Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Luận văn Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng cho một sản phẩm đồ mộc tại làng nghề đồ mộc Hữu Bằng-Thạch Thất-Hà Tây ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.43 KB, 45 trang )

Luận văn
Xây dựng hệ thống kiểm soát chất
lượng cho một sản phẩm đồ mộc tại
làng nghề đồ mộc Hữu Bằng-Thạch
Thất-Hà Tây

31


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự tăng trưởng của nền
kinh tế, nhu cầu sử dụng hàng hố nói chung và sử dụng đồ mộc nói riêng
ngày càng tăng. Câu hỏi đặt ra cho sản phẩm nghành Chế Biến Lâm Sản đủ
để cung cấp cho thị trường mà vẫn đảm bảo chất lượng. Vì vậy việc nâng cao
chất lượng sản phẩm là rất cần thiết không những làm tăng khả năng thoả mãn
của khách hàng mà còn liên quan đến sự tồn tại và phát triển của nghành.
Khoa chế biến lâm sản nói chung cũng như bộ mơn xẻ mộc nói riêng đã và
đang xây dựng những chuyên đề, đề tài nghiên cứu về kiển soát chất lượng
sản phẩm. Để nâng cao chất lượng sản phẩm chúng ta phải đi xâu nghiên cứu
những nhân tố ảnh hưởng như nguyên liệu đầu vào, máy móc thiết bị, cơng
nghệ, con người …đặc biệt là phương pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm,
từ đó tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
Được sự đồng ý của nhà trường, khoa Chế biến Lâm sản, bộ môn công
nghệ xẻ mộc tôi được phân công thực hiện chuyên đề “xây dựng hệ thống
kiểm soát chất lượng cho một sản phẩm đồ mộc tại làng nghề đồ mộc Hữu
Bằng-Thạch Thất-Hà Tây”.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề mặc dù bản thân đã cố gắng
nhưng do bước đầu làm quen nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót
và tồn tại.Vậy tơi mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Chế biến Lâm sản và các bạn đồng nghiệp
qua đây cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô


giáo khoa Chế biến Lâm sản đặc biệt là thầy giáo PGS-TS Nguyễn Phan Thiết
người đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Xuân mai, ngày 2 tháng 3 năm 2005
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Ban

32


Chương 1: TỔNG QUAN

1.1 Khái quát vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Từ khi ra đời, bộ tiêu chuẩn ISO-9000 đã được nhiều quốc gia hưởng
ứng tiêu chuẩn này đã được áp dụng một cách rộng rãi về nhiều phương diện
của tiêu chuẩn. Đến cuối năm 1990 gần 350000 công ty thuộc 150 quốc gia đã
được chứng nhận theo ISO –9000. Cùng với sự tồn cầu hố và mở rộng thị
trường, hoạt động chứng nhận nói riêng và đánh giá phù hợp nói chung ngày
càng trở nên quan trọng đáp ứng được nhu cầu do vậy phải tiến hành hoạt
động thương mại và có các thủ tục đánh giá sự phù hợp.
Thoả ước về hàng rào kỹ thuật (TBT) của tổ chức thương mại quốc tế
(WTO) thì các thủ tục đánh giá sự phù hợp, bất kỳ thủ tục nào được sử dụng
trực tiếp hay gián tiếp để xác định nhu cầu tương ứng trong các tiêu chuẩn
hay chế định kỹ thuật đã đươc thưc hiện. Các thủ tục đánh giá sự phù hợp
phải đảm bảo không có sự phân biệt đối sử, phải rõ dàng hồ nhập không trở
thành rào cản đối với thương mại, đây cũng là các nguyên tắc chủ yếu trong
thảo ước của WTO về rào cản kỹ thuật đến thương mại đối với các thủ tục
đánh giá sự phù hợp được 121 quốc gia thành viên áp dụng trong vịng đàm
phán.
Sự hồ nhập của các hệ thống chứng nhận đóng vai trị then chốt để

đem lại sự tin tưởng cho người sử dụng. Việc chứng nhận nhiều lần cũng là
một trở ngại, không chỉ gây tốn kém cho các nhà sản xuất mà còn gây hoang
mang cho các nhà tiêu dùng nhất là khi các kết quả lại sai khác nhau do vậy
nhu cầu

33


“Bị đánh giá một lần và được thừa nhận mọi nơi” trở nên cấp thiết. Đó
cũng là nhiệm vụ của các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan đến vấn đề
này. Để thực hiên yêu cầu này cách làm thông thường này là các tổ chức
chứng nhận các thoả thuận song phương hoặc đa phương. Theo các thoả
thuân thì chứng chỉ được một tổ chức chứng nhận cấp. Sẽ được chấp nhận của
các tổ chức tham gia ký thoả thuận.
Biện pháp trên chưa thể đáp ứng triệt để phương trâm nên phạm vi tác
dụng còn rất hạn chế. Nếu muốn được chấp nhận ở nhiều quốc gia hay khu
vực, tổ chức chứng nhận phải ký nhiều thảo luận song phương hay đa phương
gây tốn kém rất nhiều thời gian và chi phí. Một cách khác có hiệu quả hơn là
tại mỗi quốc gia thành lập một cơ quan chứng nhận các tổ chức đánh giá sự
phù hợp. Tổ chức nào được quốc gia chứng nhận thừa nhận tại quốc gia đó.
Muốn đấu chứng vượt qua được biên giới quốc gia thì giữa các tổ chức cơng
nhận quốc gia phải ký các thoả thuận song phương và đa phương, phương
thức này đã giảm được chi phí và thời gian khá nhiều việc thừa nhận các kết
quả đánh giá sự phù hợp.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Bộ tiêu chuẩn ISO-9000 đến với Việt Nam từ năm 1990 tuy nhiên do
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, và cho tới hội nghị chất lượng Việt
Nam 1995 việc xây dựng và áp dung ISO-9000, tại các doanh nghiệp mới
trở thành một phong trào mạnh, song song với các hoạt động của các doanh
nghiệp, chương trình quốc gia về quản lý chất lượng của Việt Nam cũng hình

thành và đưa vào hoạt động đánh đấu sự ra đời năm 1996 của tổ chức
QUACERT thuộc tổng cục tiêu chuẩn - đo lường – chất lượng. Đến tháng 92000 xấp xỉ 200 công ty đã được chứng nhận Việt Nam. Trong những năm
tới, sẽ triển khai áp dụng ISO-9000 trong khu vực quản lý hành chính.

34


Bên cạnh các chính sách chung của nhà nước, nhiều địa phương như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đã có những biện pháp cụ thể khuyến khích
giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO –9000, như tổ
chức các hội nghị tuyên truyền và giới thiệu, mở các lớp đào tạo với các nội
dung khác nhau. Tài trợ một phần kinh phí xây dựng và chứng nhận, viết các
tài liệu và hướng dẫn giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và kinh phí
trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu và xây dựng hệ thống kiểm soát chất
lượng sản phẩm.
* Trường Đại học Lâm nghiệp
Do bộ ISO-9000 mãi đến năm 1990 mới du nhập vào Việt Nam cho
nên đối với các doanh nghiệp ở nước ta việc xây dựng hệ thống kiểm sốt
chất lượng cịn rất mới mẻ vì vậy việc xây dựng hệ thống kiểm soát nhằm
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm còn rất mới mẻ đối với khoa
Chế biến Lâm sản Trường Đại học Lâm nghiệp. Để nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm, gần đây một số sinh viên khoa Chế biến lâm sản đã tiến
hành nghiên cứu

Tên đề tài

stt
1

Hạn chế của đề tài


Xây dựng hệ thống quản lý đề tài chỉ dừng lại ở việc xây dựng
chất lượng khâu tạo sản phẩm hệ thống quản lý chất lượng ở khâu
khi xẻ ván sàn ở khâu xẻ phá xẻ phá với các công đoạn chuẩn bị
bằng cưa vịng đứng tại cơng ngun liệu, chuẩn bị máy móc
ty bao bì -xuất khẩu Hà nội

thiết bị , lập bản đồ xẻ, xẻ phá

Tácgiả:Nguyễn Thị Ngọc ánh2002

35


Tên đề tài

stt
2

Hạn chế của đề tài

Một số biện pháp nâng cao đề tài mới khảo sát nghiên cứu đối
chất lượng mối liên kết mộng với các sản phẩm mộc gia dụng,
trong sản phẩm mộc trạm khắc các loại nguyên liệu được sử dụng
truyền thống.

chủ yếu ở cơ sở sản xuất

Tác giả :Nguyễn Thuyết -2004
3


đề xuất nâng cao chất lượng đề tài chỉ đề cập tới việc kiểm soát
trạm khắc trong sản xuất đồ chất lượng sản phẩm mộc chạm
mộc tuyền thống .

khắc và tìm hiểu các yếu tố ảnh

tác giả :Vũ Thị Kim Quý -2004 hưởng tới chất lượng chạm khắc .đề
xuất nâng cao chất lượng ở hai
khâu lấy nền và đục lỗ .
4

Xây dựng tiêu chí đánh giá đề tài đề cập ở phạm vi xây dựng
chất luợng sản phẩm trong dây tiêu chí đáng giá cho một sản phẩm
truyền công nghệ xẻ
Tác giả :Đỗ thị hải Yến-2003

5

và chi tiết của sản phẩm đó tại dây
chuyền cụ thể .

Xây dựng hệ thống quản lý đề tài chỉ đề cập tới vịêc xây dụng
chất lượng phần tạo sản phẩm hệ thống quản lý chất lượng cho
ở các khâu pha phôi thẩm các khâu pha phôi, thẩm ,cuốn .
,cuốn cho một sản phẩm
Tác giả :Nguyễn nghĩa Dũng2002

6


Xây dựng hướng dẫn tạo sản Phạm vi xây dựng hướng dẫn tạo
phẩm cho một sản phẩm đồ gỗ sản phẩm cụ thể.
tại công ty hoàn cầu .
Tác giả: Nguyễn Thị Đức-2004

36


Mặc dù đã có những cơng trình nghiên cứu về quản lý kiểm tra chất
lượng sản phẩm, nhưng việc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng sản
phẩm cho đồ mộc vẫn chưa đề cập tới. Do vậy việc nâng cao chất lượng sản
phẩm là rất cần thiết, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng là vấn đề luôn luôn
được quan tâm.
1.2 Phạn vi nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng cho một sản phẩm“giường
nằm”.
- Địa điểm : tại làng nghề sản xuất đồ gỗ Hữu Bằng-Thạch Thất- Hà
Tây.
- Các yếu tố (đầu vào, máy móc thiết bị, công cụ cắt)
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống hồ sơ kỹ thuật ở hai khâu đầu vào và máy móc
thiết bị, cho sản phẩm mộc“giường nằm”phục vụ cho việc sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Hướng dẫn gia công
- Dự đốn những khuyết tật xẩy ra ở các khâu, tìm ra nguyên nhân và
giải pháp khắc phục.
1.4 Nội dung chủ yếu
- Cơ sở lý thuyết.
- Xây dựng hệ thống kiểm soát. chất lượng sản phẩm.
- Kết luận- kiến nghị

1.5 Phương pháp nghiên cứu .
- PRA (có sự tham gia của người dân)
- Khảo sát (nguyên liệu, máy móc thiết bị, công cụ cắt)
- Phỏng vấn (người sản xuất, người tiêu dùng, các chuyên gia, người
công nhân …)

37


- Phương pháp chuyên gia (tham khảo các ý kiến chuyên gia, cán bộ có
kinh nghiệm)
+ Các phương pháp trên được sử dụng khi tiến hành khảo sát thực tế.
- Tư duy phân tích chuyên gia, thảo luận tổng hợp sử dụng trong khi
xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng.
- Phương pháp kế thừa, tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu mà những
nhà khoa học đã nghiên cứu, các nhà khoa học đã làm và để lại về
vấn đề chất lượng (quản lý, kiểm soát, kiểm tra… chất lượng)
- Phương pháp tư duy, lôgic
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Chất lượng sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm
Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của sản phẩm hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu, của khách hàng và các bên liên
quan .
2.1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố phải xác định đầy
đủ các yếu tố, ta mới đánh giá được chất lượng sản phẩm.
* Yếu tố nguyên liệu
Nguyên liệu là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm do

vậy ta phải kiểm tra để loại bỏ những yếu tố nguyên liệu ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.Trong quá trình sản xuất tuỳ vào từng loại ngun liệu mà ta
kiểm tra các đặc tính, thơng số của nguyên liệu cần phải thoả mãn một số yêu
cầu nhất định và yêu cầu này phải gắn liền với quy trình cơng nghệ, u cầu
của sản phẩm, với thị hiếu của người tiêu dùng và đặc biệt lợi nhuận đem lại.

38


Thực tế về hình dạng, kích thước của ngun liệu rất đa dạng ta phải lựa chọn
các thông số như độ cong vênh, nứt đầu, mắt gỗ, sâu nấm…
Chất lượng của nguyên liệu là một yêu cầu rất quan trọng, tuỳ thuộc
vào mục đích u cầu mà có những chỉ tiêu đánh giá cụ thể, thơng thường
trong q trình gia cơng nó phụ thuộc vào loại hình sản phẩm mà ta kiểm tra.
Để đánh giá mức độ bệnh tật, hình dạng và kích thước, độ ẩm, chủng loại từ
đó đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hạn chế những ảnh hưởng của
ngun liệu đến q trình gia cơng và chất lượng sản phẩm.
* Máy móc thiết bị, cơng cụ cắt


Nếu yếu tố nguyên liệu là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng sản
phẩm thì yếu tố máy móc thiết và cơng cụ cắt cũng có tầm quan
trọng đặc biệt, nó có tác dụng quyết định tới việc hình thành chất
lượng sản phẩm.

Trong q trình sản xuất, máy móc thiết bị là nguyên nhân ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm, quá trình hoạt động lâu ngày sẽ dẫn tới việc hao mịn
máy móc là điều khơng tránh khỏi, làm giảm độ chính xác gia cơng, năng suất
và hiệu quả làm việc của máy làm ảnh hưỏng tới chất lượng sản phẩm.
Sự hao mịn có thể do tự nhiên, hao mịn đột biến, hao mịn hữu hình.

Hao mịn tự nhiên là do thời gian sản xuất và các nguyên nhân khác gây
nên. Hao mòn đột biến là sự tăng nhanh chóng ở một chi tiết nào đó tác động
trong quá trình sản gây nên, nó khơng tn theo quy tắc về sự bảo dưỡng và
sửa chữa.
Hao mịn hữu hình là sự thay đổi kích thước và vị trí các chỗ tiếp xúc
xuất hiện các khuyết tật để lại trên bề mặt sản phẩm.
Để năng cao chất lượng sản phẩm ta phải có những biện pháp khắc
phục cụ thể hạn chế sự ảnh hưởng của máy móc thiết bị đến chất lượng sản
phẩm.

39


* Cơng cụ cắt
Trong bất cứ một loại hình sản xuất nào việc hàn mài, sửa chữa cơng cụ
cắt có tầm quan trọng rất đặc biệt bởi nó quyết định đến năng suất và an toàn
cho người lao động. Một dây chuyền sản xuất tốt phải có bộ phận hàn mài và
sửa chữa, bởi vì nó duy trì sự hoạt động sản xuất bình thường cho các phân
xưởng.
+ Thơng số góc: đối với lưỡi cắt thơng số góc là quan trọng, nó được
tạo bởi q trình cắt gọt hay sự thay đổi làm cho chất lượng cắt gọt thay đổi.
Khi tiến hành gia công cắt gọt, đối với mỗi công cụ đều có các thơng số góc là
khác nhau. Với ngun liệu mềm phải có diện tích hầu cưa lớn, nguyên liệu
cứng hầu cưa nhỏ.
Góc trước là góc giới hạn bởi mặt trước và mặt cơ sở. Thơng thường
góc trước nằm trong khoảng 25-300. Thực tế qua kiểm tra thì góc trước nằm
trong khoảng 27-30 0 như vậy là nằm trong khoảng cho phép.
+ Cán cưa: là quá trình làm cho lưỡi cưa biến dạng giữa hai trục quay
ngược chiều có khe hở nhỏ hơn chiều cao của phơi. Chiều cao phơi giảm,
chiều rộng, chiều dài tăng. Hình dạng giữa hai trục cán quyết định hình dạng

sản phẩm, quá trình phôi chuyển động qua khe hở trục cán nhỏ, ma sát giữa
hai trục cán với phôi. Cán không những thay đổi hình dạng kích thước mà cịn
năng cao chất lượng kim loại từ đó chất lượng mạch xẻ sẽ tốt hơn, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Me cưa: trong q trình gia cơng lưỡi cắt tác dụng vào nguyên liệu
gây ra ma sát ảnh hưởng đến q trình gia cơng vì vậy người ta phải mở cưa
chủ yếu bằng phương pháp bóp me. Me cưa được tạo ra trong q trình bóp
me lớn hơn hoặc bằng 1,2 –2 lần chiều dày lưỡi cưa.
+ Hàn lưỡi cắt: thơng thường trong q trình sản xuất để nâng cao hiệu
quả làm việc và chất lượng sản phẩm người ta thường hàn gắn kim loại cứng

40


vào đầu lưỡi cắt. Hàn có chức năng nối lưỡi cưa hàn một số khuyết tật như
nứt hầu để hạ ứng suất ngầm cho lưỡi cưa. Nếu hàn tôt sẽ giúp cho người và
máy móc trong q trình gia cơng tạo gia sản phẩm tốt, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
* Yếu tố công nghệ
Công nghệ ảnh hưởng rất lớn , quyết định đến chất lượng sản phẩm
đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ xung tới tính chất
ban đầu của nguyên liệu theo hướng cho phù hợp với công dụng của sản
phẩm. Trong quá trình sản xuất cơng nghệ được đổi mới nhưng thiết bị cũ kỹ
dẫn tới việc làm ra sản phẩm mất nhiều thời gian mà khơng nâng cao được
chất lượng chính vì vậy cơng nghệ cũng góp phần vào việc nâng cao chất
lượng sản phẩm.
* Yếu tố con người
Con người là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một
công ty là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố con người bao gồm các cấp lãnh đạo, cán bộ công nhân viên

trong một công ty, đơn vị, người tiêu dùng.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức về việc nâng cao chất
lượng sản phẩm để có những chủ trương chính sách đúng đắn, nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm .
Đối với người công nhân đóng vai trị quan trọng trong q trình sản
suất Tay nghề công nhân cao chứng tỏ việc nâng cao tay nghề ln được quan
tâm chú trọng tới, để từ đó hướng cho họ có tinh thần và tay nghề để nâng
cao chất lượng sản phẩm.
* Yếu tố môi trường
Trong quá trình sản xuất mơi trường trong một nhà máy, phân xưởng
cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Một môi trường sản

41


xuất không bị ô nhiễm, tức là môi trường, đất, nước, khơng khí, đảm bảo giúp
cho người sản xuất khoẻ mạnh, đảm bảo được thời gian làm việc, ln ln
có trách nhiệm cao trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, ngược lại ở môi
trường ô nhiễm cao dễ làm cho con người bị nhiễm bệnh hay sức khoẻ không
đảm bảo ảnh hưởng đến thời gian uể oải trong công việc gây ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm.
2.1.1.3 Các đặc tính sản phẩm
* Đặc tính có thể đo đếm, định cỡ được
+ Độ ẩm
+ Kích thước
+ Hình dạng
+ Cấu tạo
+ Độ bền
* Đặc tính khơng thể đo đếm, định cỡ được trong một thời gian sử dụng
mới có thể đo đếm định cỡ, thử nghiệm được.

+ Tuổi thọ
+ Thẩm mỹ
* Chất lượng sản phẩm được thể hiện
- Yêu cầu kỹ thuật
+ Công dụng :
Một sản phẩm mộc khi sản xuất ra đều mang một chức năng riêng biệt
vì vậy kích thước sản phẩm phải phủ hợp với đối tượng sử dụng, hình thức,
hình dáng của sản phẩm phải hài hồ cân đối phù hợp với cơng dụng của nó.
+ Độ bền vững
Một sản phẩm mộc có quan hệ chặt chẽ với cơng dụng của nó
Nếu sản phẩm có tác dụng để trang trí thì ta phải chọn ngun liệu có
vân thớ đẹp, nhưng vẫn phải đảm bảo kết cấu của sản phẩm là bền vững.

42


Nếu sản phẩm chịu tác dụng lực lớn ta phải chọn loại nguyên liệu có
cường độ chịu lực cao, kết cấu sản phẩm có đủ độ bền.
Nếu sản phẩm có tác dụng để trang trí ( tủ, …) thì ta phải chọn loại
nguyên liệu có vân thớ đẹp, nhưng vẫn phải đảm bảo kết cấu của sản phẩm là
bền vững.
Nhìn chung muốn cho sản phẩm đảm bảo được yêu cầu về độ bền vững
ngoài yêu cầu về loaị nguyên liệu tốt ta cịn phải gia cơng tạo nên sản phẩm
có kích thước đảm bảo độ bền. Độ bền chi tiết được tính tốn thiết kế nhưng
thực tế kích thước của chi tiết thường lấy theo kinh nghiệm và thường lấy hơn
kích thước tính tốn.
+Về thẩm mỹ
Dáng của sản phẩm mộc phải thanh thoát, hiện đại và vẫn mang được
những nét đặc thù của dân tộc.
Khi gia công phải chú ý kết hợp màu sắc và vân thớ của các chi tiết liên

kết nối với nhau để tạo được sự hài hồ cân đối phù hợp với u cầu của trang
trí.
Mỗi sản phẩm mộc, ngoài tác dụng yêu cầu về sử dụng, cịn có tác
dụng để trang trí vì vậy trang sức bề mặt sản phẩm ngồi mục đích nâng cao
tuổi thọ của sản phẩm còn làm tăng vẻ đẹp. Cho nên việc chọn phương pháp
trang sức bề mặt sản phẩm, phải căn cứ vào loại hình của sản phẩm .
Nâng cao trình độ cơ giới hố và sự tự động hoá trong sản xuất .
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm .
Chọn phương pháp lắp ráp và quy trình công nghệ hợp lý .
+Giá cả
Mỗi sản phẩm được sản xuất đều có các đặc tính, chất lượng sản phẩm
khác nhau. Từ các đặc tính đó, phải căn cứ vào sản phẩm để đưa ra giá bán

43


cho sản phẩm. sản phẩm được bán theo sự thoả hiệp của hai bên mà có
phương thức trả tiền theo tiền mặt, ngoại tệ …
+Thời gian giao hàng.
Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm đã được kiểm tra và đáp ứng về
giá trị thẩm mỹ, độ bền giá cả hợp lý nhưng nếu dịch vụ sau quá trình xản
xuất của cơng ty như tiến độ giao hàng, trình độ giao hàng, bảo hành, hướng
dẫn sử dụng khơng tốt thì điều đó vẫn khơng đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.

Ngược lại cũng sản phẩm đó sẽ được coi là

chất lượng nếu như dịch vụ sau bán hàng tốt, đáp ứng được các yêu cầu của
khách hàng từ đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.2 Kiểm tra chất lượng sản phẩm

2.2.1 Khái niệm
Kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét thử nghiệm, định cỡ
một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả và yêu cầu nhằn xác
định sự phù hợp của mỗi đặc tính.
để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với qui định là bàng cách
kiểm tra các sản phẩm và chi tiết, bộ phận sàng lọc và loại ra bất cứ một bộ
phận nào không đảm bảo chỉ tiêu hay quy cách kỹ thuật, ngày nay việc sản
xuất với khối lượng lớn đã trở nên phát triển rộng rãi khách hàng yêu cầu
ngày càng cao về chất lượng và sự cạnh tranh giữa các cơ sở sản xuất về chất
lượng ngày càng mãnh liệt.
2.2.2 Phạm vi và ý nghĩa
* Ưu điểm
+ Phân loại được sản phẩm.
* Nhược điểm
+ Không nâng cao được chất lượng sản phẩm nên phạm vi của nó chỉ
dùng trong cơng tác phân loại sản phẩm.

44


2.2.3 Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Bước 1 : đo đặc, định cỡ, thử nghiệm các đặc tính
Bước 2: so sánh với chuẩn
Bước 3 : phân loại sản phẩm
2.3 Kiểm soát chất lượng sản phẩm
2.3.1 Khái niệm
Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp
được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Để kiểm soát chất lượng phải kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
tới quá trình tạo ra sản phẩm việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa loại bỏ ra

các sản phẩm có khuyết tật.
2.3.2 Phạm vi và ý nghĩa
* Ưu điểm
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Khắc phục các khuyết tật có thể xảy ra
* Nhược điểm
+ Chỉ kiểm sốt được trong q trình sản xuất, khơng kiểm sốt được
các q trình trước đó và các q trình sau đó ( q trình lưu giữ va q trình
vận chuyển ...)
+ Phạm vi sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
2.3.3 Các yếu tố cần kiểm sốt
+ Con người
+ Phương pháp và q trình
+ Đầu vào
+ Máy móc thiết bị và cơng cụ cắt
+ Mơi trường
2.4 Các bước xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng

45


2.4.1 Bước 1 Xác định các yếu tố cần kiểm sốt
2.4.1.1 Đầu vào
* Ngun liệu
+ Ngun liệu chính được dùng chủ yếu để sản xuất ra sản phẩm như
gỗ tròn, gỗ hộp, gỗ xẻ, ván nhân tạo ...
+ Chủng loại ngun liệu
+ u cầu ngun liệu
+ Thơng số kích thước: đường kính, chiều dài
+ Thơng số về đặc tính, cong vênh, u bướu

+ Tính chất cơ lý ;ứng suất kéo, nén, độ trương nở độ ẩm nguyên liệu
+ Số lượng nguyên liệu ít hay nhiều, số lượng bao nhiêu.
+ Nguồn cung cấp ;nguyên liệu được đưa đến từ đâu.
* Nguyên liệu phụ; gồm các loại keo, giấy nhám, giấy trang sức
+ Đưa ra các thơng số và đặc tính của nguyên liệu phụ
*Sản phẩm
+ Quy cách kích thước sản phẩm
+ Số lượng sản phẩm
+ Giá cả
+ Doanh thu
+ Các yêu cầu khác của sản phẩm
2.4.1.2 Máy móc thiết bị
a) Máy móc thiết bị
* Các yếu tố có thể kiểm sốt
+ Độ chính xác gia cơng theo kích thước, độ chính xác gia cơng bề mặt
+ An tồn lao động và vệ sinh môi trường
+ Độ ổn định rung
+ Năng suất lao động

46


+ Đặc tính cơng nghệ
+ Hệ điều khiển
b) Cơng cụ cắt
* Các loại công cụ cắt
+ Lưỡi cưa đĩa
+ Lưỡi cưa sọc
+ Lưỡi khoan
+ Đánh nhẵn

* Kiểm tra các thông số của cơng cụ cắt
-lưỡi cưa đĩa
+ Đường kính đĩa cưa
+ Số răng trên đĩa
+ Góc mài
+ Bước răng
+ Diện tích hầu cưa
+ Góc trước
+ Góc sau
+ Góc mài
+ Độ mở cưa
+ Chiều sâu hầu cưa
+ Kiểm tra mặt trước, mặt sau của răng xem có nhẵn, phẳng, vng góc
với mặt bên hay không
+ Độ đồng phẳng
+ Ứng suất ngầm
-Lưỡi sọc
+ Chiều dài lưỡi sọc
+ Chiều dày lưỡi sọc

47


+ Chiều rộng bản cưa
+ Bước răng
+ Chiều cao răng
+ Bán kính hầu cưa
+ Góc trước góc sau, góc giữa
-Lưỡi khoan
+ Chiều dài lưỡi khoan

+ Đường kính khoan
+ Góc nghiêng đường xoắn
+ Góc sau
2.4.1.3 Con người
- Kỹ năng (tay nghề ...)
- Kiến thức
- Tinh thần trách nhiệm
-T ổ chức quản lý
2.4.1.4 Môi trường
ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng sản phẩm
* Các nguồn gây ô nhiễm môi trường
+ Tiếng ồn
+ Bụi
+ Hóa chất
-Tác động của mơi trường
+ Mơi trường khơng khí
+ Mơi trường nước
+ Mơi trường đất
+ Sức khỏe con người
- Các giải pháp khắc khục

48


+ Biện pháp giảm ô nhiễm đất
+ Khắc phục ô nhiễm khơng khí
+ Khắc phục ồn
+ Giảm ồn với một số thiết bị
2.4.1.5 Cơng nghệ và phương pháp
- Q trình cơng nghệ: ngun liệu qua dây chuyền máy móc thiết bị

tạo ra sản phẩm chính
- Qui trình cơng nghệ
+ Các công đoạn (nguyên liệu và chuẩn bị nguyên liệu, công đoạn xẻ,
công đoạn sấy ...)
+ Các bước công việc, thao tác thực hiện
+ Tên các bước chuẩn bị nguyên liệu ,chuẩn bị máy
+ Thông số đầu vào, đầu ra, nguyên liệu và sản phẩm
2.4.2 Bước 2 Dự đoán các tác động xấu tìm ra nguyên nhân và giải pháp
khắc phục
- Thực chất là chứng minh mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm .
- Chỉ ra các tác động xấu ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng sản
phẩm, tìm ra cách khắc phục.
2.4.3 Bước 3 Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng.
2.5 Áp dụng thử
2.6 Đánh giá - rút kinh nghiệm
2.7 Xây dựng hệ thống kiểm sốt chất lượng chính thức

49


Chương 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM CHO MỘT SẢN PHẨM ĐỒ MỘC

3.1 Khái quát về làng nghề sản xuất đồ gỗ Hữu Bằng-Thạch Thất –Hà
Tây
3.1.1 Lịch sử phát triển
Hữu Bằng là làng nghề thủ công nghiềp có nhiều nghề cùng tồn tại và
phát triển như: dệt khăn, may đo, hàn xì , sản xuất đồ gỗ...qua tuừng thời kỳ
mà làng nghề có sự phát triển khác nhau. Từ những năm 1970 về trước thì


50


nghề dệt khăn là chính thu hút tối đa 2/3 số lao động và chiếm khoảng 70%
thu nhập của xã hình thức tổ chức là hợp tác xã thủ cơng nghiệp hoạt động
theo phương thức hợp tác xã sản xuất bao tiêu. Nhưng từ sau những năm 1970
do nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định nên nghề
dệt phát triển chậm lại, hợp tác xã thủ công nghiệp dần dần tan rã . Trong thời
gian đó một số thợ mộc trước kia chủ yếu đóng khung cữ đã chuyển sang sản
xuất đồ mộc gia dụng phục vụ cho nhu cầu trong làng và vùng lân cận . Một
số người thợ đi làm khắp các tỉnh ở Miền Bắc sản xuất trực tiếp theo yêu cầu
của người dân .
Từ những năm 1990 trở lại đây khi lượng tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ lớn,
qui mô sản xuất được mở rộng, những người đi làm xa cũng trở lại làng để tổ
chức sản xuất. Quá trình sản xuất được phát triển dưới qui mơ hộ gia đình và
có thuê một số lớn thợ ở các vùng lân cận để sản xuất. Nghề sản xuất đồ mộc
ở đây rất phát triển theo báo cáo của xã tháng 12 năm 2004 thì số lao động
làm nghề mộc chiếm 73,3% tổng số người trong độ tuổi lao động, doanh thu
đạt được 85% tổng thu nhập toàn xã .
Hiện nay làng nghề đã có những hộ gia đình sản xuất với qui mô lớn,
nhu cầu về mặt bằng sản xuất lớn, địi hỏi chính quyền đia phương cần quan
tâm tạo điều kiện giúp đỡ làng nghề phát triển từng bước thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.1.2 Hiện trạng định hướng phát triển của làng nghề
Xã Hữu Bằng-Thạch Thất –Hà Tây cũng mang đầy đủ các đặc điểm cơ
bản chung và thỏa mãn tiêu chí của các làng nghề tiểu thủ cơng nghiệp, nghề
chính là sản xuất đồ mộc. Q trình sản xuất là quá trình lập lại thường
xuyên và liên tục của các giai đoạn cung ứng, sản xuất tiêu thụ sản phẩm
được


thể

hiện

qua

Sản xuất
51



đồ


Cung ứng chuyển hóa vốn, tiền tệ thành các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh. Trong giai đoạn này người sản xuất dùng tiền của mình để
mua nguyên liệu, máy móc thiết bị th mướn lao động hồn thành các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Sản xuất là kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm theo ý muốn,
ở giai đoạn này người lao động sử dụng máy móc thiết bị và cơng cụ lao động
để làm ra các sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm được bán ra thị trường và thu nhập được làm ra phân
phối cho các thành phần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiện nay cùng với việc phát triển sản xuất, hàng hóa được đưa ra thị
trường với khối lượng rất lớn, song song với quá trình phát triển là q trình
thay đổi máy móc thiết bị hiện đại tạo ra các sản phẩm chất lượng cao được
đưa ra thị trường rất ưa chuộng không những trong nước mà còn xuất khẩu ra
nhiều nước trên thế giới.
3.2 Lựa chọn sản phẩm

3.2.1 Khảo sát các loại sản phẩm

52


Sản phẩm được làm ra rất đa dạng về mẫu mã, chủng loại, kích thước
tùy theo thị hiếu và nhu cầu của khách hàng mà sản xuất. Tuy nhiên hiện nay
làng nghề sản xuất sản nhiều sản phẩm như giường, tủ, bàn, ghế...trong thời
gian khảo sát ngắn ngủi này tôi chỉ chọn một sản phẩm chính để khảo sát chất
lượng.
3.2.2 Lựa chọn sản phẩm chính
Qua khảo sát và tìm hiểu về quá trình sản xuất, được sự giúp đỡ của
nhiều người dân làng nghề và sự phân công của PGS-TS Nguyễn Phan Thiết,
tơi đã chọn được sản phẩm chính là “giường nằm” sản phẩm này được sản
xuất rất nhiều tại làng nghề. Việc kiểm soát chât lượng sản phẩm là cần thiết.
Giường nằm đã và đang được sử dụng rất nhiều, nó đảm bảo được chức năng
sử dụng giá thành sản phẩm không cao phù hợp với nhu cầu người sử dụng.
3.3 Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng cho một sản phẩm mộc
giường nằm tại làng nghề HữuBằng-Thạch Thất-HàTây
3.3.1 Khảo sát thực tế
Phương pháp khảo sát: Chuyên gia, phỏng vấn và quan sát.
3.3.1.1 Đầu vào
a) Nguyên liệu.
-Nguyên liệu chính được dùng để làm ra sản phẩm giường nằm là ván
dăn thông dụng 3 lớp được mua về từ nhà máy ván dăn Việt Trì -Phú Thọ.
Thơng số kích thước( dàix rộngx dày 2440x1220x18(mm)
Tỷ lệ kết cấu 1:4:1
Khối lượng thể tích ván v=0.71g/cm3.
Trong q trình sản xuất ngun liệu không được kiểm tra lại mà đưa
trực tiếp vào sản phẩm.

- Nguyên liệu phụ trợ gồm keo đynô, giấy nhám, sơn, đinh, ốc vít.

53


+Keo đyno.Trong q trình khảo sát tơi nhận thấy keo đyno được mua
trên thị trường, đóng gói bằng bao tải, khối lượng là 25kg, dạng bột, màu
trắng đục.
+ Giấy nhám gồm hai loại, một loại có độ hạt 40 dùng để đánh nhẵn
cạnh ván. Một loại có độ hạt 100 dùng để đánh nhẵn bề mặt của các bộ
phận được bả ma tít.
b) Sản phẩm
- Kích thước sản phẩm
+ Dài 1900 mm.
+ Rộng 1600 mm
+ Cao 1100 mm
3.3.1.2 Pha phôi
a) Đầu vào là những tấm ván dăm(2440x1220x18 mm) được đưa đi cắt
trên máy cưa đĩa.
b) Máy móc thiết bị cưa đĩa
- Thơng số cơng nghệ
+ Đường kính lưỡi cưa 180 mm
+ Tốc độ quay 1450 vòng/phút
+ Tốc độ cắt 40-80 m/s
+ Cơng suất đọng cơ 3kw
+ Kích thước bao của máy( dàix rộngx cao )900x870x730 mm
- Sơ đồ nguyên lý của máy cưa đĩa

54



- Tình trạng máy.
Máy đã được sử dụng lâu năm, thân máy cịn bị rung trong q trình
hoạt động. Bộ phận dẫn hướng đã bị mòn, lưỡi cưa đĩa đã xuất hiện những vệt
sáng ở vùng I và III.
* Công cụ
+ Bước răng 9 mm
+ Chiều cao răng 6 mm
+ Góc trước 150
+ Góc sau 20 0
+ Góc mài 550
c, Sản phẩm là những tấm ván có kích thước phơi theo từng bộ phận
+ Đầu giường (dàix rộngx dày 1600x400x18 mm
+ Vai giường (dàix rộngxdày 1900x230x18 mm
+ Đuôi giường ( dàix rộngx dày1600x700x18 mm
+ Chân giường ( dàix rộngx dày 400x120x18 mm

55


×