Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đề cương chi tiết học phần Ứng dụng công nghệ web trong hoạt động thông tin thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.89 KB, 24 trang )

BỘ NỘI VỤ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: KHOA HỌC THƢ VIỆN

ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
Ứng dụng công nghệ Web trong hoạt động thông tin thư viện
Mã học phần: CIF2038
Số tín chỉ: 3
Khoa : Văn hóa Thông tin và Xã hội

1


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ WEBSITE VÀ MẠNG MÁY TÍNH
(5 giờ lý thuyết)
1.1. Lịch sử phát triển công nghệ web
Ngày 6-8-1991, Tim Berners Lee cơng bố chương trình web. Dự án
“World Wide Web” được Tim giới thiệu tại newsgroup alt.hypertext.
Ông cho biết dự án nhắm tới việc tạo ra các liên kết giữa các tài liệu bằng
cách sử dụng “siêu văn bản” (hypertext) cùng với internet.
3
Ngày 12-12-991: Máy chủ đầu tiên ngoài châu Âu online
Paul Kunz, một nhà khoa học thuộc trung tâm Stanford Linear


Accelerator Center
(SLAC), sau chuyến thăm phòng thí nghiệm Cern (nơi Berners Lee làm
việc) quyết
định lập một máy chủ cho Bắc Mỹ. Đây là việc làm cần thiết để đưa web
ra khắp thế
giới. Máy chủ của SLAC dùng các phần mềm do chính Berners Lee phát
triển.
Tháng 11-1992: Đã có 26 máy chủ web online
Ngày 22-4-1993: Trình duyệt Mosaic cho Windows ra đời
Mosaic là trình duyệt web đầu tiên chạy trên hệ điều hành Windows,
được phát triển tại Trung tâm quốc gia về ứng dụng siêu máy tính
(National Center for Supercomputing Applications) Hoa Kỳ. Với trình
duyệt này, cơng chúng có thể tiếp cận web dễ dàng và thân thiện hơn.
Ngày 30-4-1993: Cern công bố World Wide Web miễn phí cho tất cả mọi
người
Tim Berners Lee đã thuyết phục được Cern “cho khơng” cơng nghệ web
và các mã
chương trình để mọi người đều có thể sử dụng và cùng tham gia phát
triển. Đây là
một trong những nguyên nhân chủ yếu giúp cho web phát triển nhanh
chóng và mạnh
mẽ.
Tháng 5-1993: Viện công nghệ Massachusetts tung ra công nghệ mới, lần
đầu tiên
đưa một tờ báo lên web.
Tháng 6-1993: Ngôn ngữ HTML (Hypertext Mark Language) dùng trong
lập trình
web được cơng bố.
Tháng 11-1993: Webcam đầu tiên được kết nối, truyền hình ảnh một bình
cà phê.

Tháng 2-1994: Tiền thân của Yahoo được đưa lên internet.
2


Hai sinh viên đại học Stanford là David Filo và Jerry Yang là tác giả của
“Hướng dẫn
về World Wide Web của Jerry”, sau này được đổi tên thành Yahoo.
Tháng 4-1994: BBC mở website đầu tiên cho chương trình TV: The Net
Ngày 13-10-1994: Bill Clinton đưa Nhà Trắng lên web: whitehouse.gov
Ngày 25-10-1994: Quảng cáo trên banner lần đầu xuất hiện tại website
của
ATT.
Tháng 2-1995: Radio HK chính thức trở thành một đài phát thanh trực
tuyến “fulltime”.
Ngày 1-7-1995: Hiệu sách trực tuyến Amazon khai trương.
Được Jeff Bezos thành lập từ năm 1994 với tên ban đầu là Cadabra.com,
Amazon.com giờ đây là một trong những cơng ty bán hàng trực tuyến lớn
nhất trên
mạng. Ít người biết rằng siêu thị khổng lồ trực tuyến này ban đầu chỉ là
một hiệu
sách.
Tháng 8-1995: Đã có 18.957 website
Ngày 9-8-1995: “Bùng nổ tên miền .com”. Hàng loạt công ty trực tuyến
chính thức
mở cửa website của mình.
4
Ngày 24-8-1995: Microsoft Internet Explorer (IE) được phát hành và là
một phần trong Windows 95. p tv
Ngày 4-9-1995: eBay, website đấu giá trực tuyến đầu tiên được -vthành lập. Chủ nhân của sàn đấu giá trực tuyến này là Pieưe
V ' Omidyar. Món hàng đầu tiên được bán là một chiếc đèn chiếu

laser hỏng.
Ngày 15-12-1995: Alta Vista, cơng cụ tìm kiếm đa ngơn ngữ đầu tiên ra
mắt người sử dụng Internet.
Ngày 4-7-1996: Hotmail khai trương đúng ngày quốc khánh Hoa Kỳ.
Tháng 8-1996: Số website đạt 342.081
Tháng 5-1997: BBC News mở một website về cuộc bầu cử trong năm.
Tháng 6-1997: Tên miền business.com được bán với giá 150.000USD
(80.000 bảng)
Ngày 17-12-1997: Jorn Barger đưa ra khái niệm weblog, sau này rút gọn
thành blog.
Ngày 1-3-1998: Kozmo.com khai trương
Được thành lập bởi Joseph Park và Yong Kang, Kozmo.com quyên góp
được 280
triệu USD, trong đó 60 triệu từ Amazon.com và tuyên bố sẽ chuyển phát
miễn phí bất
3


kì thứ gì trong vịng 1g, từ DVD đến... cà phê. Website này sập tiệm vào
tháng 42001 khi “bong bóng .com” ... xì hơi.
Tháng 9-1998: Gã khổng lồ Google mở cửa văn phịng đầu tiên của
mình tại một gara ở California.
Ngày 19-10-1998: Open Diary, blog community đầu tiên ra đời.
Tháng 5-1999: Shawn Fanning, một sinh viên ở Boston thành lập
Napster.
Đây là chương trình P2P (peer to peer) đầu tiên được sử dụng rộng rãi, bắt
đầu từ
chương trình Fanning viết từ khi còn học trung học để chia sẻ file mp3 với
bạn bè.
Napster ngay lập tức thu hút được đông đảo người dùng Internet và cả.

các công ty
kinh doanh âm nhạc, những người coi P2P là phạm pháp.
Ngày 16-8-1999: Everquest trở thành game nhập vai trực tuyến nhiều
người chơi
(MMORPG) đầu tiên.
Ngày 19-8-1999: MySpace khai trương. Đây là một trong những website
đầu tiên về
lưu trữ trực tuyến. Website này được thành lập bởi Tom Anderson, Chis
DeWolfe và
một nhóm lập trình viên. Hiện nay MySpace có gần 100 triệu người sử
dụng và có cả
hệ thống tin nhắn, blog âm nhạc, ảnh,.
Tháng 11-1999: Boo.com trở thành site đầu tiên kinh doanh thời trang.
Ngày 10 -1-2000: AOL mua lại Time Warner, một trong những vụ sát
nhập lớn nhất
trong lịch sử.
Ngày 2-7-2000: Hacker đánh sập 8 website lớn trong đó có Yahoo, CNN
và Amazon.
Tháng 8-2000: Đã có gần 20 triệu Website
5
Ngày 15-1-2001: Jimmy Wales sáng lập Bách khoa toàn thư trực tuyến
Wikipedia.
Ngày 22-11-2001: Giáo hoàng John Paul II gửi bức thư điện tử đầu tiên
từ chiếc laptop trong phịng làm việc của ơng.
Ngày 11-12-2002: FBI bắt đầu đăng tin truy nã tội phạm trực tuyến.
Ngày 28-4-2003: Apples đưa dịch vụ tải nhạc iTunes vào hoạt động.
Tháng 5-2003: Lần đầu tiên “flash mob” (một nhóm người tụ tập để làm
một điều gì đó khơng bình thường) được tổ chức tại Manhattan.
Ngày 27-1-2004: Amazon.com lần đầu tiên thu được lợi nhuận của năm.
4



-

Ngày 5-2-2004: Bộ ngực Janet Jacksons trở thành hình ảnh được tìm kiếm
nhiều nhất trong lịch sử web.
Trong giờ nghỉ giải lao giữa buổi diễn cùng Justin Timberlake tại
Superbowl, ngôi sao nhạc pop này gặp một rắc rối với trang phục. Các
engine tìm kiếm sau đó cho biết đã có một làn sóng tìm kiếm hình ảnh về
sự kiện trên với các từ khóa như Janet Jackson hay Super Bowl
Tháng 7-2004: Tim Berners Lee được phong tước hiệp
sĩ.
Ngày 9-11-2004: Mozilla Firefox ra mắt công chúng
Tháng 2-2005: Website chia sẻ video youtube.com ra
đời
Tháng 10-2005: Thống kê cho thấy lượng website mới
trong năm 2005 nhiều hon trong thời kì bùng nổ Lịm Berners Lee đươc
dotcom. 17 triệu site mới được thành lập. ph0ng tước hiệp sĩ
Ngày 12-4-2006: Google khai trương một dịch vụ thu hẹp ở Trung Quốc
mang tên...
Gu Ge
Năm 2006: Đã có.. .92.615.362 website
1.2. Cơ sở hạ tầng mạng máy tính
1.2.1. Phần cứng
Máy chủ
Máy trạm
Các thiết bị mạng
1.2.2. Phần mềm
Web server
Quản trị webserver

WebBrowser
1.3. Mơ hình mạng máy tính
1.3.1. Một số mơ hình vật lý của mạng
Mạng hình sao
Mạng tuyến tính
Mạng dạng vịng
1.3.2. Một số mơ hình logic của mạng
Mạng client/server
Mạng ngang hàng (peer to peer)
1.3.3. Địa chỉ trong môi trƣờng mạng
Địa chỉ IP (LAN/WAN/loopback)
Địa chỉ tên miền
1.4. Giới thiệu các dịch vụ cơ bản của mạng máy tính
1.4.1. Dịch vụ www
Là dịch vụ cơ bản, quan trọng nhất của mạng máy tính cho phép
làm việc theo mơ hình mạng để duyệt các dữ liệu kịch bản web.
1.4.2. Dịch vụ FTP
Là dịch vụ sử dụng giao thức truyền tệp tin cho phép làm việc
với dữ liệu dung lượng lớn thông qua cổng 21.
5


1.4.3. Dịch vụ Email
Dịch vụ cho phép thực hiện việc nhận và chuyển E-mail, sử
dụng kết hợp 02 giao thức: SMTP (sử dụng cổng 25) và
POP3(sử dụng cổng 110).
1.5. Những lƣu ý khi thiết kế web
Tính cân bằng:
Đó là sự cân bằng về thị giác, về hình khối và về màu sắc. Tính cân bằng đem
lại cảm giác về sự an tồn, tin tưởng. Một website có được sự cân bằng tốt phải

có những hình khối vững chắc, các mảng sáng tối rõ ràng, là những khối thành
phần với các hiệu ứng thị giác.
Độ tương phản:
Đây là tiêu chí tiếp theo để đánh giá mức độ truyền cảm của một website tới
người xem. Vì bản thân website cũng là một dạng tài liệu nhằm cung cấp thông
tin cho người xem qua hệ thống thị giác.
Và với hệ thống thị giác của con người vốn đã nhạy cảm thì với một website
thiết kế tốtphải tạo cho người xem cảm giác tốt về độ tương phản. Đó là sự
tương phản giữa chữ với nền, giữa các khối với nền, và giữa các hình ảnh với
nền background. Độ tương phản giữa chữ và nền phải rõ ràng, vừa phải, các
khối màu chắc khỏe.
Dưới đây là 2 điều ta nên tránh khi thiết kế website:
*
Quá tương phản: 2 mảng màu trắng - đỏ đặt cạnh nhau sẽ gây ức chế và
nhức mắt khi nhìn lâu.
*
Kém tương phản: Đó là những gam màu có độ tương đồng như chữ màu
vàng đặt trên nền trắng, chữ đỏ thẫm đặt trên nền đen.
Điểm nhấn:
Điều này rất quan trọng, với một website được thiết kế đẹp thì điểm nhấn của
websiteln là nơi được người thiết kế tính tốn kỹ lưỡng. Khơng thể đánh giá
một website đẹpnếu nó cứ trơn tuồn tuột từ trên xuống dưới như một lá đơn
được. Vì vậy trong hội họa thường dùng từ "truồi truội" để chỉ một tác phẩm
khơng có điểm nhấn, khơng có sự thu hút, khơng có "eyes catching"
Khơng gian:
Một website đẹp mang đến cho người xem một cảm giác mới mẻ về khơng gian
mà người xem có thể cảm nhận thấy rõ ràng nhất. Đó có thể là một khơng gian
nhiều ánh sáng, nhiều màu xanh của lá cỏ. Hay một không gian trang trọng trong
một nhà hát.
Tất cả điều này có thể đã bị bỏ quên trong phần lớn các sản phẩm thiết kế web ở

Việt Nam. Đó là hệ quả của việc sử dụng màu sắc tùy tiện, gam màu tùy tiện và
các mảng màu khơng có được giai điệu nhịp nhàng.
Ai đó có thể vẽ được một hình mẫu đẹp, một chi tiết tinh xảo, nhưng nếu đặt vào
trong một khơng gian khơng hợp lý thì tự nó sẽ chuốc lấy thất bại. Giống như
nền văn hóa Cồng chiêng của người dân tộc vùng Tây Nguyên vậy, chúng ta
không thể thấy những cái cồng hay cái chiêng đẹp khi nó đặt trong một khơng
gian bảo tàng hay một căn phịng sang trọng.
Mà cái đẹp của nó chỉ có thể thấy và cảm nhận trong cái khơng gian mà nó vốn
6


được sinh ra, là buôn làng, là trong nhà rông với khơng gian văn hóa Tây
Ngun.
Tính thống nhất:
Đây là điều không thể bỏ qua khi đánh giá một website, sự thống nhất được
đánh giá ở các thành phẩn của website như font chữ, góc bo trịn, độ chuyển màu
hay độ trong suốt của một hình khối.
Nếu để ý bạn có thể dễ dàng bắt gặp những lỗi tưởng như rất nhỏ này ở các
website được thiết kế cẩu thả, qua qt hoặc người thiết kế khơng có được đủ
kinh nghiệm cần thiết để hiểu và kiểm sốt tính thống nhất.
CHƢƠNG 2
CÔNG NGHỆ WEB VÀ NGÔN NGỮ KỊCH BẢN WEB
(18 giờ, 12 giờ lý thuyết+06 giờ thực hành)
2.1. Giới thiệu hệ điều hành mạng Microsoft Windows
Windows NT là hệ điều hành mạng cao cấp của hãng Microsoft. Phiên
bản đầu có tên là Windows NT 3.1 phát hành năm 1993, và phiên bản server là
Windows NT Advanced Server (trước đó là LAN Manager for NT). Năm 1994
phiên bản Windows NT Server và Windows NT Workstation version 3.5 được
phát hành. Tiếp theo đó ra đời các bản version 3.51. Năm 1995, Windows NT
Workstation và Windows NT Server version 4.0 ra đời.

Là hệ điều hành mạng đáp ứng tất cả các giao thức truyền thơng phổ dụng
nhất. Ngồi ra nó vừa cho phép giao lưu giữa các máy trong mạng, vừa cho phép
truy nhập từ xa, cho phép truyền file v.v... Windows NT là hệ điều hành vừa đáp
ứng cho mạng cục bộ (LAN) vừa đáp ứng cho mạng diện rộng (WAN) như
Intranet, Internet.
Windows NT server hơn hẳn các hệ điều hành khác bởi tính mềm dẻo,đa
dạng trong quản lý. Nó vừa cho phép quản lý mạng theo mơ hình mạng phân
biệt (Clien/Server), vừa cho phép quản lý theo mơ hình mạng ngang hàng (peer
to peer). Cài đặt đơn giản, nhẹ nhàng và điều quan trọng nhất là nó tương thích
với hầu như tất cả các hệ mạng
Năm 2000, hãng Microsoft cho ra đời phiên bản thay thế cho Windows
NT Server 4.0 đó là Windows Server 2000, nó được thiết kế cho người dùng là
những doanh nghiệp lớn, hướng phục vụ cho các “mạng lớn”. Nó thừa hưởng lại
tất cả những chức năng của Windows NT Server 4.0 và thêm vào đó là giao diện
đồ họa thân thiện với người sử dụng.
Họ hệ điều hành Windows 2000 Server có 3 phiên bản chính là: Windows
2000 Server, Windows 2000 Advanced Server, Windows 2000 Datacenter
Server. Với mỗi phiên bản Microsoft bổ sung các tính năng mở rộng cho từng
loại dịch vụ
2.2. Một số trình duyệt web cơ bản
2.2.1. Internet Explorer
Trình duyệt phổ biến được cung cấp đi kèm với các hệ, các loại hệ điều
hành của hãng Microsoft. Cung cấp các tính năng duyệt web cơ bản và có nhiều
7


hạn chế về các tiện ích sử dụng duyệt web như: hầu như khơng hỗ trợ tính năng
resume khi download, việc hiển thị các thành phần của các ngôn ngữ kịch bản
web bị hạn chế.
2.2.2. Mozillar Firefox

Mozilla Firefox là một trình duyệt web mã nguồn mở tự do xuất phát
từ Gói Ứng Dụng Mozilla, do Tập đồn Mozilla quản lí. Firefox đạt được 25%
thị phần trình duyệt web vào tháng 12 năm 2011, khiến nó trở thành trình duyệt
phổ biến thứ hai trên thế giới, sau Internet Explorer. Trình duyệt này giành được
thành công đặc biệt tại Đức và Ba Lan với tỉ lệ sử dụng cao nhất (52%).
Để hiển thị các trang web, Firefox sử dụng bộ máy trình bày Gecko, vốn
bao gồm đầy đủ một số tiêu chuẩn web hiện nay cộng thêm một vài tính năng có
thể sẽ được chuẩn hóa trong tương lai.
Firefox có các tính năng duyệt web theo thẻ, kiểm tra chính tả, tìm ngay
lúc gõ từ khóa, đánh dấu trang trực tiếp (live bookmarking), trình quản lí tải
xuống, và một hệ thống tìm kiếm tích hợp sử dụng bộ máy tìm kiếm do người
dùng tùy chỉnh. Nhiều chức năng có thể bổ sung vào trình duyệt thơng qua tiện
ích (add-on) do nhà phát triển thứ ba tạo ra, một số tiện ích thơng dụng nhất bao
gồm tiện ích tắt JavaScript NoScript, trình tùy biến Tab Mix Plus, thanh cơng cụ
chơi
media FoxyTunes,
tiện
ích
chặn
quảng
cáo Adblock
Plus, StumbleUpon (khám
phá
trang
web), Foxmarks
Bookmark
Synchronizer (đồng bộ hóa trang đánh dấu), trình cải thiện việc tải
xuống DownThemAll!, và thanh công cụ Web Developer.
Firefox chạy được trên các phiên bản khác nhau của Microsoft
Windows, Mac OS X, Linux, và nhiều hệ điều hành Tương tự Unix khác. Phiên

bản ổn định mới nhất là bản 3.5, phát hành vào tháng 6, 2009. Mã nguồn của
Firefox là phần mềm tự do, được phát hành theo một bộ ba giấy
phép GPL/LGPL/MPL.
Mozilla là tổ chức phi lợi nhuận (đối với người sử dụng). Nhưng lý do
khiến Firefox được liên tục phát triển và quảng cáo rầm rộ là vì Mozilla
được Google trả tiền để đặt Google làm default search engine. Số tiền Mozilla
được trả rất lớn, chiếm 85% doanh thu của cả tập đoàn này. Càng nhiều người
dùng Firefox thì sẽ có càng nhiều người dùng Google search. Google sẽ thu lại
tiền từ các link quảng cáo trong kết quả tìm kiếm. Đây cũng chính là lí do khiến
Google là trang chủ của Firefox
2.2.3. Google Chrome
Google Chrome là một trình duyệt web miễn phí, được phát triển bởi
Google, sử dụng nền tảng V8 engine. Dự án mã nguồn mở đứng sau Google
Chrome được biết với tên gọi Chromium. Bản cơng bố chính thức được cơng bố
ngày 3 tháng 9 năm 2008
Ngày 21 tháng 5 năm 2012, Google Chrome chính thức vượt qua Internet
Explorer và trở thành trình duyệt phổ biến nhất trên thế giới. Tính đến tháng 8
năm 2016, theo thống kê của StatCounter, Chrome đã có một thị phần tồn cầu
khoảng 62% của trình duyệt web máy tính để bàn
8


2.3Giới thiệu webserver
2.3.1. Apache
Apache HTTP server hay còn được gọi là Apache là phần mềm web
server được sử dụng rộng rãi nhất thế giới. Apache được phát triển và duy trì bởi
một cộng đồng mã nguồn mở dưới sự bảo trợ của Apache Software Foundation.
Apache được phát hành với giấy phép Apache License, là một phần mềm tự do,
miễn phí.
Tính đến tháng 6 năm 2013, apache ước tính phục vụ cho 54.2% các trang

web đang hoạt động và 53.3% số máy chủ hàng đầu trong các lĩnh vực. Apache
chạy trên các hệ điều hành như windows, linux, unix, freeBSD, solaris, ….
Apache có các tính năng như chứng thực người dùng, virtual hosting, hỗ
trợ CGI, FCGI, SCGI, WCGI, SSI, ISAPI, HTTPS, Ipv6, …
2.3.2. Nginx
Nginx là một web server nhẹ, không chiếm nhiều tài nguyên của hệ thống.
Nginx còn là một reserse proxy mã nguồn mở. Nginx là phần mềm ổn định, cấu
hình đơn giản và hiệu suất cao.
Nginx được phát triển bởi Igor Sesoev vào năm 2002 chủ yếu là để phục
vụ cho website rambler.ru (trang web được truy cập nhiều thứ hai của nước
Nga). Theo thống kê của Netcaft, trong một triệu website lớn nhất thế giới có
6.52% sử dụng Nginx. Tại Nga, quê hương của Nginx, có 46.9% sử dụng máy
chủ này.
Nginx là phần mềm mã nguồn mở. Nginx là phần mềm miễn phí, được
phát hành rộng rãi theo giấy phép BSD. Nginx được phát triển bằng ngôn ngữ C.
Nginx chạy được trên các hệ điều hành như Linux, FreeBSD, Windows,
Solaris, MacOS…
Nginx có các tính năng như chứng thực người dùng, hỗ trợ HTTPS,
virtual hosting, hỗ trợ FastGCI, hỗ trợ Ipv6…
2.3.3. Wamp
Wamp là viết tắt của Window+Apache+MySQL+PHP là một phần mềm
giả lập server giúp chúng ta chạy các website ngay trên máy tính của mình với
đường dẫn là http://localhost, đây là một phần mềm hồn tồn miễn phí.

9


Giao diện thân thiện và dễ dùng của Wamp

Cái tiện lợi của Wamp chính là cái dễ dàng cấu hình từ Version của

MySQL cho tới bật các Module của Apache, cực kì dễ, các bạn xem hình.

Các module trong Apache được bật tắt dễ dàng qua Wamp
Ngồi ra, bạn có thể chọn phiên bản cho MySQL rất tiện lợi:

10


Cấu hình version cho Mysql và các thứ khác
Với PHP cũng tương tự, bạn có thể bật tắt các chức năng của PHP một
cách dễ dàng, trong khi không cần phải mở file PHP.ini lên:

Cấu hình PHP trong WAMP
Ngồi ra, bạn dễ dàng lấy lại toàn bộ dữ liệu nếu hệ điều hành của bạn
không thể vào được, bạn làm như sau:
Copy toàn bộ thư mục Wamp của bạn sau đó cài lại hệ điều hành, sau khi
cài xong hệ điều hành bạn thực hiện cài lại Wamp như bình thường, lưu ý tới thư
mục C:wampbinmysqlmysql[version]data ta sẽ ghi đè toàn bộ dữ liệu từ Wamp
cũ sang folder này.
11


Tại thư mục đó sẽ chứa tồn bộ cơ sở dữ liệu của bạn ! Tiếp đến bạn cóp
nguyên phần WWW trong đường dẫn C:/wamp/www lại, bạn đã làm xong !
* Điểm yếu của Wamp là chỉ chạy trên hệ điều hành Window, cả 32bit và
64bit
2.4. Phân loại website
2.4.1. Theo mục đích sử dụng
-


Website cá nhân
Thuơng mại điện tử (web bán hàng)
Báo điện tử (báo online)
Cổng thông tin (trường đại học)
Mạng xã hội
Trang tìm kiếm (Google)
Blog
Danh bạ
Sàn giao dịch
Dịch vụ trực tuyến (nhạc, phim, ảnh)
Trang việc làm
Diễn đàn,…

2.4.2. Theo nội dung quản trị
Loại thứ nhất là “Phần mềm website” dành cho các hệ thống website sử
dụng code để thể hiện các chức năng mang tính “xử lý, tính tốn...” ví dụ
website chứng khoán, ngân hàng để xử lý dữ liệu hay các website TMĐT để ứng
dụng tương tác dịch vụ, sản phẩm.
Đặc điểm của loại website này là thiên hướng về công nghệ bên trong
nhân nhằm đem lại mức độ xử lý tốt nhất, nhanh nhất và chính xác nhất các yêu
cầu tương tác của bên cung cấp dịch vụ và người dùng. Loại này chiếm khoảng
10% nhu cầu website hiện nay và chi phí dành cho loại này thường cao nhất
Loại thứ hai là “Trang web trình diễn hoặc là trang web marketing - Kể cả
Landing page hay Microsite” dành cho các chiến dịch tiếp thị, trình diễn sản
phẩm hay các website chính thức của doanh nghiệp nhằm mục đích coi website
là phương tiện online marketing để quảng bá hình ảnh thương hiệu cơng ty hay
sản phẩm đối với người dùng internet.
Đặc điểm của loại này là cần phải có thiết kế độc quyền, đẹp, nặng về
trình diễn, có thể thêm hiệu ứng đa phương tiện để đem lại hiệu quả hình ảnh ấn
tượng nhất. Những website này cần phải được thiết kế bởi những công ty thiết

kế web uy tín vì website đó chính là bộ mặt doanh nghiệp hay hình ảnh thương
hiệu. Website loại này chiếm 80% nhu cầu thiết kế web hiện nay và chi phí cũng
khá bình dân và chấp nhận được với hầu hết các doanh nghiệp
Loại thứ ba là “Web vệ tinh” dành cho doanh nghiệp đã có nhiều website
chính và muốn phát triển các website vệ tinh khác nhằm phân khúc thị trường
cho sản phẩm hay làm SEO cho các dịch vụ riêng biệt.
Đặc điểm website này là đơn giản, tập trung vào các nội dung chính và
cung cấp thơng tin rõ ràng, code được tối ưu hóa tốt để dễ dàng làm SEO.
Website loại này có thể sử dụng mã nguồn mở hay web mẫu có sẵn để giảm chi
phí triển khai, tuy nhiên cũng cần phải được các chuyên gia về Seo tư vấn để
12


chọn chiến lược tốt nhất. Loại website này chiếm 10% nhu cầu hiện nay và chi
phí cũng ở mức thấp nhất và thường gọi là web giá rẻ.
2.5. Bố cục cơ bản của trang web
2.5.1. Outline
Cấu trúc chung của trang, thường gồm các thành phần:
- Banner
- Button
- Navigation
- Location Bar
- Menu left
- Menu right
- Header
- Footer
- Content
2.5.2. Banner, navigation, button
a. Banner
Là thành phần được thường nằm trên cùng trong outline của trang, và có

định dạng được dùng là png, jpg, gif hoặc swf,… Trong đó định dạng swf
có ưu điểm là banner động dung lượng thấp tuy nhiên khi thiết kế để
nhúng vào trang cần có thêm code html. (kích thước thông thường
200x1000 px).
b. Navigation
Thanh điều hướng: Là thanh chỉ trạng thái đang ở trong cấu trúc chiều sâu
của website (đối với website nhiều lớp). Trong outline thanh navigation
thường được thiết kế phía dưới của Banner
c. Button
Nút được thiết kế để liên kết với các chức năng đặc biệt, định dạng tương
tự như banner tuy nhiên kích thước nhỏ hơn banner
2.6. Ngôn ngữ kịch bản web
2.6.1. Khái niệm
Là các ngôn ngữ đặc biệt (giao tiếp giữa ngôn ngữ của con người sử dụng
và máy tính) được sử dụng trên cơng nghệ web nhằm mục đích thiết kế ý
tưởng của con người cho máy tính thực hiện trên cơng nghệ web.
2.6.2. Chức năng
- Thực hiện kịch bản của chương trình thơng qua mạng máy tính;
- Thực hiện kịch bản giữa máy chủ và máy khách
2.6.3. Giới thiệu một số ngôn ngữ phổ biến ứng dụng trong hoạt động
thông tin – thƣ viện
- HTML
- Perl
- PHP
- java
2.7. Định dạng dữ liệu ứng dụng web trong hoạt động thông tin – thƣ
viện
2.7.1. Định dạng ảnh thiết kế giao diện web
13



PNG : (Portable Net Graphics) là định dạng ảnh có nhiều đặc điểm
giống GIF ngoại trừ phần động (Có thể nén để đưa lên net, hỗ trợ lưu ảnh
transparancy) nhưng do có dải tần màu rộng hơn, có thể đến 16 triệu màu,
nên ngày càng được sử dụng rộng rãi trên WWW với các ảnh có chất
lượng như ảnh chụp.
JPG : là định dạng ảnh nén hiệu quả (Joint Photographic Experts
Group), có thể nén ảnh đến vài chục lần, tuy nhiên chất lượng lượng ảnh
sẽ suy giảm tỉ lệ thuận với hệ số nén (Compression) dựa trên nguyên tắc
loại bỏ những thông số màu để giảm thông tin cho file dựa trên xu hướng
nhận thức về màu sắc của mắt người. Do vậy, JPG còn được gọi là định
dạng ảnh nén chịu thiệt. Thường được dùng để lưu ảnh chụp, tất nhiên tuỳ
theo nhu cầu mà chọn độ nén thích hợp để bảo toàn chất lượng. Các Lab
đều dùng định dạng này với hệ màu RGB để xuất ảnh.
TIFF : (Tagged Image File Format) là định dạng chủ yếu để lưu trữ
ảnh, bao gồm cả đồ thị lẫn hình ảnh. Đầu tiên được xấy dựng bởi hãng
Aldus kết hợp với Microsoft để dùng cho kỹ thuật in PostScript. TIFF là
định dạng thơng dụng cho các ảnh có dãi tần màu rộng và sâu, phát triển
song song với các máy quét ảnh do đó ngày càng trở thành 1 định dạng
hữu dụng được dùng trong in ấn nhờ vừa bảo toàn được thơng tin, vừa có
thể chấp nhận các kỹ thuật nén LZW, ZIP... có thể làm giảm đáng kể dung
lượng.
GIF : (Graphis Interchange Format : Định dạng trao đổi hình ảnh)
là 1 định dạng ảnh quản lý không quá 256 màu cho 1 ảnh tĩnh cũng như
từng khn hình cho các ảnh động, được dùng rộng rãi trên WWW do
dùng kỹ thuật nén bảo tồn LZW làm giảm kích thước file mà khơng làm
thất thốt dữ liệu. Do giới hạn về màu sắc nên thường được dùng cho các
hình vẽ nét, sơ đồ vốn không cần dùng đến dải 16 triệu màu và không phù
hợp để lưu các ảnh chụp.
SWF: Flash là đối tượng được sử dụng phổ biến trong việc thiết kế

giao diện web nói chung và giao diện thư viện điện tử nói riêng, vì hầu hết
thiết kế các flash có qui trình đơn giản và với khả năng giảm tối đa về
dung lượng nhưng vẫn đảm bảo được hình ảnh động ấn tượng trên các
thiết bị hiện thị. Định dạng SWF dùng để lưu trữ các flash cho việc thiết
kế banner hoặc các button ấn tượng với khả năng tùy biến cao như : độ
sâu ảnh trong khung hình ảnh tĩnh (frame) thường tối đa là 8 bit, tương
đương 256 màu (256 colors) và số khung hình chuyển động trong 1 giây
(thường dao động từ 10, 15, 20, 25, 30 fps(frames per second))
2.7.2. Định dạng dữ liệu văn bản
Định dạng xử lý văn bản nhằm để lưu trữ các đối tượng thông tin dạng
văn bản (text) và hình ảnh tĩnh (graphic).
Hiện nay, với xu hướng phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và
viễn thông, thế giới có sự thay đổi lớn vừa tạo ra nhiều thời cơ đồng thời
khơng ít thách thức trong vấn đề quản trị và sử dụng thơng tin, vì thế các
chuẩn định dạng để xử lý đối tượng thông tin dạng văn bản cũng ngày
càng xuất hiện nhiều nhằm đảm bảo yếu tố kỹ thuật phát huy những ưu
14


điểm của công nghệ thông tin và hạn chế những nhược điểm. Sau đây là
một số định dạng xử lý văn bản được sử dụng phổ biến:
docx và docm: định dạng được tạo ra bởi Microsoft Word 2007.
sxw: định dạng file được tạo bởi OpenOffice và StartOffice Text.
dotx, dotm: file mẫu của Word 2007.
rtf và txt: 2 định dạng thuần văn bản.
doc: định dạng của Word 97-2007.
dot: định dạng mẫu của Word 97-2007
psw: định dạng văn bản Pocket Word (Pocket PC)
pwd: định dạng của Handheld PC
odt: định dạng văn bản của OpenDocument

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG WEB TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN
– THƢ VIỆN
(21 giờ, 09 giờ lý thuyết + 12 giờ thực hành)
3.1. Giới thiệu một số ứng dụng web trong hoạt động thông tin - thư viện
3.1.1. Ứng dụng trong xây dựng cổng thông tin (portal)
3.1.2. Ứng dụng trong quản trị thư viện điện tử tích hợp
3.1.3. Ứng dụng trong quản trị bộ sưu tập số
3.1.4. Ứng dụng trong hướng dẫn sử dụng
3.1.5. Ứng dụng giới thiệu các hoạt động thông tin – thư viện
3.2. Cài đặt hệ thống thực nghiệm bằng phần mềm mã nguồn mở
3.2.1. Cài đặt nhanh hệ thống
3.2.2. Thực nghiệm hệ thống
3.3. Xây dựng và tùy biến giao diện web trên hệ thống
3.3.1. Xây dựng giao diện portal
3.3.2. Tùy biến giao diện hệ thống thư viện điện tử tích hợp
3.3.2. Tùy biến giao diện hệ quản trị bộ sưu tập số
6. Học liệu
- Tài liệu bắt buộc:
1. Phạm Quang Quyền (2014), “Hướng dẫn xây dựng thư viện điện tử bằng phần mềm
mã nguồn mở”, Hà Nội, Vụ thư viện – Bộ Văn hóa Thể Thao và Du lịch.
2. Hoàng Gia Tuấn (2007), “Thực hành thiết kế web chuyên nghiệp bằng Microsoft
Front Page 2003”, Nxb. Giao thơng vận tải, Hà Nội.
3. Hồng Hải (2007), “Giáo trình tự học thiết kế web động”, Nxb. Lao động Xã hội,
Hà Nội.
- Tài liệu tham khảo:
3. Hà Thành (2014), “Hướng dẫn cách bảo mật và quản trị mạng cho người tự học”,
Nxb. Hồng Đức, Hà Nội.

15



4. Đỗ Quang Vinh (2009), “Thư viện số chỉ mục và tìm kiếm”, Nxb. Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
5. Đỗ Quang Vinh (2009), “Ứng dụng công nghệ thong tin trong quản lý văn hóa”,
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
7. Hình thức tổ chức dạy học
7.1. Lịch trình chung
Phân bổ giờ tín chỉ theo hình thức tổ chức dạy
học

Nội dung
Lý thuyết

Chƣơng 1
Khái quát chung về
website và mạng máy
tính
Chƣơng 2
Cơng nghệ web và
ngơn ngữ kịch bản web
Chƣơng 3
Thực nghiệm ứng
dụng web trong hoạt
động thông tin – thƣ
viện
TỔNG SỐ

Bài tập/Thảo luận


Thực hành

6

Tổng số
giờ
6

12

6

18

9

12

21

27

24

45

7.2. Lịch trình tổ chức dạy học cụ thể
Buổi 1, chƣơng 1
Hình thức tổ


Thời

chức dạy học

gian, địa

Nội dung chính

Yêu cầu sinh

Ghi chú

viên chuẩn bị

điểm
Lý thuyết

3 giờ
(Trên
lớp)

1.1. Lịch sử phát triển
công nghệ web
1.2. Cơ sở hạ tầng
mạng máy tính
1.2.1. Phần cứng
1.2.2. Phần mềm

Đọc tài liệu số
3 [tr.5-10]

Đọc tài liệu số
3 [tr.77-96]

Buổi 2, chƣơng 1

16


Hình thức tổ

Thời

chức dạy học

gian, địa

Nội dung chính

u cầu sinh

Ghi chú

viên chuẩn bị

điểm
Lý thuyết

3 giờ
(Trên
lớp)


Buổi 3, chƣơng 2
Hình thức tổ

Thời

chức dạy học

gian, địa

Đọc tài liệu số
1.3. Mơ hình mạng
máy tính
3 [tr.15-63]
1.3.1. Một số mơ hình
vật lý của mạng
1.3.2. Một số mơ hình
logic của mạng
1.3.3. Địa chỉ trong mơi
trường mạng
1.4. Giới thiệu các dịch
vụ cơ bản của mạng máy
tính
1.4.1. Dịch vụ www
1.4.2. Dịch vụ FTP
1.4.3. Dịch vụ Email
1.5. Những lưu ý khi
thiết kế web
Nội dung chính


Yêu cầu sinh

Ghi chú

viên chuẩn bị

điểm
Lý thuyết

3 giờ
(Trên
lớp)

Buổi 4, chƣơng 2
Hình thức tổ

Thời

chức dạy học

gian, địa

2.1. Giới thiệu hệ điều
hành mạng Microsoft
Windows
2.2. Một số trình duyệt
web cơ bản
2.2.1. Internet Explorer
2.2.2. Mozillar Firefox
2.2.3. Google Chrome


Đọc tài liệu 3

Nội dung chính

Yêu cầu sinh

[tr.103-113]

Ghi chú

viên chuẩn bị

điểm
Lý thuyết

3 giờ
(Trên
lớp)

2.3. Giới thiệu
webserver
2.3.1. Apache
2.3.2. Nginx
2.3.3. Wamp
17


Buổi 5, chƣơng 2
Hình thức tổ


Thời

chức dạy học

gian, địa

Nội dung chính

u cầu sinh

Ghi chú

viên chuẩn bị

điểm
Thực hành

3 giờ

Tìm các tiện ích, cài đặt

(Phịng

webserver, tìm kiếm đánh

máy)

giá các webbrowser trong
buổi trước được giới thiệu.


Buổi 6, chƣơng 2
Hình thức tổ

Thời

chức dạy học

gian, địa

Nội dung chính

Yêu cầu sinh

Ghi chú

viên chuẩn bị

điểm
Lý thuyết

3 giờ
(Trên
lớp)

Buổi 7, chƣơng 2
Hình thức tổ

Thời


chức dạy học

gian, địa

2.4. Phân loại website
2.4.1. Theo mục đích sử
dụng
2.4.2. Theo nội dung
quản trị
2.5. Bố cục cơ bản của
trang web
2.5.1. Outline
2.5.2. Banner,
navigation, button
Nội dung chính

Yêu cầu sinh

Ghi chú

viên chuẩn bị

điểm

18


Lý thuyết

3 giờ

(Trên
lớp)

Ngôn ngữ kịch bản
web
2.6.1. Khái niệm
2.6.2. Chức năng
2.6.3. Giới thiệu một số
ngôn ngữ phổ biến ứng
dụng trong hoạt động
thông tin – thư viện
- HTML
- Perl
- PHP
- java
2.7. Định dạng dữ liệu
ứng dụng web trong hoạt
động thông tin – thư viện
2.7.1. Định dạng ảnh
thiết kế giao diện web
2.7.2. Định dạng dữ liệu
văn bản
2.7.3. Định dạng dữ liệu
đa phương tiện
2.6.

Buổi 8, chƣơng 2
Hình thức tổ

Thời


chức dạy học

gian, địa

Nội dung chính

u cầu sinh

Ghi chú

viên chuẩn bị

điểm
Thực hành

3 giờ

Khảo sát một số trang web

(Phòng

giao diện thư viện, một số

máy)

giao diện làm việc trên nền
web của hoạt động thư
viện, sau đó phân tích về
ngôn ngữ kịch bản được sử

dụng, sao chép về và tùy
chỉnh thành giao diện 1
trang chủ thư viện.

Buổi 9, chƣơng 3
Hình thức tổ

Thời

chức dạy học

gian, địa

Nội dung chính

u cầu sinh

Ghi chú

viên chuẩn bị

19


điểm
Lý thuyết

3 giờ
(Trên
lớp)


Buổi 10, chƣơng 3
Hình thức tổ

Thời

chức dạy học

gian, địa

3.1. Giới thiệu một số
ứng dụng web trong hoạt
động thông tin - thư viện
3.1.1. Ứng dụng trong
xây dựng cổng thông tin
(portal)
3.1.2. Ứng dụng trong
quản trị thư viện điện tử
tích hợp
3.1.3. Ứng dụng trong
quản trị bộ sưu tập số
3.1.4. Ứng dụng trong
hướng dẫn sử dụng
3.1.5. Ứng dụng giới
thiệu các hoạt động thơng
tin – thư viện
Nội dung chính

u cầu sinh


Ghi chú

viên chuẩn bị

điểm

lớp)

3.2. Cài đặt hệ thống thực
nghiệm bằng phần mềm
mã nguồn mở
3.2.1. Cài đặt nhanh hệ
thống
3.2.2. Thực nghiệm hệ
thống

Hình thức tổ

Thời

Nội dung chính

chức dạy học

gian, địa

Lý thuyết

3 giờ
(Trên


Buổi 11, chƣơng 3

Yêu cầu sinh

Ghi chú

viên chuẩn bị

điểm

20



×