Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.48 KB, 26 trang )

Chương 1
Câu 1: Các bộ phận của Khu vực Chính phủ chung? Đặc điểm của các tổ chức
của khu vực này?
- Khái niệm: Chính phủ chung của một quốc gia theo GFS bao gồm các cơ quan
công quyền và các đơn vị trực thuộc, đó là những tổ chức được thiết lập qua q
trình chính trị để thực hiện quyền lập pháp, tư pháp và hành pháp trong 1 vùng
lãnh thổ
- Khu vực Chính phủ chung bao gồm: Chính quyền trung ương, chính quyền bang
( nếu có ) và chính quyền địa phương.
- Đặc điểm:
+ Chịu sự kiểm soát của Nhà nước: Những cơ quan đó, các chức vụ quan
trọng được Nhà nước bổ nhiệm, chỉ định theo các Quy chế, nhiệm vụ hoạt động, kế
hoạch do Nhà nước quy định. Nhà nước cấp toàn bộ ngân sách hoạt động hoặc 1
phần lớn ngân sách. Chịu sự định hướng và kiểm soát bởi các cơ quan quyền lực
Nhà nước
+ Cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng, khơng theo đuổi mục đích lợi nhuận:
Nguồn thu của các tổ chức này là từ các khoản đóng góp bắt buộc như thuế, các
khoản bảo hiểm xã hội, ngồi ra cịn có các nguồn tài trợ và thu nhập từ các hoạt
động khác.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý cuối cùng là Nhà nước: Nhà nước chịu
trách nhiệm pháp lý cuối cùng đối với tài sản và nợ phải trả của các tổ chức này
Câu 2: Các quan niệm về Tài chính cơng? Tài chính cơng có thể hiểu theo các
góc độ nào ?
* Từ góc nhìn của Kinh tế học
- Tài chính cơng cịn được gọi là Kinh tế học cơng cộng, được xem là một
nhánh của Kinh tế học
- Nghiên cứu việc Nhà nước nên cung cấp các hàng hóa, dịch vụ gì ra thị
trường và nhà nước nên đánh những loại thuế nào và với mức độ bao nhiêu cho
hợp lý



* Từ góc nhìn thể chế
- Theo nghĩ rộng: Tài chính cơng được hiểu là tài chính của khu vực công
gắn với những hoạt động thu, chi của các cấp chính quyền và doanh nghiệp cơng
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong từng thời kỳ
- Theo nghĩa hẹp: Tài chính cơng được hiểu là tài chính của các cấp chính
quyền, chỉ gắn với hoạt động thu, chi của Chính phủ
- Khái niệm Tài chính cơng: là những hoạt động thu, chi gắn với các quỹ tiền tệ
của các cấp chính quyền nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước
Câu 3: Các cách phân loại Tài chính cơng ? Phân tích ý 1
- Có 3 cách phân loại Tài chính cơng:
+ Phân loại phù hợp với tổ chức hệ thống chính quyền
+ Phân loại theo mục đích tổ chức quỹ
+ Phân loại theo chủ thể quản lý trực tiếp
* Phân tích Ý 1:
- Phân loại theo tổ chức chính quyền tức là xem hệ thống chính quyền có
bao nhiêu cấp, tương ứng với mỗi cấp chính quyền là một cấp tài chính cơng, mà
cốt lõi là ngân sách nhà nước
- Hệ thống chính quyền ở VN được chia thành cấp Trung ương và cấp địa
phương : trong đó cấp địa phương lại chia thành cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Tương ứng có tài chính cơng Trung ương, tài chính cơng địa phương ( tỉnh,
huyện, xã ). Cụ thể
+ Tài chính cơng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( gọi chung là
cấp tỉnh )
+ Tài chính cơng huyện, quận, xã, thành phố trực thuộc tỉnh ( gọi là
cấp huyện )
+ Tài chính cơng xã,phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã )


+ Tài chính cơng đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
Câu 4: Đơn vị dự toán ngân sách là gì? Có bao nhiêu cấp ?

- Khái niệm Dự toán ngân sách nhà nước: là kế hoạch thu, chi ngân sách Nhà
nước theo các chu kỳ xác định trong 1 năm, được các quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và là căn cứ để thực hiện thu, chi ngân sách
- Khái niệm Đơn vị dự toán ngân sách: là các cơ quan, tổ chức, đơn vị lập dự
toán ngân sách và được cấp có thẩm quyền giao dự tốn ngân sách
- Đơn vị dự tốn ngân sách có 4 cấp:
+ Đơn vị dự toán cấp 1: là đơn vị dự tốn ngân sách được Thủ tướng Chính
phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao cho dự toán ngân sách
VD: Bộ Tài chính, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
+ Đơn vị dự tốn cấp 2: là cấp dưới của đơn vị dự toán cấp 1
+ Đơn vị dự toán cấp 3: là cấp dưới của đơn vị dự toán cấp 2
+ Đơn vị dự toán cấp 4: là đơn vị sử dụng ngân sách được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng ngân sách
Ví dụ: Cấp 1: Bộ Tài chính, Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
Cấp 2: Tổng cục thuế, Tổng cục lâm nghiệp
Cấp 3: Cục thuế, Cục kiểm lâm
Cấp 4: Chi cục thuế, Chi cục kiểm lâm
Câu 5: Phân tích mục tiêu Kỷ luật tổng thể
- Khái niệm Quản lí tài chính cơng: là q trình các cấp chính quyền sử dụng các
cơng cụ lên kế hoạch, hướng dẫn, theo dõi, đánh giá nhằm thực hiện hiệu quả các
chính sách thu, chi.
* Mục tiêu: Kỷ luật tài khóa tổng thể


- Lý do: Kỷ luật tài khóa tổng thể được hiểu là ngân sách phải được duy trì
một cách bền vững trong trung hạn, nghĩa là phải đảm bảo thu chi, không làm mất
ổn định kinh tế vĩ mô
- Quản lí thu, chi sẽ khơng hiệu quả nếu: cho phép chi vượt kế hoạch đề ra,
dự báo các biến động về kinh tế khơng chính xác
- Để qn lí thu, chi hiệu quả hơn thì cần

+ Thiết lập các giới hạn trần chi tiêu ( ở cấp độ quốc gia, bộ và đơn vị)
+ Dự báo về các biến động kinh tế phải đảm bảo độ chính xác cao
- Yêu cầu:
+ Đảm bảo các khoản chi nằm trong giới hạn cho phép ( thiết lập trần
chi tiêu )
+ Các khoản thu được lên kế hoạch dựa trên những dự báo kinh tế
đáng tin cậy ( kế hoạch tài chính – ngân sách trung hạn )
+ Nếu đề xuất thêm các khoản tchi mới thì phải có nguồn thu tương
ứng.
Câu 6: Phân tích mục tiêu Hiệu quả phân bổ
- Hiệu quả phân bổ có thể nhìn nhận trên hai khía cạnh
+ Khía cạnh Thu: đảm bảo chia sẻ gánh nặng thuế giữa nhóm người trong
xã hội nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của thuế. Chính sách thuế phải
đảm bảo trung lập và các cơ chế quản lý thuế phải giúp giảm chi phí hành thu và
chi phí tuân thủ
+ Khía cạnh Chi: kế hoạch chi ngân sách phải phù hợp với các ưu tiên
trong chính sách của Nhà nước, khuyến khích khả năng tái phân tổ các nguồn lực
chính trong giới hạn trần ngân sách
-Yêu cầu:
+ Thiết lập trần ngân sách cho các bộ, các nghành trong khuôn khổ ngân
sách trung hạn


+ Yêu cầu đầu ra và chỉ số kết quả cho chính sách hiện hành, cơ sở và đề
xuất mới
+ Trao quyền cho các bộ, ngành trong việc quyết định phẩn bổ vào các
chương trình
+ Ưu tiên nguồn lực cho việc theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Câu 7: Phân tích mục tiêu Hiệu quả hoạt động
- Khái niệm Quản lí tài chính cơng: là q trình tổ chức cơng thuộc các cấp chính

quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế
hoạch thu, chi, vay, nợ nhằm thực hiện các chính sách tài chính cơng một cách hiệu
quả trong từng thời kỳ.
- Mục tiêu hiệu quả hoạt động nghĩa là:
+ Liên quan đến việc cung cấp các đầu ra của dịch vụ công với một chất
lượng nhất định ở mức chi phí hợp lí.
+ Xem xét mối quan hệ giữa đầu vào và kết quả thực hiện nhiệm vụ ở cấp độ
đầu ra, mối quan hệ giữa tỷ lệ đầu vào so với đầu ra.
- Vì sao:
+ Kiểm sốt đầu vào đã khơng khuyến khích các đơn vị chi tiêu hướng về
kết quả thực hiện nhiệm vụ.
+ Tăng cường hiệu quả hoạt động bằng cách chuyển dịch sự tập trung kiểm
soát chi tiêu từ đầu vào sang kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu:
+ Thủ tục, quy trình áp dụng các chính sách thu chi phải gọn nhẹ, đơn giản,
tiết kiệm
+ Xây dựng các mục tiêu về kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Phải có hệ thống theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Phân bổ nguồn lực dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ


+ Có cơ chế thường hợp lí nếu vượt mục tiêu đề ra, và có hình thức phạt nếu
khơng đạt được mục tiêu đề ra

Câu 8: Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tài chính
- Cơ quan tài chính gồm: Bộ Tài chính, Sở Tài chính, phịng Tài chính - Kế hoạch
- Chức năng
+ Tham mưu chính sách: chính sách thuế, chi tiêu, vay nợ
+ Thực hiện chính sách: quản lý thuế, quản lý ngân quỹ, mua sắm đầu tư
công

- Nhiệm vụ
+ Xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm
+ Xây dựng đính mức phân bổ chi thường xuyền của Ngân sách nhà nước,
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức về: Chi ngân sách, kế toán, thanh toán, quyết
toán, mục lục Ngân sách nhà nước.
+ Tổ chức thực hiện Ngân sách nhà nước bao gồm quản lý thu – chi, quản lý
ngân quỹ, quản lý nợ và đánh giá
Câu 9: Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan kế hoạch đầu tư
- Nhiệm vụ
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, chủ trì trong quản
lý ODA
+ Xây dựng định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển của Ngân sách nhà
nước
+ Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát về đầu thầu và tổ chức mạng lưới
thông tin về đầu thầu


Câu 10: Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lí Thuế
- Chức năng: tham mưu về chính sách thuế cho cơ quan tài chính và trực tiếp thực
hiện thu thuế, bao gồm: thuế, phí, lệ thí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà
nước và tổ chức quản lí thuế
- Nhiệm vụ: cơ quan Hải quan có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và
các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Câu 11:
Để quản lý tài chính cơng dưới góc độ quản lý quỹ có cơ quan Kho bạc nhà nước
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp bộ trưởng bộ Tài chính quản lý nhà nước về
quỹ tài chính cơng, quản lí ngân quỹ
- Cụ thể
+ Tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ Ngân sách nhà nước
+ Kiểm soat thanh toán, chi trả các khoản chi của Ngân sách nhà nước

+ Thực hiện kế toán Ngân sách nhà nước
+ Huy động vốn cho Ngân sách nhà nước qua việc phát hành trái phiếu
chính phủ
Câu 12: Các yêu cầu trong Quản lý tài chính cơng
*Minh bạch
- Là tạo điều kiện để các bên liên quan tiếp cận với thông tin dễ dàng, chi phí thấp
hơn
- Thơng tin phải bảo đảm những tiêu chuẩn sau:
+ Dễ hiểu: có nhiều cấp độ thơng tin phù hợp với nhiều đối tượng
+ Cập nhật: thông tin mới nhất có thể
+ So sánh: có thể so sánh với quá khứ, trình bày theo mẫu thống nhất
+ Đầy đủ: công bố đầy đủ tất cả những thông tin liên quan


+ Công khai: tiếp cận dễ nhất, bằng các phương tiện truyền thơng
+ Hữu dụng: có thể sử dụng được
- Tại sao
+ Cung cấp nhiều thông tin hơn cho người dân và các đối tượng khác trong
xã hội
+ Có đầy đủ thơng tin thì người dân có thể giám sát tốt hơn hoạt động của
nhà nước
*Trách nhiệm giải trình:
- Trách nhiệm: hồn thành cơng việc được giao đúng deadline, đảm bảo chất lượng
và phải gánh chịu hậu quả nếu không hồn thành nhiệm vụ
- Giải trình: giải thích trình bày cho các bên liên quan về quá trình thực hiện, cách
thức, kết quả, nguyên nhân thành công và thất bại
- Tại sao
+ Cung cấp thêm thông tin cho các bên liên quan, cải thiện sự mất cân xứng
tiền tệ
+ Tăng cường tính chịu trách nhiệm của cán bộ QLTCC, từ đó hạn chế

những rủi ro họ có những hành động không mong muốn
- Trong thực tế
+ Nhà nước phải chịu trước nhiệm trước người dân về việc quản lí tài chính
cơng
+ Chính phủ có trách nhiệm trả lời trước Quốc hội (điều trần ) về các vấn đề
liên quan đến quản lí tài chính cơng
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm
* Sự tham gia
- Nguyên tắc sự tham gia nói rằng sẽ tốt hơn nếu để các bên liên quan cùng làm với
Nhà nước


- Các bên liên quan gồm: người dân, các tổ chức, đối tác ( những người thụ hưởng
dịch vụ công )
- Tham gia: giám sát, góp cơng, góp của, góp thông tin ( tâm tư, nguyện vọng )


Chương 2:
Câu 1: Ngân sách nhà nước là gì ? Các quan niệm về Ngân sách nhà nước
- Khái niệm Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong 1 khoảng thời gian nhất định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước
- Ngân sách nhà nước có thể được nhìn nhận theo nhiều góc độ
+ Góc độ kinh tế: Ngân sách nhà nước là 1 cơng cụ để thực hiện chính sách
kinh tế của quốc gia, được sử dụng để đạt các mục tiêu: kỷ luật tài khóa, phân bổ
nguồn lực theo thứ tự ưu tiên, sử dụng nguồn lực hiệu quả
+ Góc độ chính trị, pháp luật: Ngân sách nhà nước là 1 văn bản pháp luật
được phê duyệt bởi Quốc hội, giới hạn các quyền mà cơ quan hành pháp được
phép thực hiện

+ Góc độ quản lý: Ngân sách nhà nước là căn cứ để quản lý tài chính trong
các đơn vị sử dụng ngân sách, cho biết số tiền được phân bổ và các nhiệm vụ cần
phải chi.
Câu 2: Các nguyên tắc quản lý Ngân sách nhà nước
* Một tài liệu Ngân sách duy nhất
- Nguyên tắc “ Một tài liệu ngân sách duy nhất “ yêu cầu tất cả hoạt động thu, chi
của khu vực Chính phủ chung phải được tổng hợp trong cùng 1 tài liệu ngân sách
khi trình lên Quốc hội. Và khơng cho phép tồn tại nhiều tài liệu ngân sách khác
nhau
- Lý do: Đảm bảo chức năng giám sát và phê duyệt ngân sách của Quốc hội. Nếu
tồn tại những tài liệu ngân sách khác khơng được trình lên Quốc hội thì Quốc hội
sẽ không giám sát được
* Nguyên tắc ngân sách tổng thể
- Nguyên tắc ngân sách tổng thể yêu cầu


+ Mọi khoản thu, chi đều phải đươc phản ánh trong bản ngân sách theo đúng
giá trị thực
+ Không được phép bù trừ các khoản với nhau
+ Không dành riêng một khoản thu để trang trải cho một khoản chi nhất định
- Lý do:
+ Nếu ghi bù trừ sẽ không phản ánh được hết các thông tin của ngân sách,
gây khó khăn trong việc thực thi và kiểm tra ngân sách
+ Ngân sách nên được phân bổ theo thứ tự ưu tiên, nếu dành riêng một
khoản thu cho một hoạt động chi cụ thể thì có thể làm ảnh hưởng đến thứ tự ưu
tiên trên
* Nguyên tắc niên độ
- Nguyên tắc niên độ được hiểu là dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền
quyết định chỉ có hiệu lực trong vòng 1 năm
- Nguyên tắc này đòi hỏi trong quyết định ngân sach, các khoản thi, chi ngân sách

nhà nước chỉ được quyết định cho từng năm; trong chấp hành ngân sách, Chính
phủ phải sử dụng trong năm những khoản kinh phí đã được cấp.
- Lý do
+ 12 tháng là khoảng thời gian đủ ngắn để đưa ra các dự báo về thu, chi và
đủ dài để tiết kiệm chi phí cho nhà nước, vì mỗi lần lập Ngân sách sẽ tốn khơng ít
thời gian và tiền bạc
* Nguyên tắc chuyên dùng
- Nguyên tắc chuyên dùng có nghĩa là các khoản chi phải được phân bổ và sử dụng
cho đối tượng và mục đích nhất định đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định
- Địi hỏi việc phân bổ ngân sách phải được chi tiết theo các đối tượng và mục đích
cụ thể; các khoản chi chỉ có thể được cam kết và chuẩn chi theo đúng đối tượng và
mục đích đã được ghi trong dự tốn ngân sách được phê duyệt
- Lý do:


+ Dự toán ngân sách đã được Quốc hội phê duyệt và có hiệu lực tương
đương như Luật
+ Nếu khơng được tuân thủ thì tức là vi phạm pháp luật về Ngân sách, trái
với quy định, phá vỡ dự toán được đề ra
* Nguyên tắc cân đối
- Nguyên tắc cân đối yêu cầu
+ Là sự hài hòa,cân bằng giữa thu ngân sách và chi ngân sách giữa tổng số
và cơ cấu
+ Cụ thể tổng thu phải bằng tổng chi
+ Cơ cấu thu phải đảm bảo hài hòa giữa các nguồn thu, trong đó nguồn thu
từ thếu, phí, lệ phí là chủ đạo
+ Cơ cấu chi ngân sách phải phù hợp với định hướng kế hoạch phát triển
quốc gia trong từng thời kỳ
+ Bội chi ngân sách nếu có thì phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển
+ Vay nợ chỉ dành cho đầu tư phát triển

* Nguyên tắc hiệu năng
- Nguyên tắc hiệu năng yêu cầu quản lí ngân sách phải gắn với tính kinh tế, hiệu
quả, hiểu lực của các khoản chi
- Lí do : Ngân sách nhà nước là nguồn lực chung của xã hội, do nhân dân đóng góp
nên Nhà nước phải có trách nhiệm sử dụng nguồn lực này 1 cách hiệu quả
- Cụ thể
+ Trong dự toán phải chỉ rõ và dự kiến các khoản chi
+ Trong quá trình chấp hành phải đo lương, đánh giá được tính kinh tế, hiệu
quả chi tiêu
+ Phân bố ngân sách theo kết quả


Câu 3: Khái niệm phân cấp chi, phân cấp thu
- Phân cấp chi là việc phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ giữa các cấp chính quyền
trong việc chi ngân sách. Kèm theo trách nhiệm là các quyền hạn cũng được phân
chia giữa các cấp chính quyền
- Phân cấp thu là việc phân chia trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc
thu ngân sách. Kèm theo trách nhiệm là các quyền hạn cũng được phân chia giữa
các cấp chính quyền
Câu 4: Phân cấp nhiệm vụ chi
- Có 5 nhiệm vụ chi
+ Chi thường xuyên: duy trì bộ máy điều hành, thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản, liên tục.
+ Các nhiệm vụ đầu tư xây dựng
+ Trả nợ, trả lãi
+ Quỹ dự trữ
+ Bổ sung ngân sách cho cấp dưới

Chi thường xuyên
Đầu tư xây dựng


Quỹ dự trữ
Trả nợ, trả lãi
Bổ sung ngân sách cho
cấp dưới

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Chính phủ, Quốc hội, các
cơ quan trung ương
- Các dự án liên vùng, liên
khu vực
- Đầu tư vào Dn, tổ chức
kinh tế trung ương
- Quỹ dự trữ trung ương
- Các khoản do chính phủ
vay
- Bổ sung cho Tỉnh

Ủy ban nhân dân, cơ quan
địa phương
- Các dự án do địa
phương quản lý
- Đầu tư vào DN, tổ chức
kinh tế địa phương
- Quỹ dự trữ địa phương
- Các khoản do địa
phương vay

- Tỉnh bổ sung ngân sách
cho huyện. Huyện bổ
sung ngân sách cho xã


Câu 5: Phân cấp thẩm quyền định mức phân bổ
- Khái niệm Phân cấp chi: Là việc phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ giữa các cấp
chính quyền trong việc chi ngân sách. Kèm theo trách nhiệm là các quyền hạn
cũng được phân chia giữa các cấp chính quyền
- Để tính toán số tiền mỗi bộ, ngành, tỉnh, huyện, xã, cơ quan, đơn vị được nhận
người ta sử dụng định mức phân bổ
- Ưu điểm: dễ sử dụng
Nhược điểm: chỉ xây dựng được cho 1 giai đoạn từ 5-10 năm ( khơng tính được
sự thay đổi của các yếu tố kinh tế xã hội )
- Nội dung:
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định mức phân bổ cho chi đầu tư và chi
thường xuyên ở cấp Trung ương
+ Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định định mức phân bổ trong phạm vi địa
phương ( căn cứ theo định mức của Trung ương )
+ Một số địa phương đặc biệt như vùng núi, hải đảo thì Hội đồng nhân dẫn
tỉnh có thể ban hành 1 số định mức đặc thù
Câu 6: Phân chia thẩm quyền quyết định chế độ chi
- Định mức phân bổ cho phép quản lý tổng số tiền mỗi cấp, mỗi cơ quan, đơn vị
được nhận
- Để quản lý chặt chẽ hơn, người ta còn đặt ra các hạn mức chi tiêu cho từng công
việc, từng đối tượng cụ thể. Ví dụ như tiền lương, cơng tác phí,…
=> Các hạn mức chi tiêu đó được gọi là chế độ chi
+ Thủ tướng Chính phủ or Bộ Tài chính sẽ chịu trách nhiệm ban hành các
chế độ chi quan trọng như tiền lương, trợ cấp xã hội, …
+ Hội đồng nhân dân ban hành các chế độ chi khác trong phạm vi địa

phương ( dựa trên mức chung mà Thủ tướng or Bộ tài chính đề ra ) như cơng tác
phí, tiếp khách, q kỷ niệm,…


Câu 7: Nội dung của phân cấp thu Ngân sách nhà nước
- Khái niệm phân cấp thu : là việc phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ giữa các cấp
chính quyền trong việc thu ngân sách. Kèm theo trách nhiệm là các quyền hạn
cũng được phân chia giữa các cấp chính quyền
- Để tránh xảy ra sự bất công giữa các địa phương với nhau thì Trung ương sẽ
hưởng những khoản thu mang tính đặc thù như: thuế giá trị gia tăng, thuế tài
nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, …
- Những khoản thu mà địa phương nào cũng có thì chia thành 2 loại:
+ Số thu tương đối nhỏ thì cho địa phương hưởng
+ Số thu lớn và quan trọng thì sẽ phân chia theo tỷ lệ thích hợp
Câu 8: Nội dung phân cấp thẩm quyền quyết định thu và phân chia Ngân sách
* Phân chia Ngân sách
- Trung ương hưởng 100% các khoản thu quan trọng, gắn với chức năng quản lý
kinh tế xã hội. Ví dụ: thuế xuất nhập khẩu, …
- Địa phương hưởng 100% các khoản thu gắn với chức năng quản lý kinh tế - xã
hội của địa phương
- Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ căn cứ theo khả năng và nhu cầu của
từng địa phương. Ví dụ như vùng sâu xa có thể được hưởng 100%, trong khi Hà
Nội chỉ được 20%
Các khoản không phân
chia

Các khoản phân chia

Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương

- Thuế xuất nhập khẩu:
- Thuế sử dụng đất nông
thuế Giá trị gia tăng, thuế nghiệp
tiêu thụ đặc biệt hàng hóa - Thuế sử dụng đất phi
xuất nhập khẩu
nơng nghiệp
- Thuế tài nguyên
- Thuế môn bài
- Thuế thu nhập: cá nhân, doanh nghiệp
- Thuế tiêu dùng


* Phân chia thẩm quyền quyết định thu
- Quốc hội quyết định các khoản thuế
- Quốc hội quyết định các khoản phí, lệ phí quan trọng cịn lại quy định theo khung
- Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định một số khoản phí, lệ phí trong địa bàn căn cứ
theo khung của Quốc hội
- Về tỷ lệ phân chia
+ Giữa Trung ươn với địa phương thì do Ban thường vụ Quốc hội quy định
+ Giữa tỉnh với huyện, xã thuộc tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
Câu 9: Phân cấp vay nợ ở Việt Nam
- Phân cấp vay nợ ở Việt Nam là việc phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ giữa các cấp
chính quyền trong việc quyết định vay, mức vay, kèm theo trách nhiệm là các
quyền hạn cũng được phân chia giữa các cấp chính quyền.
- Về thẩm quyền quyết định vay nợ:
+ Trung ương được vay từ nguồn vay trong nước và ngoài nước
+ Tỉnh được vay trong nước hoặc vay từ Trung ương
+ Huyện và xã không được vay
- Quy định về vay nợ ở Việt Nam gồm:
+ Phân chia thẩm quyền quyết định vay nợ

+ Giới hạn vay nợ
+ Vay về chỉ dùng cho đầu tư các dự án có trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn
- Giới hạn vay nợ:
+ Giới hạn vay nợ của Trung ương là trần nợ công do Quốc hội quy định,
hiện tại là 60% so với GDP


+ Ở địa phương thì được chia thành nhiều mức
~ Hà Nội, TP HCM được vay tối đa 60% thu ngân sách theo phân
cấp
~ Địa phương khác có thu theo ngân sách lớn hơn chi thường xuyên
thì được vay tối đa 30% thu ngân sách theo phân cấp
~ Địa phương có thu theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi theo
thường xuyên thì được vay tối đa 20% thu ngân sách theo phân cấp
Thu theo phân cấp = Những khoản được hưởng 100% + Các khoản phân chia
Câu 10: Điều hòa ngân sách và phân cấp ngân sách ở Việt Nam
- Để đảm bảo công bằng giữa các địa phương, và hạn chế xung đột giữa chính sách
quốc gia với chính sách địa phương
- Cơ chế điều hịa:
+ Cho các địa phương yếu được hưởng tỉ lệ phân chia cao hơn
+ Cấp bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới
- Bổ sung gồm
+ Bổ sung cân đối: là khoản Ngân sách cấp trên bổ sung cho Ngân sách cấp
dưới nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối Ngân sách cấp mình để thực
hiện nhiệm vụ được giao
+ Bổ sung Ngân sách có mục tiêu: là khoản Ngân sách cấp trên bổ sung cho
cấp dưới nhằm hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
- Số bổ sung cân đối cho từng tỉnh sẽ do Quốc hội quyết định
- Số bổ sung cân đối của Ngân sách cấp dưới do Hội đồng nhân dân cấp trên quyết

định
- Chương trình mục tiêu của cấp nào thì do Ngân sách của cấp đó chịu trách nhiệm
bổ sung có mục tiêu


Câu 11: Kế hoạch Tài chính – Ngân sách 3 năm:
- Cịn gọi là khn khổ chi tiêu trung hạn là 1 trong những căn cứ quan trọng để
xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm
- Khái niệm: Là kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước được lập hằng năm cho
thời gian 3 năm trên cơ sở kế hoạch tài chính 5 năm, được lập kể từ năm dự toán
Ngân sách và 2 năm tiếp theo, theo phương pháp cuốn chiếu. Kế hoạch này được
lập cùng thời điểm lập dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm nhằm định hướng
cho cơng tác lập dự tốn Ngân sách nhà nước hằng năm ; định hướng thứ tự ưu tiên
phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ chính
sách cho từng lĩnh vực trong trung hạn
- Thay vì xem xét các khoản thu, chi theo năm ( như dự toán ) thì kế hoạch Tài
chính – Ngân sách 3 năm xem xét các nguồn lực và các công việc muốn làm trong
1 khoảng thời gian dài hơn


Chương 3
Câu 1: Cân đối Ngân sách nhà nước
- Khái niệm Cân đối Ngân sách nhà nước: là sự cân bằng giữa thu và chi Ngân
sách nhà nước, trong đó bao gồm mối quan hệ cân bằng giữa tổng thu và tổng chi
Ngân sách nhà nước, và sự hài hòa giữa cơ cấu của các khoản thu, chi Ngân sách
nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu quản lí tài chính cơng trong từng thời kỳ
- Tổng thu ln phải bằng tổng chi ngân sách
- Cơ cấu thu chi phải hài hòa và phù hợp với điều kiện kinh tế -xã hội của quốc gia.
Cụ thể như sau:
+ Các khoản thu ổn định phải chiếm tỷ trọng lớn, các khoản thu không ổn

định tỷ giảm dần tỷ trọng
+ Các khoản chi phù hợp với mức độ phát triển, mục tiêu, năng lực của quốc
gia
Câu 2: Cơ cấu thu, cơ cấu chi hài hòa là như thế nào ?
- Cơ cấu thu được đánh giá là hài hòa khi các khoản thu có tính ổn định chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng thu, các khoản thu chịu nhiều tác động từ bên ngồi
( chính trị, kinh tế, xã hộ ) chiếm tỷ trọng thấp
- Cơ cấu chi được gọi là hài hịa khi nó phù hợp với điều kiện phát triển, mục tiêu,
chiến lược và năng lực quốc gia.
Câu 3: Bội chi Ngân sách nhà nước là gì ? Cách tính
- Khái niệm: Bội chi Ngân sách nhà nước trong 1 năm là số chênh lệch giữa tổng
chi Ngân sách nhà nước lớn hơn tổng thu ngân sách nhà nước trong năm đó
- Cách tính
BC NSNN = BC NSTW + BC NSĐP
Trong đó : BC NSTW = Tổng chi NSTW – Tổng thu NSTW
BC NSĐP = Bội chi Ngân sách cấp tỉnh
BC NS 1 tỉnh = Tổng chi NS cấp tỉnh – Tổng thu NS cấp tỉnh


Câu 4 : Nguyên nhân gây ra bội chi ?
- Có 2 nguyên nhân gây ra bội chi
+ Chu kỳ kinh tế
+ Cơ cấu thu, chi
* Bội chi do chu kỳ kinh tế
- Trong giai đoạn thịnh vượng, bội chi NSNN thường có xu hướng giảm, vì
Nhà nước có nguồn thu ổn định, dồi dào. Các hoạt động KT – XH ổn định, khơng
cần nhiều sự can thiệp từ phía nhà nước
- Trong giai đoạn suy thoái, bội chi thường tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do
nguồn thu không đảm bảo, sụt giảm. Nhà nước phải chi nhiều khoản: thiên tai, dịch
vụ công, … => Bội chi tăng

- Bội chi gây ra do chu kỳ kinh tế thì gọi là Bội chi chu kỳ
* Bội chi do cơ cấu thu, chi
- Bội chi do chính sách cơ cấu thu, chi của nhà nước và quản lí kinh tế yếu
kém gây ra.
Câu 5: Các nguồn bù đắp Bội chi
- Khái niệm Bội chi NSNN: Là số chênh lệch giữa tổng chi NSNN và tổng thu
NSNN trong 1 năm
- Khi thu NSNN khơng đủ để bù đắp các khoản chi NS, Chính phủ phải đi tìm
kiếm các khoản thu khác để bù đắp vào phần thiếu hụt. Cụ thể như sau
* Sử dụng nguồn dự trữ
- Ưu điểm: nhanh chóng, sẵn có, không gây ra lạm phát và gánh nặng nợ
- Nhược điểm: quy mô dự trữ nhỏ, không đảm bảo cấn cân thanh tốn
* Vay trong nước
- Được tiến hành thơng qua việc phát hành các công cụ vay trong nước



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×