dục khác trong và
ngoài nhà trường quản lý
% 69,9 13,7
hoạt động học tập của học
sinh.
Tăng cường sự hỗ trợ của
SL
4
19
các nguồn lực cho hoạt
5,5 26,0
động học tập của học sinh. %
Trung bình chung

12

0


0
4,53

16,4

0,0

0,0

28

10

12

38,4

13,7

16,4

2,90
3,74

Kết quả cho thấy, quản lý hoạt động học của HS được thực hiện ở mức tốt với
3,74 điểm, trong đó có : 2/6 nội dung thực hiện tốt và 2/6 nội dung thực hiện trung
bình và 1 nội dung Chưa tốt. Nội dung được đánh giá ở mức độ tốt là “Quản lý nề
nếp, động cơ, thái độ học tập của học sinh.” với 4,66 điểm ( 93,1% CBQL và giáo
viên đồng ý). Mặc dù, học online nhưng học sinh cũng có thái độ rất cầu tiến, ham
học hỏi và tham gia lớp học đầy đủ. Nhà trường cũng thực hiện rất tốt việc “Phối hợp

với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường quản lý hoạt động học
tập của học sinh.” Với 4,53 điểm ( 83,6% CBQL và GV đồng ý).


15
Nội dung “Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh” và
“Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi giải trí.” Được đánh giá ở mức trung bình
với số điểm lần lượt là 3,35 điểm và 3,25 điểm. Nhà trường cũng tạo điều kiện cho
học sinh được tham gia vào các hoạt động nhằm phát triển năng lực, giúp các em
hình thành nhân cách và đầy đủ nhận thức. Mặc dù thơng qua các hình thức học tập
online nhưng các kết quả thông qua bài thu hoạch được đánh giá rất tốt.
Nội dung được đánh giá thấp nhất là nội dung: “Tăng cường sự hỗ trợ của các
nguồn lực cho hoạt động học tập của học sinh.”với 2,90 điểm ( 81,0% CBQL và GV
đồng ý). Qua quan sát hồ sơ giáo án và dự giờ GV nhận thấy, đa số các hoạt động học
tập vẫn chủ yếu là GV thực hiện, cịn một số ít hoạt động phát huy tính tích cực học
tập của HS. Chưa có sự phối hợp với các nguồn lực khác bên ngoài nhà trường tham
ra hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường.
2.5.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ và các lực lượng
hỗ trợ cho hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Chương Mỹ B thành
phố Hà Nội.
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ và các lực lượng
hỗ trợ cho hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Chương Mỹ B thành phố
Hà Nội.
SL
Mức độ thực hiện
Điểm
TT

1


2

3

4

5

Nội dung

Rất
tốt

%
Xây dựng kế hoạch củng cố, bổ SL 45
xung, tăng cường mua sắm
% 61,6
thiết bị và đồ dùng dạy học.
Tổ chức tập huấn sử dụng các SL 55
phần mềm tiện ích và thiết bị
% 75,3
hiện đại trong dạy học.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
SL 22
mượn, trả và sử dụng đồ dùng
% 30,1
dạy học.
Kiểm tra việc đăng ký mượn và
SL 3
sử dụng đồ dùng dạy học của

giáo viên theo từng tháng.
% 4,1
Tổ chức, tham gia hội thi làm
đồ dùng dạy học trong giáo
viên.

SL

10

trung
Rất
Bình Khơng
bình
Tốt
khơng
thường
tốt
X
tốt
21

7

0

0

28,8


9,6

0,0

0,0

18

0

0

0

24,7

0,0

0,0

0,0

24

27

0

0


32,9

37,0

0,0

0,0

8

40

22

0

4,52

4,75

3,93

2,89
11,0

54,8

30,1

0,0


13

42

8

0

57,5

11,0

0,0

3,34
% 13,7 17,8


16
Mức độ thực hiện

SL
TT

Nội dung

Rất
tốt
%


6

Điểm
trung
Rất
Bình Khơng
bình
Tốt
khơng
thường
tốt
X
tốt

Sử dụng kết quả kiểm tra việc
44
22
sử dụng đồ dùng dạy học vào SL
việc đánh giá thực hiện quy chế
chuyên môn đối với giáo viên. % 60,3 30,1
Trung bình chung

7

0

0
4,50


9,6

0,0

0,0
3,98

Qua kết quả khảo sát ta nhận thấy việc QL CSVC, TBDH phục vụ cho HĐDH
được HT quan tâm và xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức được thực hiện tốt với
3,98 điểm. Việc “Tổ chức tập huấn sử dụng các phần mềm tiện ích và thiết bị hiện
đại trong dạy học.” được thực hiện tốt nhất với 4,75 điểm (100% CBQL và GV đồng
ý). Hiệu trưởng cũng tích cực “Xây dựng kế hoạch củng cố, bổ xung, tăng cường
mua sắm thiết bị và đồ dùng dạy học.” với 4,52 điểm ( 90,4% CBQL và GV đồng ý)
Phối hợp cùng TCM đã sử dụng kết quả kiểm tra việc “sử dụng đồ dùng dạy học vào
việc đánh giá thực hiện quy chế chuyên môn đối với GV” với 4,50 điểm ( 90,4%
CBQL và GV đồng ý) .
Nội dung “Việc kiểm tra đăng ký mượn, trả và sử dụng đồ dùng dạy học của
GV theo từng tháng” và “Tổ chức, tham gia hội thi làm đồ dùng dạy học trong giáo
viên.” không được thực hiện tốt với 3,3,4 điểm và 2,89 điểm ( chỉ có 15,1% CBQL
và GV đồng ý) ; mà chỉ thực hiện vào cuối năm học thông qua sổ mượn trả chứ chưa
kiểm tra trực tiếp GV sử dụng TBDH.
2.5.5. Thực trạng quản lý việc áp dụng phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học
tích cực vào bài giảng ở trường Trung học phổ thông Chương Mỹ B thành phố
Hà Nội.


17
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý việc áp dụng phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy
học tích cực vào bài giảng ở trường THPT Chương Mỹ B thành phố Hà Nội.
Mức độ thực hiện

Điểm
SL
Rất trung
TT
Nội dung
Rất
Bình Khơng
Tốt
khơng bình
% tốt
thường
tốt
X
tốt

1

2

3

4

5

Triển khai các văn bản chỉ
đạo chun mơn tới tồn thể
giáo viên về các PPDH và
KTDH tích cực vào bài
giảng.

Tổ chức tập huấn ở các tổ
chuyên môn về các PPDH
và KTDH tích cực.
Tổ chức xây dựng các
chun đề có áp dụng PPDH
và KTDH tích cực
Tổ chức thao giảng, hội
giảng theo chủ trương đổi
mới PPDH và KTDH tích
cực.
BGH thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện việc áp dụng
PPDH và KTDH tích cực ở
tất cả các mơn học.
Trung bình chung

SL

73

0

0

0

0
5,00

% 100,0 0,0


0,0

0,0

0,0

73

0

0

0

SL

0

5,00

% 100,0 0,0

0,0

0,0

0,0

SL


0

58

5

0

%

0,0

13,7

79,5

6,8

0,0

SL

0

20

47

6


0

10

3,06

3,19
%

0,0

27,4

64,4

8,2

0,0

SL

0

0

73

0


0
5,00

%

0,0

0,0

100,0

0,0

0,0
4,25

Qua kết quả khảo sát cho thấy quản lý việc áp dụng phương pháp dạy học và kĩ
thuật dạy học tích cực vào bài giảng.đã được nhà trường quan tâm chỉ đạo tốt với
4,25 điểm. Nội dung “Việc Triển khai các văn bản chỉ đạo chun mơn tới tồn thể
giáo viên về các PPDH” và KTDH tích cực vào bài giảng” và “Tổ chức tập huấn ở
các tổ chuyên môn về các PPDH và KTDH tích cực” và “BGH thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện việc áp dụng PPDH và KTDH tích cực ở tất cả các mơn học” thực
hiện tốt nhất đảm bảo 100% GV được phổ biến và tập huấn.
Việc “Tổ chức thao giảng, hội giảng theo chủ trương đổi mới PPDH và KTDH
tích cực” được thực hiện tương đối tốt với 3,19 điểm ( 27,4 % CBQL và GV đồng ý)
nhưng chủ yếu là theo tinh thần tự giác chứ chưa được kiểm tra và đánh giá sát sao.
Chính vì thế, mặc dù đã được tập huấn, đã được triển khai cùng các hệ thống văn bản


18

hỗ trợ, nhưng nhiều GV vẫn còn lúng túng trong việc áp dụng các PPDH và KTDH
tích cực vào bài giảng của mình. Có khi bài soạn thì có soạn, nhưng khi dạy lại khó
áp dụng được do quỹ thời gian, do CSVC của nhà trường chưa đáp ứng được các yêu
cầu…. Đặc biệt, “Tổ chức xây dựng các chuyên đề có áp dụng PPDH và KTDH tích
cực”cịn làm chưa tốt, chưa thường xuyên với 3,06 điểm( 13,7% CBQL và GV đồng
ý) . Chủ yếu do tính tự giác và yêu nghề của một số GV, còn một số GV ngại thay đổi
và khi khơng có sự QL chặt chẽ của BGH, họ sẽ đi theo những lối mòn mà khơng có
sự sáng tạo đầu tư cho bài học của mình. Vì thế, bài học trở nên nhàm chán với
những hoạt động đơn điệu, khơng phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của
học sinh, khó đạt được các năng lực cần hướng tới, chưa đáp ứng được chuẩn đầu ra
về kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách toàn diện nhất.
2.5.6. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học ở trường trung
học phổ thông Chương Mỹ B theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học ở trường trung
học phổ thông Chương Mỹ B theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
Mức độ thực hiện
Điểm
SL
trung
Rất
TT
Nội dung
Rất
Bình Khơng
bình
Tốt
khơng
% tốt

thường tốt
X
tốt
Triển khai
thơng

0
0
0
0
SL
73
26/2020/TTBGD về quy
1 định đánh giá xếp loại học
5,00
0,0
0,0
0,0
sinh THPT tới toàn thể giáo % 100,0 0,0
viên.
Chỉ đạo thực hiện đổi mới
0
0
0
0
SL
73
kiểm tra, đánh giá kết quả
2
5,00

học tập theo chương trình
0,0
0,0
0,0
% 100,0 0,0
giáo dục phổ thơng 2018.

3

4

Tổ chức chỉ đạo giám sát
các kỳ thi chất lượng, khoa
học, nghiêm túc, công bằng:
khâu ra đề, kiểm tra, chấm
chữa bài.
Chỉ đạo xây dựng ngân
hàng đề thi và sử dụng trong
các kỳ kiểm tra, đánh giá.

SL

3

20

50

0


0
3,36

%

4,1

27,4

68,5

0,0

0,0

SL

3

10

50

10

0

%

4,1


13,7

3,08
68,5

13,7

0,0


19
Mức độ thực hiện

Điểm
trung
Rất
TT
Nội dung
Rất
Bình Khơng
bình
Tốt
khơng
% tốt
thường tốt
X
tốt
Kiểm tra việc chấm bài và SL
0

0
0
0
73
5
5,00
nhận xét của giáo viên.
0,0
0,0
0,0
0,0
% 100,0
Phân tích và đánh giá kết
20
0
0
0
53
quả học tập của học sinh %
thông qua kết quả kiểm tra.
6
4,73
Từ đó điều chỉnh hoạt động
27,4
0,0
0,0
0,0
dạy học và điều chỉnh cách SL 72,6
SL


7

quản lý hoạt động dạy học.
Sử dụng kết quả thực hiện
%
đổi mới kiểm tra, đánh giá
trong xếp loại giáo viên.
SL
Trung bình chung

43

30

58,9

41,1

0

0

0
4,59

0,0

0,0

0,0

4,39

Qua kết quả khảo sát ta nhận thấy việc QL hoạt động KTĐG KQHT của HS
được thực hiện ở mức độ tốt với điểm trung bình là 4,39 điểm. Việc “Triển khai
thơng tư 26/2020/TTBGD về quy định đánh giá xếp loại học sinh THPT tới toàn thể
giáo viên” và “Chỉ đạo thực hiện đổi mới KTĐG KQHT của HS theo chương trình
giáo dục phổ thông 2018” và “Kiểm tra việc chấm bài và nhận xét của giáo viên” đã
được thực hiện tất tốt (100% CBQL và GV đồng ý).
Hai nội dung: “Phân tích và đánh giá kết quả học tập của học sinh thơng qua
kết quả kiểm tra. Từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học và điều chỉnh cách quản lý
hoạt động dạy học.” và “Sử dụng kết quả thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá trong
xếp loại giáo viên” cũng được thực hiện khá tốt với số điểm lần lượt là 4,73 điểm
(100%CBQL và GV đồng ý) và 4,59 điểm ( 100% CBQL và GV đồng ý) , điều này
cho thấy Hiệu trưởng đã chỉ đạo thực hiện Quy chế kiểm tra và thi học kỳ nghiêm
túc; Phân công giáo viên coi thi, chấm thi nghiêm túc; Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm
tra định kỳ số con điểm theo quy định.
Tuy nhiên qua quan sát và phỏng vấn một số GV, tôi thấy một số nội dung mức
độ thực hiện cịn hạn chế chỉ đánh giá ở mức độ bình thường như: “Tổ chức chỉ đạo
giám sát các kỳ thi chất lượng, khoa học, nghiêm túc, công bằng: khâu ra đề, kiểm
tra, chấm chữa bài” và “Chỉ đạo xây dựng ngân hàng đề thi và sử dụng trong các kỳ
kiểm tra, đánh giá” đánh giá thực hiện thấp nhất với 3,36 điểm ( 31,5 CBQL và Gv
đồng ý) và 3,00 điểm ( 17,8 % CBQL và GV đồng ý).
2.5.7. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT Chương Mỹ B theo yêu cầu của chương trình giáo
giáo dục phổ thông 2018.


20
2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thông Chương Mỹ B.

Những thành công
Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà trường đều được tham gia lớp học về quản lý giáo
dục, có kinh nghiệm quản lý nhiều năm, có tinh thần trách nhiệm cao, biết phát huy
nội lực tại đơn vị. Cán bộ QL đều xây dựng kế hoạch quản lý dạy học phù hợp với
tình hình thực tế của trường mình và cơng tác quản lý hoạt động dạy học được thực
hiện theo đúng trọng tâm, tổ chức công việc khá hợp lý, tương đối khoa học và đều
đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời.
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn cao, nhiệt tình cơng tác, thực hiện
nghiêm quy chế chun mơn, hồ sơ chuyên môn của giáo viên được quy định rõ ràng.
Nhiều giáo viên tận tâm với nghề, biết phát huy được năng lực, tư duy sáng tạo của
học sinh.
Việc quản lý chương trình dạy học, kế hoạch dạy học được thực hiện nghiêm
túc. Qua kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào tạo thì Nhà trường đều thực hiện đúng quy
định về chương trình, khơng có hiện tượng dạy dồn hay cắt xén chương trình.
Việc quản lý nề nếp dạy học của giáo viên trong việc chuẩn bị tiết dạy đã có sự
đầu tư, việc dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm bài giảng, đánh giá kết quả dạy học
của giáo viên qua việc lên tiết tốt hàng tháng, thao giảng, thi giáo viên giỏi cấp
trường được tổ chức định kỳ hàng năm có tác dụng tốt trong việc cải tiến phương
pháp, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên.
Đa số giáo viên có nhận thức đúng đắn về dạy học theo định hướng PTNL và
DH tích cực. Một số giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và mong muốn thực hiện
đổi mới đồng bộ từ chương trình dạy học đến đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá. Các tiết thao giảng, chuyên đề đã vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực và thực hiện kiểm tra, đánh giá theo năng lực học sinh, tích cực vận dụng
cơng nghệ thơng tin trong dạy học tạo sự hứng khởi, yêu thích cho học sinh và vận
dụng được quy trình kiểm tra, đánh giá mới. Nhiều HS có ý thức tự học cao, chăm
ngoan, nhiều em dù hồn cảnh gia đình khó khăn nhưng vẫn cố gắng vươn lên đạt
được nhiều thành tích cao trong học tập.
Những hạn chế:
Việc xây dựng, chỉ đạo hoạt động dạy học chưa chặt chẽ, công tác kiểm tra

chun mơn đơi lúc cịn mang tính hình thức, chưa phát huy được tác dụng tư vấn,
thúc đẩy nghiệp vụ sư phạm của giáo viên. Một bộ phận giáo viên trẻ còn thiếu kinh
nghiệm giảng dạy, một bộ phận giáo viên còn hạn chế trong trao đổi rút kinh nghiệm
về thực hiện chương trình dạy học.
Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 của một bộ phận giáo viên chưa
cao. Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng phương pháp dạy học tích cực, sử
dụng thiết bị dạy học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học cịn hạn chế.
Công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
thực hiện trong các bộ mơn cịn chưa cao. Việc quản lý kế hoạch dạy học của tổ
chuyên môn, của giáo viên trong việc lập kế hoạch, thực hiện dạy học theo chủ đề,
dạy học tích hợp theo định hướng PTNL và DH tích cực; việc đổi mới phương pháp



×