Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Giáo trình Quản lý nhà nước (Nghề Văn thư lưu trữ Trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.12 KB, 30 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
NGÀNH, NGHỀ: VĂN THƯ- LƯU TRỮ
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định Số: 323/QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày 06 tháng 8
năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, 2019

-1-


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

-2-


Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC (15t)
1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước (QLNN)
QLNN là 1 dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử
dụng pháp luật và chính sách để điều chính hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm


phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội (XH).
1.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Nhà nước XHCN là tổ chức thông qua đó, Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh
đạo đối với tiến trình phát triển của xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm giữ vững
bản chất của nhà nước XHCN, giữ vai trò quyết định trong việc xác định phương
hướng tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Đó là điều kiện tiên quyết bảo đảm hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong việc tham gia quản lý công việc nhà nước
Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các tổ chức Đảng và vai trò tiên phong,
gương mẫu của đảng viên chấp hành đường lối của Đảng và pháp luật cuả Nhà
nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay Nhà nước và cần phải phân
định rạch ròi công việc lãnh đạo của Đảng với việc quản lý của Nhà nước
Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở các mặt:
- Đảng đề ra đường lối chủ trương chính sách lớn cho hoạt động của nhà
nước;
- Đảng đề ra những quan điểm và chính sách cơng tác cán bộ; lựa chọn bồi
dưỡng những đảng viên ưu tú và những người ngồi đảng có phẩm chất và năng lực
giới thiệu với các cơ quan nhà nước, các tổ chức CT-XH thông qua cơ chế bầu cử,
tuyển chọn;
- Đảng thực hiện công tác kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành và tổ chức
thực hiện đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng đối với các đảng viên và các
tổ chức của đảng, các cơ quan và tổ chức nhà nước xã hội

-3-


- Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thơng qua các đảng viên và tổ chức
đảng
Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của đông đảo nhân dân lao động vào

QLNN
Việc lôi cuốn nhân dân lao động tham gia công tác QLNN là nguyên tắc thể
hiện bản chất nhân dân của Nhà nước, một mặt, tạo khả năng phát huy tính tích cực
chính trị-xã hội, quyền làm chủ của nhân dân và trí tuệ của nhân dân tham gia cơng
việc nhà nước; mặt khác là một trong những phương pháp tốt nhất để ngăn chặn
bệnh quan liêu, cửa quyền vốn rất dễ phát sinh trong hoạt động của bộ máy nhà
nước.
Ở nước ta, việc tham gia vào công tác QLNN được coi là quyền và nghĩa vụ
của công dân được ghi trong Hiến pháp. Đây chính là cơ sở pháp lý cần thiết bảo
đảm cho sự tham gia của nhân dân vào công việc QLNN, nhất là trong giai đoạn
hiện nay, khi q trình dân chủ hóa đang được mở rộng ở mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Nhân dân tham gia vào cơng việc nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau:
Trực tiếp tham gia làm việc trong cơ quan nhà nước, bầu các đại diện của mình vào
các cơ quan nhà nước, tham gia trưng cầu dân ý, thảo luận các dự án pháp luật và
các văn kiện cuả nhà nước, tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan, nhân viên
nhà nước,..
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo
tập trung, thồng nhất của cơ quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ rộng
rãi để phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong
QLNN.
Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ:
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể tối cao của
quyền lực nhà nước.
Tất cả các cơ quan đại diện các cấp đều do nhân dân trực tiếp bầu ra theo
nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Trong hoạt động các cơ

-4-



quan đại diện phải định kỳ báo cáo hoạt động của mình trước cử tri, cử tri có quyền
giám sát hoạt động của đại biểu do mình bầu ra trong cơ quan đại diện.
Các cơ quan khác của nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp do cơ quan quyền
lực nhà nước thành lập và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực nhà
nước.
Cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng Trung ương,
các quyết định của cấp trên có giá trị bắt buộc đối với cấp dưới, văn bản của cơ
quan nhà nước ở dưới không mâu thuẫn trái với văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên.
Cơ quan nhà nước cấp trên kiểm tra hoạt động cơ quan nước cấp dưới. Cơ
quan nhà nước cấp dưới chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Các quyết định của cấp trên khi thơng qua có sự tham khảo ý kiến cuả cấp
dưới và các đơn vị có liên quan
Trong khi thực hiện các quyết định của cấp trên, cấp dưới có quyền phát huy
tính chủ động, sáng tạo phù hợp với tình hình cụ thể của cơ sở trên bảo đảm sự phân
công, phân cấp rành mạch về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
mỗi cấp
Các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của cơ quan được thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số (Đối với cơ quan làm việc theo chế độ tập thể) đối với cơ
quan làm việc theo chế độ một thủ trưởng thì các vấn đề quan trọng được đưa ra các
hội đồng khác nhau để bàn bạc, người đứng dầu cơ quan quyết định và chịu trách
nhiệm về quyết định đó.
Bảo đảm thông tin hai chiều thông suốt phục vụ tốt cho công tác kiểm tra
hoạt động của cấp dưới trong khi thi hành nhiệm vụ.
Thực hiện triệt để, khoa học nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm loại trừ tệ
quan liêu, tình trạng vơ tổ chức, vơ kỷ luật trong các cơ quan, tổ chức, góp phần
tăng cường pháp chế và kỷ luật trong QLNN
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc pháp chế XHCN là nguyên tắc hiến định, Điều 8, Hiến pháp

2013:

-5-


“Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý
xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.”
Nguyên tắc này thể hiện trước nhất ở sự đòi hỏi phải có sự tơn trọng triệt để
pháp luật trong việc tổ chức và hoạt động của tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà
nước, nghĩa là việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải theo đúng quy
định của pháp luật. Trong khi thi hành công vụ, mọi cơ quan, tổ chức nhà nước, mọi
cán bộ, công chức nhà nước phải tuân theo pháp luật.
Mặt khác, nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức cán bộ, công chức nhà nước, đồng thời
phải xử lý công minh các hành vi vi phạm pháp luật.
Thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế XHCN là cơ sở đảm bảo hiệu lực và hiệu
quả cao của hoạt động QLNN, bảo đảm sự công bằng xã hội.
Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước sẽ
đảm bảo cho bộ máy nhà nước có cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, tránh được những
trùng lắp không cần thiết. Trong hoạt động, việc tuân thủ triệt để các nguyên tắc
trên là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho bộ máy hoạt động đồng bộ, thông suốt từ
trên xuống dưới, tránh được sự chồng chéo về chức năng, nhiện vụ giữa các cơ quan
nhà nước, giữa cấp trên với cấp dưới, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các
cấp, các ngành trong thực hiện chức năng của nhà nước, phát huy được vai trị, trách
nhiệm cá nhân trước cơng việc được giao.
1.3. Chủ thể, khách thể, phương pháp quản lý nhà nước
Chủ thể quản lý về mặt chính trị - xã hội là nhân dân lao động, có quyền tham
gia quản lý nhà nước và xã hội. Nhà nước là tổ chức chính trị do nhân dân bầu ra,
ủy quyền, trao quyền hành để quản lý xã hội.
Chủ thể quản lý về mặt pháp lý là Hệ thống các cơ quan nhà nước, các cán

bộ, công chức trong hệ thống đó.
Chủ thể QLNN là các cơ quan có thẩm quyền trong hệ thống nhà nước gồm
cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.

-6-


Đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức hoạt động trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam, công dân và tổ chức của Việt Nam sống và làm việc
bên ngoài lãnh thổ quốc gia.
Khách thể quản lý nhà nước:
Khách thể QLNN là những gì mà hoạt động quản lý hướng tới, tác động tới.
Bao gồm:
- Trật tự quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống Kinh tế - Xã hội (KTXH).
- Là hành vi hoạt động của con người.
Đặc điểm của khách thể QLNN.
- Được phân thành nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm riêng. Phân loại khách thể
để có phương pháp quản lý riêng cho từng loại.
- Khách thể luôn ln vận động, có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi với
hồn cảnh và mơi trường của điều kiện hoạt động.
- Hiểu được các mặt của khách thể, công tác QLNN tạo được sự vững chắc và
ổn định XH, tạo điều kiện cho khách thể luôn luôn vận động và phát triển.
VD. Là nhu cầu của con người trong XH.
1.4 Đổi mới hoạt động quản lý nhà nước
Trong thời gian qua, Đảng ta có nhiều nghị quyết về xây dựng, hồn thiện
Nhà nước, về cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước. Song, năng lực quản lý điều hành của bộ máy Nhà nước ta chưa ngang tầm
với đòi hỏi của thời kỳ mới.
Để Nhà nước giữ được vai trò trụ cột của hệ thống chính trị, cơng cụ đắc lực
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, chỗ dựa cho kinh tế xã hội phát triển, cần

thiết phải đổi mới hoạt động tổ chức bộ máy để nó đáp ứng được đầy đủ các yêu
cầu, nhiệm vụ mới đặt ra.
1.4.1 Phương hướng đổi mới:
Sắp xếp lại bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh giản: giảm đầu mối,
biên chế và nâng cao chất lượng, hiệu quả.

-7-


Phân định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan, tổ chức và
cán bộ cho rành mạch, rõ ràng để đảm bảo người nào có cơng việc của người đó,
khơng trùng lắp, chồng chéo hoặc có việc bỏ trống
Đổi mới về tổ chức phải gắn liền đổi mới hình thức và phương pháp quản lý,
phong cách cơng tác, nhất là thủ tục giải quyết công việc, quy trình ra quyết định và
thực hiện quyết định phải có căn cứ khoa học, nhanh, kịp thời, đơn giản, có cơ chế
đảm bảo sự thực hiện quyết định, tức là đảm bảo cho quyết định được thực hiện và
có hiệu quả thực tế.
Đổi mới tồn diện về cơng tác cán bộ; cần đổi mới từ việc xây dựng tiêu
chuẩn, yêu cầu đối với cán bộ đến đổi mới quy trình đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn
đến sắp xếp, bố trí cán bộ, hồn thiện chính sách đãi ngộ, chế độ trách nhiệm của
cán bộ đối với nhiệm vụ được giao, xây dựng ban hành quy chế đồng bộ về công
chức.
1.4.2 Nội dung đổi mới
+ Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động Quốc hội
- Tăng cường công tác lập pháp
Thực hiện tốt chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước,
quyết định và phân bổ ngân sách.
Nâng cao năng lực và chất lượng giám sát của Quốc hội, xác định rõ cơ chế
giám sát của Quốc hội đối với Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ; Tập trung vào
các vấn đề bức xúc; sử dụng vốn nhà nước, tham nhũng, quan liêu,...

Hoàn thiện quy chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội; đề
cao vai trò và trách nhiệm của từng đại biểu Quốc hội.
+ Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện cải cách hành
chính. Xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng
bước hiện đại hóa
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất. Chính phủ với tính cách là cơ quan đứng đầu nền hành chính quốc gia, có
vị trí đặc biệt quan trọng. Một nền hành chính mạnh mẽ phải được bắt đầu từ một
Chính phủ mạnh. Chính phủ và bộ máy hành chính Nhà nước thống nhất quản lý

-8-


việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng an ninh
và đối ngoại theo đúng chức năng, thẩm quyền theo luật định.
Cần đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính
phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện
đại, đúng với vai trị là cơ quan hành chính cao nhất. Chính phủ tập trung thực hiện
tốt hơn nữa chức năng quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực mà pháp luật đã quy
định. Xác định rõ phạm vi và nội dung quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội, phù hợp
với yêu cầu phát triển. Tập trung làm tốt việc hoạch định thể chế, cơ chế, chính sách
xây dựng giải pháp, bảo đảm các cân đối lớn và ổn định kinh tế vĩ mô cải cách thủ
tục hành chính, tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch và nâng cao năng lực chỉ đạo tổ chức
thực hiện, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. Xác định rõ phạm vi và nội dung
quản lý Nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Làm rõ chức năng
quản lý nhà nước của cơ quan hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các đơn vị sự nghiệp, phân cấp mạnh cho các đơn vị sự nghiệp về sử dụng ngân
sách, kinh phí, tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động
sự nghiệp, dịch vụ cơng.

Cần tiếp tục kiện tồn bộ máy của Chính phủ theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả. Tổ chức bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, giảm bớt đầu mối trực thuộc
Chính phủ, đưa một số cơ quan làm chức năng quản lý Nhà nước thuộc Chính phủ
về các bộ quản lý. Bộ tập trung làm tốt chức năng chủ yếu là xây dựng thể chế, luật
pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đối với các lĩnh
vực được phân công; tổ chức chỉ đạo việc thực hiện và đôn đốc kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành. Cơ cấu bên trong của các bộ phải được sắp xếp hợp lý, bỏ cấp trung
gian, giảm tầng nấc, thủ tục, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, tránh
chồng chéo, nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận và đề cao trách nhiệm cá nhân
trong thực hiện cơng việc. Song song với việc kiện tồn bộ máy của Chính phủ phải
kiện tồn bộ máy chính quyền các cấp trên cơ sở xác định rõ phân cấp trách nhiệm
và thẩm quyền giữa Trung ương và địa phương, theo hướng tăng cường quản lý tập
trung của Trung ương trên các lĩnh vực bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia, pháp

-9-


luật kỷ cương thống nhất và sự phát triển công bằng, ổn định, đồng thời phân cấp
mạnh mẽ cho các địa phương về các lĩnh vực khác kết hợp hài hồ lợi ích tồn cục
với lợi ích cục bộ.
Ở VN cải cách HC tập trung vào:
 CC thể chế HC;
 Cải cách thủ tục HC;
 Cải cách bộ máy HC. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của các cơ quan HCNN.
 CC nhân sự HC;
 CC tài chính cơng;
 Hiện đại hóa HCNN (trên cơ sở các yếu tố trên được cải cách).
+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp ở nước ta. Cơ quan
tư pháp gồm: Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân. Hệ thống các cơ quan tư

pháp có trách nhiệm giữ gìn pháp luật, bảo đảm quyền công dân, công bằng xã hội
và công lý. Nó có khả năng kiểm sốt chặt chẽ việc thực hiện quyền lực Nhà nước.
Cải cách tư pháp trước hết phải kiện toàn hệ thống các toà án, mà cốt lõi của nó là
phải bảo đảm tính độc lập xét xử của thẩm phán và hội thẩm nhân dân. Toà án xét
xử độc lập và chỉ tuân thủ theo pháp luật. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong các cơ quan tư pháp; mở rộng thẩm quyền xét xử của Tồ án đối với các khiếu
kiện hành chính. Đổi mới quy trình, thủ tục giải quyết cơng việc của các Toà án.
Nâng cao phẩm chất, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cơ quan tư pháp các
cấp để đủ sức phát hiện, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các loại tội phạm và
giải quyết tranh chấp phát sinh trong xã hội, nhất là ở cấp sơ thẩm, đáp ứng yêu cầu
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với việc kiện toàn hệ thống toà án, phải
nâng cao chất lượng hoạt động của Viện Kiểm sát, tập trung làm tốt chức năng công
tố và kiểm soát hoạt động tư pháp, sắp xếp lại các cơ quan điều tra theo hướng gọn
đầu mối, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự thống nhất trong phòng ngừa,
đấu tranh chống tội phạm, bảo đảm quyền dân chủ và sự an tồn của cơng dân.

- 10 -


Chương 2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ - TÀI CHÍNH (7t)
2.1 Quản lý nhà nước về kinh tế
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản:
Khái niệm: QLNN về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp quyền và
thơng qua một hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế lên nền kinh
tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra trên cơ sở sử dụng
có hiệu qủa nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa
và hội nhập kinh tế quốc tế
Sự cần thiết khách quan phải QLNN về kinh tế:
Nhà nước cần can thiệp vào tổ chức và hoạt động kinh tế cuả xã hội, nhất là
khi nền kinh tế đã chuyển sang đa thành phần, do:

- Tính chất giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước. Nhà
nước là công cụ bảo vệ lợi ích giai cấp.
- Lĩnh vực kinh tế thị trường chức đựng nhiều mâu thuẫn và chỉ có nhà nước
mới có đủ thẩm quyền và khả năng để xử lý một cách tối ưu. Các mâu thuẫn giữa
chủ và thợ, giữa doanh nhân với doanh nhân, giữa doanh nhân với cộng đồng xã
hội.
- Tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế.
- Trong nền kinh tế có một phần là kinh tế của Nhà nước, gọi là kinh tế nhà
nước. Nhà nước nào cũng đều sở hữu một bộ phận khá lớn các giá trị vật chất trong
nền kinh tế (tài nguyên, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, dự trữ
quốc gia, Vốn nhà nước trong các doanh nghiệp.
- Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nên việc quản lý nhà
nước đối với nền kinh tế là cần thiết.
2.1.2 Nội dung QLNN về kinh tế
+ Nhà nước phải quản lý đầu ra của nền kinh tế
Đầu ra bao gồm: sản phẩm và chất thải

- 11 -


- Chủng loại sản phẩm và
dịch vụ
- Chất lượng sp và dịch vụ
- Sản lượng đầu ra

Sản phẩm
Đầu
ra

- Chủng loại được phép

- Phương tiện tiền thải
- Chi phí phải nộp để Nhà
nước xử lý tập trung, khắc
phục hậu quả

Chất thải

+ Nhà nước phải quản lý sự phát triển quan hệ sản xuất
Trong QLNN về kinh tế, vấn đề quan hệ sản xuất được đề cập các mặt sau:
- Cần thiết lập quyền sở hữu của nhà nước đối với tài nguyên quốc gia
- Cần thiết lập quyền sở hữu của nhà nước đối với các tư liệu sản xuất tại các
đơn vị sản xuất kinh doanh đến đâu
+ Nhà nước phải quản lý sự hình thành lực lượng sản xuất
- Nhà nước quản lý việc giải quyết nguyên liệu cho sản xuất của các doanh
nghiệp
- Nhà nước quản lý việc áp dụng thiết bị và công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh của các doanh nhân
- NN quản lý việc tổ chức sản xuất của các đơn vị sản xuất kinh doanh
+ Nhà nước quản lý kinh tế đối ngoại nhằm đưa vào hoặc đưa ra khỏi nền
kinh tế quốc dân những yếu tố nhất định. Do vậy phải lực chọn phương hướng nhập
khẩu hàng hóa; tri thức, chất xám, dịch vụ
+ Nhà nước quản lý việc phân chia lợi ích ở các doanh nghiệp
2.2 Quản lý nhà nước về tài chính
2.2.1 Một số vấn đề cơ bản.
QLNN về tài chính là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát
hoạt động thu chi của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước một cách hiệu quả nhất

- 12 -



Quản lý tài chính cơng là một loại quản lý hành chính nhà nước được thực
hiện bởi một hệ thống các cơ quan nhà nước và tuân thủ các quy phạm pháp luật
của nhà nước.
Mục tiêu:
Bảo đảm kỷ luật tài khóa tổng thể. Chính phủ quản lý các nhu cầu có tính
cạnh tranh nhau trong giới hạn nguồn lực tài chính cơng cho phép, từ đó góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô.
Bảo đảm hiệu quả phân bổ và huy động nguồn lực Chính phủ xác định được
thứ tự ưu tiên trong phân bổ nguồn lực; phù hợp các chiến lược và kế hoạch quốc
gia của các bộ, ngành và các tỉnh
Đảm bảo hiệu quả hoạt động: nghĩa là làm thế nào để có thể cung ứng được
các hàng hóa và dịch vụ cơng có hiệu quả mong muốn trong phạm vi ngân sách cho
trước với chi phí thấp nhất.
Các u cầu: tập trung nguồn lực tài chính cơng để giải quyết các nhiệm vụ
quan trọng, đúng với chức năng của nhà nước.
Sử dụng tập trung nguồn lực tài chính cơng cho các ưu tiên chiến lược với
chính sách nhất quán và thống nhất.
Đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập của nền kinh tế, tạo sự cạnh
tranh bình đẳng trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính cơng ở tầm vĩ mơ và hiệu quả
sử dụng nguồn lực tài chính cơng ở những đơn vị trực tiếp sử dụng.
Nâng cao được tính chủ động, quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị trực
tiếp sử dụng.
Hướng tới mục tiêu của cải cách hành chính nhà nước, đó là nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, nâng cao chất lượng những dịch vụ
công được cung cấp.
2.2.2 Nội dung QLNN về tài chính:
+ Quản lý ngân sách nhà nước.


- 13 -


Quản lý ngân sách nhà nước là quản lý sự vận động của các nguồn tài chính
gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng của nhà nước.
+ Quản lý các quỹ tài chính khác của nhà nước:
Ở Việt Nam đã hình thành một số quỹ tài chính nhà nước như: Quỹ hỗ trợ
phát triển, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ
khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu,…
Nguồn hình thành chủ yếu của các quỹ tài chính nhà nước thường là từ ngân
sách nhà nước hoặc là sự kết hợp nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và huy động
đóng góp của các tổ chức, cá nhân. Quỹ này được quản lý theo kiểu riêng biệt
+ Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
Nguồn tài chính cho các cơ quan hành chính hoạt động chủ yếu dựa vào các
khoản cấp phát theo chế độ từ ngân sách nhà nước theo ngun tắc khơng bồi hồn
trực tiếp để thực hiện những nhiệm vụ nhà nước giao.
Nguồn tài chính của các đơn vị hành chính được sử dụng tuân thủ theo các
quy định của luật Ngân sách nhà nước, các văn bản quy định đặc thù cho từng
ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương.
+ Quản lý tài chính trong các đơn vị cung cấp dịch vụ cơng của nhà nước:
Một phần lớn các dịch vụ công được các đơn vị trực thuộc nhà nước cung
ứng. (các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục, y tế, khoa học, thể dục thể thao,
các đơn vị cung ứng điện, xây dựng, đường sá,…) khơng vì mục đích kinh doanh
lợi nhuận.
Nguồn tài chính cho các đơn vị này một phần từ nguồn ngân sách nhà nước,
một số những khoản thu khác do đơn vị tự khai thác. Nguồn tài chính của các đơn
vị cung ứng dịch vụ công được quản lý theo quy định của luật ngân sách nhà nước
và những quy định khác nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng dịch vụ
công.

+ Quản lý tài sản công
Tài sản cơng là nguồn lực tài chính quan trọng của đất nước. Nhà nước là chủ
sở hữu của mọi tài sản công, song nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng

- 14 -


tồn bộ tài sản cơng. Tài sản cơng được nhà nước giao cho các cơ quan trực thuộc
bộ máy nhà nước, các tổ chức kinh tế , xã hội… trực tiếp quản lý. Để thực hiện vai
trò chủ sở hữu tài sản công, nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý, phải có
trách nhiệm bảo tồn, phát triển nguồn tài sản cơng một cách tiết kiệm và có hiệu
quả.
Chương 3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,
TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG (7t)
3.1 Quản lý nhà nước về Khoa học - Công nghệ
3.1.1. Những vấn đề cơ bản
Vai trị của Khoa học - Cơng nghệ (KHCN), Tài nguyên – Môi trường (TNMT):
Con người sống trong thế giới tự nhiên nên chịu sự tác động của môi trường tự nhiên
và ngược lại, con người tác động vào tự nhiên, biến tài nguyên thiên nhiên thành của cải vật
chất phục vụ con người. Vai trò của Khoa học tự nhiên chỉ ra cho con người biết quy luật
vận động của tự nhiên để con người khai thác phục vụ cho đời sống và tránh những thiệt hại.
Công nghệ là các công cụ, năng lượng, vật liệu và các quy trình, phương pháp, bí
quyết, cách thức khắc phục những hạn chế sinh học của con người, nhân sức mạnh của con
người tác động vào thế giới tự nhiên để sản xuất, tạo ra của cải, vật chất phục vụ cho con
người.
Hoạt động khoa học và cơng nghệ có tính xã hội cao, cần vốn lớn, thời hạn thu hồi
vốn khó lường và chứa đựng nhiều quan hệ phức tạp có thể dẫn tới tranh chấp nên cần sự
can thiệp, điều chỉnh của nhà nước. Trong hoạt động khoa học công nghệ chứa nhiều quan
hệ lợi ích phức tạp. Hoạt động khoa học cơng nghệ có liên quan trực tiếp và hệ trọng đến khả
năng quốc phòng và kinh tế. Nhà nước cần phải quản lý các hoạt động KHCN để xây dựng

tiềm lực về kinh tế, quốc phòng an ninh.
3.1.2 Nội dung QLNN về KHCN
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm
vụ KHCN
- Tổ chức bộ máy quản lý KHCN.
- Quản lý quỹ phát triển KHCN

- 15 -


- Quy định việc đánh giá, nghiệm thu, ứng dụng và công bồ kết quả nghiên cứu KH
và phát triển công nghệ
- Tổ chức chỉ đạo công tác thống kê, thông tin khoa học và công nghệ.
- Tổ chức, hướng dẫn đăng ký hoạt động của tổ chức KHCN. Quỹ phát triển KHCN
- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ về
KHCN
- Tổ chức quản lý hợp tác quốc tế về KHCN
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Quy định việc đánh giá, nghiệm thu, ứng dụng và công bố kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; Chức vụ khoa học; giải thưởng KHCN và các hình thức ghi
nhận công lao về KHCN của tổ chức cá nhân
- Tổ chức quản lý công tác thẩm định KHCN
- Tổ chức chỉ đạo công tác thống kê, thông tin KHCN
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về KHCN, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động KHCN; xử lý các vi phạm pháp luật về KHCN
3.2 Quản lý nhà nước về Tài nguyên – Môi trường
3.2.1 Những vấn đề cơ bản
+ Tài nguyên thiên nhiên của mọi quốc gia có ảnh hưởng đến cuộc sống cộng
đồng con người của quốc gia đó, trên các mặt:
- Độ giàu nghèo của tài nguyên

- Cơ cấu của tài nguyên
- Mối quan hệ giữa tài ngun và mơi sinh, vì tài ngun là yếu tốt của mơi
trường, nó tham gia vào cân bằng sinh thài, điều hịa khí hậu, thủy văn
+ Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật; Là nơi
chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người.
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra;
Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người; Bảo vệ con người và sinh
vật khỏi những tác động từ bên ngồi
Phương hướng QLNN về tài ngun mơi trường.

- 16 -


- Nâng cao nhận thức về phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, sử dụng
tài nguyên hợp lý, biến nhận thức thành hành động cụ thể.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường và tài nguyên
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch, xây dựng hệ thống chính sách, hồn thiện
Luật - Bảo vệ môi trường và hệ thống văn bản pháp quy về mơi trường và tài
ngun
- Tăng cường đầu tư kính phí cho hoạt động bảo vệ mơi trường và phát triển
tài nguyên.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường
3.2.2 Nội dung QLNN về tài nguyên môi trường.
3.2.2.1. QLNN về tài nguyên
- Điều tra nguồn tài nguyên quốc gia, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch về việc huy động các nguồn tài nguyên khai thác
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý tài
ngun, có gắn với mơi trường.
- Điều chỉnh, hỗ trợ, giám sát sự hoạt động của các đơn vị thăm dò, khảo sát
hoặc khai thác tài nguyên sau khi hình thành hệ thống lực lượng thuộc mọi thành

phần kinh tế.
- Thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của Nhà nước đối với các chủ thể hoạt
động tài ngun
- Quản lý tồn bộ dữ liệu thơng tin về tài nguyên quốc gia, chịu trách nhiệm
đối với hậu thế và tính chính xác, bí mật quốc gia về kho báu tài nguyên đất nước.
- Hợp tác quốc tế về tài nguyên. Tùy theo từng loại tài nguyên, nhà nước áp
dụng những nguyên tắc trong quan hệ quốc tế về điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên.
3.2.2.2 QLNN về môi trường:
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.

- 17 -


- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án,
quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng
môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường và kiểm tra, xác nhận các cơng trình bảo vệ mơi trường; tổ chức
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh
học; quản lý chất thải; kiểm sốt ơ nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh
tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nước
cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương 4. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA – GIÁO DỤC – Y
TẾ (9t)
4.1 Quản lý nhà nước về văn hoá
4.1.1 Một số vấn đề cơ bản:
Quản lý nhà nước về văn hoá là hoạt động của bộ máy nhà nước trong lĩnh
vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển nền văn hố Việt Nam. Hay
nói cách khác, quản lý nhà nước về văn hoá là quản lý các hoạt động văn hố bằng
chính sách và pháp luật.
Hoạt động quản lý nhà nước về văn hoá bao gồm các mảng cơ bản sau:

- 18 -


- Quản lý nhà nước đối với văn hoá nghệ thuật;
- Quản lý nhà nước đối với văn hoá - xã hội;
- Quản lý nhà nước đối với di sản văn hố.
4.1.2 Nội dung QLNN về văn hóa
- Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật nhằm quản lý thống nhất các hoạt
động văn hóa
Phải xây dựng thể chế văn hóa làm cơ sở cơng cụ quản lý về văn hóa và cơng
tác tư tưởng văn hóa Các hoạt động văn hóa cần được quản lý trên cơ sở các đạo
luật và các văn bản pháp quy đã được ban hành, được nhóm lại trong các lĩnh vực:



Các hoạt động thuộc lĩnh vực báo chí, xuất bản, Internet, quảng cáo



Các hoạt động thuộc lĩnh vực điện ảnh



Các hoạt động thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn



Các hoạt động thuộc lĩnh vực mỹ thuật



Các hoạt động thuộc lĩnh vực thư viện, bảo tồn, bảo tàng



Các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa thơng tin sơ sở



Các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa các dân tộc thiểu số



Các hoạt động thuộc lĩnh vực quyền tác giả, nhận bút




Các hoạt động thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu văn hóa phẩm



Các hoạt động thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy quản lý văn hóa



Các hoạt động thuộc lĩnh vực đào tạo



Các hoạt động thuộc lĩnh vực thanh tra

Các văn bản pháp luật tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động văn hóa
khi thực hện xã hội hóa hoạt động văn hóa trong nền kinh tế thị trường. Những
vùng cấm trong hoạt động văn hóa cũng được quy định rõ để định hướng văn hóa,
khái quát ở 5 điểm sau:


Nghiêm cấm hoạt động phản động về chính trị



Nghiêm cấp hoạt động làm băng hoại đạo đức, phá hoại nhân phẩm.




Nghiêm cấm hoạt động làm tiết lộ bí mật quốc gia.



Nghiêm cấm hoạt động xâm phạm quyền tác giả.



Nghiêm cấm hoạt động làm thất thốt di sản văn hóa quốc gia.

- 19 -


- Ban hành và thực thi hệ thống các chính sách về văn hóa (CSVH)


Chính sách văn hóa là sự thể chế hóa của nhà nước về các quan điểm,

giải pháp giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động văn hoá, tác động lên các
cộng đồng văn hoá, cộng đồng dân cư, chính trị nhằm thực hiện các mục tiêu,
phương hướng phát triển văn hóa, giữ vững và phát huy truyền thống văn hóa dân
tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.


Chủ thể của chính sách văn hóa: Nhà nước



Đối tượng của CSVH




Cộng đồng văn hóa



Cộng đồng cơng chúng



Cộng đồng chính trị



Khách thể của chính sách văn hóa: các vấn đề nảy sinh trong hoạt

động văn hóa.


Mục tiêu của chính sách văn hóa: thực hiện đường lối chủ trương của

Đảng về phát triển văn hóa, luật pháp, chương trình, dự án của nhà nước


Phân loại chính sách văn hóa

Theo đối tượng tác động (3 nhóm cộng đồng)
Theo phạm vi tác động (chung cho xã hội, riêng cho từng nhóm đối tượng)
Nguồn kinh phí (ngân sách, nhân dân, nước ngồi)

Các chính sách văn hóa địi hỏi phải đáp ứng được mối quan tâm của ba
nhóm cộng đồng, phân định rõ các mục tiêu và điều chỉnh các hướng ưu tiên
- Đầu tư tài chính cho văn hóa
Nhà nước đầu tư cho văn hóa nghĩa là đầu tư cho tất cả các lĩnh vực trong các
bộ, ngành, hiệp hội có hoạt động có văn hóa. Cơ cấu ngân sách nhà nước dành cho
tổng thể văn hóa gồm:


Phần ngân sách nhà nước cho giáo dục



Phần ngân sách nhà nước cho Khoa học



Phần ngân sách nhà nước cho nghệ thuật và những cơng việc văn hóa



Phần ngân sách nhà nước cho thơng tin phát thanh, truyền hình, báo

chí…

- 20 -



×