Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.51 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng, phân tích trong Luận văn có nguồn dẫn rõ
ràng, đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tác
giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn
của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Các kết quả này là
quá trình lao động trung thực của tơi và chưa được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào khác./.

Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2019

Tác giả Luận văn

Phan Vũ Hoàng Tùng

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn này, Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ. Trước tiên, Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Văn Chính,
người đã tận tình hướng dẫn và động viên tác giả trong suốt thời gian hoàn thành luận
văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể thầy, cô giáo Trường Đại
học Thủy Lợi đã truyền đạt, trang bị cho tác giả những kiến thức và kinh nghiệm quý
giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế của khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn, UBND tỉnh Lạng Sơn đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong


quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu, làm Luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những
người luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................vii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU..................................6
1.1 Cơ sở lý luận.........................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm và những vấn đề cơ bản về khu kinh tế cửa khẩu.....................6
1.1.2 Nội dung cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản..........................8
1.1.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [10]...........12
1.1.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [17]
...........................................................................................................................17
1.1.5 Tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản [17]....................24
1.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản......27
Có nhiều nhân tố tác động đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm từ
chủ.....................................................................................................................27
1.2 Cơ sở thực tiễn....................................................................................................30
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại các khu kinh tế cửa
khẩu trong và ngoài nước..................................................................................30

1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với Việt
Nam 30
1.2.3 Kinh nghiệm từ Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang........31
1.2.4 Bài học kinh nghiệm cho khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng....................32
1.3 Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan.........................................................35
Kết luận chương 1.........................................................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN......................................39
2.1 Khái quát về Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.............................39
2.1.1 Tổng quan về Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn...............39
iii


2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng
– Lạng Sơn........................................................................................................40
2.1.3 Đặc điểm nổi bật của Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn....44
2.2 Thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng –
Lạng Sơn...................................................................................................................46
2.2.1 Công tác kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý Khu
Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn........................................................48
2.2.2 Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.....................48
2.2.3 Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu...................................................50
2.2.4 Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
...........................................................................................................................51
2.2.5 Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.............55
2.2.6 Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản........57
2.3 Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn....................................................58
2.3.1 Kết quả công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn...................................58

2.3.2 Hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng- Lạng Sơn......................................................................................62
2.4 Những kết quả và hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn....................................................64
2.4.1 Kết quả đạt được......................................................................................64
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................69
Kết luận chương 2.........................................................................................................75
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN .76
3.1 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020....76
3.1.1 Quan điểm phát triển................................................................................76
3.1.2 Mục tiêu phát triển...................................................................................76
3.1.3 Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng.................................................77
3.1.4 Phương hướng phát triển các vùng kinh tế..............................................79

iv


3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát
triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.................................................80
3.2.1 Nâng cao công tác quy hoạch và huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển Khu kinh tế cửa khẩu................................................................................80
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác lập dự án, khảo sát thiết kế, đánh giá đầu
tư, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư...........................................................82
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý, lựa chọn nhà thầu.....................................84
3.2.4 Nâng cao năng lực, trách nhiệm của nguồn nhân lực phục vụ công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.................................................................85
3.2.5Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản 86
3.2.6 Nâng cao chất lượng nghiệm thu, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản................................................................................................................88

3.2.7 Một số giải pháp khác..............................................................................89
Kết luận chương 3.........................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................96

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số dự án được thẩm định, phê duyệt giai đoạn 2013-2017..........................49
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện cơng tác đấu thầu giai đoạn 2013-2017...........................51
Bảng 2.3. Tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017...53
Bảng 2.4: Giải ngân vốn đầu tư XDCB theo từng quý của Ban Quản lý Khu Kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017..............................................53
Bảng 2.5: Tình hình cơng tác lập báo cáo quyết tốn các cơng trình, dự án hoàn thành
của Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017
.......................................................................................................................................55
Bảng 2.6: Tình hình phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành của Ban Quản lý Khu
Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2013-2017.................................56
Bảng 2.7: Tổng hợp các cuộc kiểm tra giám sát...........................................................57
Bảng 2.8: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng
Sơn giai đoạn 2010 – 2017............................................................................................59

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BQL:

Ban quản lý

ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBM:

Hoạt động biên mậu

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KKTCK

Khu Kinh tế cửa khẩu

KTBM:


Kinh tế biên mậu

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ODA

Vốn viện trợ phát triển chính thức

QLNN

Quản lý nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam ngày càng hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng vào các nền kinh tế khu vực và Thế
giới. Trong bối cảnh đó, để có thể tận dụng những cơ hội mà quá trình hội nhập mang
lại cũng như vượt qua những thách thức của nó, mang lại tốc độ tăng trưởng và phát

triển kinh tế nhanh thì vấn đề thu hút vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả là một yêu cầu bức
thiết đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các địa phương trong cả nước nói
riêng. Xuất phát từ địi hỏi đó, Đảng và Nhà nước ta đã và đang từng bước xây dựng
một số Khu kinh tế và khu thương mại mang tính chất đặc thù như: các khu chế xuất, các
khu kinh tế cửa khẩu biên giới và khu khuyến khích phát triển kinh tế thương mại trên
địa bàn một số tỉnh có cửa khẩu biên giới, góp phần phát triển kinh tế và chủ động hội
nhập kinh tế Quốc tế nói chung và phát huy hiệu quả giao thương kinh tế của các tỉnh
biên giới nói riêng nhằm đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế, thương mại
chung của cả nước.
Các Khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện thí điểm theo Quyết định số 53/2001/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới đã
khơi dậy được tiềm năng sẵn có của những địa phương có cửa khẩu biên giới. Sự hình
thành các khu kinh tế cửa khẩu và khu khuyến khích phát triển thương mại đã bước
đầu tạo ra lợi thế phát triển đặc biệt cho nhiều tỉnh biên giới khó khăn, nâng cao chất
lượng tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội cũng như vị thế của mình so với các
địa phương trong cả nước. Lượng hàng hoá lưu thông, xuất nhập khẩu qua các khu
kinh tế cửa khẩu và các khu thương mại ngày càng nhiều và đa dạng về chủng loại,
mẫu mã, đời sống dân cư vùng biên từng bước được cải thiện.
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được thành lập từ năm 2008 (Quyết định
số 55/2008/QĐ-TTg, ngày 28/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ). Trong giai đoạn
2010-2017 quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản của khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn có xu hướng gia tăng. Năm 2010, quy mô vốn từ tất cả các nguồn
khoảng 34 tỷ đồng, thì đến năm 2017 đã lên tới khoảng 93,4 tỷ từ tất cả các nguồn
(tăng 90% mỗi năm) cho khoảng 20 dự án mỗi năm. Tuy quy mô, số lượng dự án

1


qua các năm có xu hướng gia tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu, đầu tư của doanh nghiệp, cá
nhân còn rất hạn chế và chưa đồng bộ. Nguồn vốn ngân sách của địa phương đầu tư

cho xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chưa đáp ứng
nhu cầu; cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất chưa nhiều; tiến độ
thực hiện xây dựng chậm; việc thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách cho phát
triển Khu kinh tế cửa khẩu còn hạn chế, chưa thu hút được nguồn vốn trong dân cư,
vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước do chưa hình thành được cơ chế chính
sách đặc thù. Một vấn đề bức thiết đặt ra đối với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng – Lạng Sơn là làm thế nào để có thể quản lý một cách có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục
vụ nhu cầu phát phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự khu vực
biên giới và thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị, hồ bình, cùng phát triển giữa nhân
dân Việt Nam và Trung Quốc.
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, theo dõi hoạt động của Khu Kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng – Lạng Sơn, học viên lựa chọn vấn đề “Tăng cường công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Sơn” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sĩ kinh tế của mình với mục tiêu hệ
thống hóa những cơ sở lý thuyết và thực tiễn về phát triển khu kinh tế của khẩu cũng
như những nội dung căn bản của công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; từ đó
phân tích thực trạng cơng tác này tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn để
chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong công tác này trong giai đoạn 2010-2017, trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm và thực trạng về xây dựng, phát triển các
Khu kinh tế và vấn đề quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, luận văn đề xuất các quan

2


điểm, phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng tại

KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KKT, KKTCK, quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nhiều nguồn mà đặc biệt là từ ngân sách nhà nước cho phát triển khu
kinh tế cửa khẩu.
- Đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng
tại KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn từ nguồn ngân sách nhà nước, trong đó tập trung vào nguồn
vốn đầu tư xây dựng cở bản phát triển Khu kinh tế cửa khẩu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung là nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật được bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh
Lạng Sơn và một phần ngân sách Trung ương (thực hiện trong các khâu từ khâu lập kế
hoạch đầu tư đến khi quyết tốn cơng trình, hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng)
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
- Phạm vi thời gian phân tích: Giai đoạn: 2010-2017
- Phạm vi giải pháp: Giai đoạn 2018-2025

3


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hoá các vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ các nguồn vốn

khác nhau.
Phương pháp phân tích thực chứng làm nổi bật thực trạng về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh rút
ra các kết luận làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với
vốn đầu tư xây dựng đầu tư xây dưng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Phương pháp thu thập thông tin: luận văn chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp được thu
thập thông qua các tài liệu liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn và một số tài liệu khác có liên quan.
Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng các
tài liệu để tổng hợp các kết quả đã đạt được, kế thừa, tiếp thu những lý luận đã công
bố, hệ thống hoá lại cho phù hợp với nội dung của luận văn.
5. Đóng góp về khoa học của Luận văn
a) Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần hệ thống hóa, kế thừa có bổ sung để làm rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý
Nhà nước đối với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phát triển khu kinh tế cửa khẩu..
b) Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Làm rõ những thành công, hạn chế trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu
của thời ký mới.

4


- Làm tài liệu tham khảo cho các lãnh đạo, cơ quan tham mưu của tỉnh Lạng Sơn và các
tỉnh khác có sự tương đồng về biên giới, khu kinh tế cửa khẩu, kinh tế xã hội trong việc
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư, quản lý của địa phương.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại các
khu kinh tế cửa khẩu.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm và những vấn đề cơ bản về khu kinh tế cửa khẩu
Trong những năm gần đây thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) được sử dụng
khá phổ biến, đặc biệt khi quan hệ thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và các quốc gia
láng giềng trở lên phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó đặt ra nhu cầu cho một
mơ hình phủ hợp nhằm tổ chức các hoạt động kinh tế vùng biên.
Trong xu hướng chung về hội nhập kinh tế Quốc tế, khi các rào cản đối với thương
mại được tháo bỏ, hoạt động kinh tế cửa khẩu có những cơ hội phát triển mạnh mẽ
hơn bao giờ hết và các quốc gia chung đường biên giới cũng xác định rõ phát triển
KKTCK cần được coi là một trong những ưu tiên trong chính sách phát triển, đặc
biệt của các địa phương giáp biên nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế và tận dụng
nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội địa phương. [2]
Để hiểu rõ khái niệm về KKTCK, chúng ta cần nắm được một số khái niệm liên quan
sau:
Khu kinh tế: khu vực có khơng gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh

doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định. Khu kinh tế được tổ chức thành các
khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, KCX, KCN, khu giải trí, khu du
lịch, khu đơ thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với
đặc điểm của từng khu KKT. [8]
Khu kinh tế tự do: các KKT đặc biệt được thành lập trong một hay nhiều quốc gia
nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước bằng các biện pháp ưu đãi. [8]
Khu phi thuế quan: khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ
bên ngồi bằng hàng rào, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát
của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có Hải quan giám sát,
kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu. [8]

6


Khu hợp tác kinh tế biên giới: đây là mô hình KKTCK đặc biệt, liên kết hai quốc
gia, tạo ra vùng lãnh thổ đặc thù, hai bên có thể thỏa thuận bằng một hiệp ước, theo
đó chỉ ra vùng lãnh thổ hợp lý, có hàng rào, khơng có dân cư sinh sống. [8]
Trên góc độ quản lý nhà nước: KKTCK là khu vực giới hạn bởi địa giới hành chính
nhất định, gắn với cửa khẩu tạo một không gian kinh tế xác định, được áp dụng những
cơ chế, chính sách phát triển riểng, phù hợp với đặc điểm của khu vực nhằm thu hút
đầu tư, vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh,
giao lưu kinh tế, thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp giữa hai nước và trên địa
bàn. [9]
Trong đề án quy hoạch phát triển KKTCK Việt Nam đến năm 2020, nó được hiểu là
loại hình khu kinh tế lấy giao lưu kinh tế qua cửa khẩu làm nòng cốt, có ranh giới xác
định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền, có cơ chế hoạt động riêng, mơ hình quản
lý riêng và có quan hệ chặt chẽ với khu vực xung quanh và nội địa phía sau [2].
Trên góc độ nghiên cứu: KKTCK là một không gian kinh tế, gắn với cửa khẩu, có dân
cư hoặc khơng có dân cư sinh sống và được thực hiện dựa trên cơ chế chính sách phát

triển riêng, phù hợp với đặc điểm nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội hướng tới
mục đích chính là ưu tiên phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ [4].
KKTCK là địa bàn bao gồm một cửa khẩu biên giới (quốc tế hoặc quốc gia) và một
khu vực liền kề bao quanh khu vực cửa khẩu biên giới, được tổ chức, khai thác, sử
dụng vào các hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới, được áp dụng các chính sách
riêng về thương mại, XNK, XNC, du lịch, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, xây
dựng kết cấu hạ tầng, quản lý tài chính, tiền tệ và phát triển xã hội.
Tuy có sự khác biệt trong quan niệm về KKTCK như đề cập ở trên nhưng về cơ bản
các nhà nghiên cứu và người làm chính sách đều thống nhất ở một số nội dung cơ bản
sau:
- KKTCK được xác định là một không gian kinh tế, tại các cửa khẩu đều diễn ra các hoạt
động kinh tế với quốc gia cũng chung biên giới và nội địa phía sau.
- KKTCK được coi là trung tâm giao lưu kinh tế quốc tế, là động lực thúc đẩy quan hệ

7


kinh tế đối ngoại.
- Đặc trưng hoạt động kinh tế của các KKTCK là thương mại, XNK, dịch vụ, đầu tư,
xây dựng, gia công chế biến ...
- KKTCK được cấp có thẩm quyền thành lập và quản lý bằng cơ chế, chính sách riêng
phù hợp với điều kiện cụ thể. [8]
1.1.2 Nội dung cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1 Khái niệm vốn đầu tư XDCB [17]
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm
chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư; chi phí về thiết kế và xây dựng; chi phí mua sắm và
lắp đặt thiết bị và các chi phí kiến thiết cơ bản khác ghi trong tổng dự toán được duyệt.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ tích lũy của
nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho chủ đầu tư

thực hiện các cơng trình theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: vốn của NSNN dùng để cho vay, vốn huy động của
các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài
chính, tín dụng quốc tế…
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế,
đối với doanh nghiệp quốc doanh, vốn này hình thành tự lợi nhuận (sau khi nộp thuế
cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác
theo quy định của Nhà nước.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn này của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ
Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp tác kinh doanh hoặc thành
lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Vốn vay nước ngồi bao gồm: vốn do Chính phủ vay theo hiệp định ký kết với nước

8


ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài và vốn do Ngân hàng Đầu tư & Phát triển đi vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
1.1.2.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [10]
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào
NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất nhằm đạt
mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế, là
một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Vốn đầu
tư XDCB gồm:
- Vốn cho xây lắp: Là chi phí để xây dựng mới, mở rộng và khôi phục các loại nhà
cửa, vật kiến trúc (có thể sử dụng lâu dài hoặc tạm thời) được ghi trong dự tốn xây

dựng và chi phí cho việc lắp đặt máy móc vào nền, bệ cố định (gắn liền với công dụng
của tài sản cố định mới tái tạo);
- Vốn đầu tư cho thiết bị: là phần vốn để mua sắm, vận chuyển và bốc dỡ các máy móc
thiết bị, các cơng cụ sản xuất của cơng trình từ nơi mua đến cơng trình;
- Vốn cho chi phí XDCB khác: là những phần vốn chi cho các cơng việc có liên quan
đến xây dựng cơng trình như chi phí thăm dị khảo sát, thiết kế cơng trình, chi phí th
mua hoặc thiết kế, bồi thường GPMB, di chuyển vật kiến trúc, chi phí chuẩn bị khu đất
để xây dựng, chi phí cho các cơng trình tạm phục vụ cho thi công (lán trại, kho tàn,
điện và nước), chi phí đào tạo cán bộ cơng nhân vận hành sản xuất sau này, chi phí
lương chuyên gia (nếu có), chi phí chạy thử máy, thử nghiệm và khánh thành...
Do đó, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách, được nhà nước dành phần
lớn cho việc đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có
khả năng thu hồi vốn, cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật
NSNN.

9


1.1.2.3 Phân loại nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [17]
a. Theo cấp ngân sách
Theo Luật ngân sách, vốn đầu tư XDCB được phân theo cấp ngân sách, gồm vốn ngân
sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Trung ương do các Bộ, Cơ quan ngang bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các phường, xã, thị trấn
quản lý.
b. Theo tính chất nguồn vốn
- Vốn đầu tư XDCB tập trung: là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn đầu tư phát
triển thuộc NSNN do ngân sách các cấp quản lý.

- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: Là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên,
các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư XDCB như: duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa các công trình giao thơng, nơng nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các
Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
1.1.2.4 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [17]
Là một loại vốn đầu tư nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư thơng thường,
ngồi ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN cịn có những đặc điểm khác như sau:
- Vốn đầu tư xây dựng cở bản từ NSNN về cơ bản khơng vì mục tiêu lợi nhuận, được
sử dụng vì mục đích chung của mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương
và cả nền kinh tế.
- Vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc định
hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược.

10


- Chủ thể sở hữu của vốn xây dựng cơ bản từ NSNN là Nhà nước, do đó vốn đầu tư
được Nhà nước quản lý, điều hành sử dụng theo các quy định của Luật NSNN và các
quy định của pháp luật khác...
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được gắn bó chặt chẽ với NSNN và được cấp thẩm
quyền quyết định đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng cơ bản phục vụ cho việc phát triển
kinh tế xã hội; vốn đầu tư xây dựng cơ bản được đầu tư từ ban đầu cho đến khi hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng.
1.1.2.5 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [17]
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trị hết sức quan trọng, nó vừa là nguồn động lực
để phát triển kinh tế - xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và
định hướng trong xã hội cụ thể như sau:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN tạo ra năng lực sản xuất mới, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo điều kiện cũng như môi
trường thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác. Bởi vì phần lớn vốn đầu

tư XDCB từ NSNN tập trung cho phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm như: Giao
thông, điện, nước, thủy lợi, trường học...
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành,
nhằm giải quyết những vấn đề mất cân đối trong phát triển giữa các vùng lãnh thổ,
phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của
từng vùng lãnh thổ.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư của
quốc gia.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện để phát triển công nghệ,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vì, nguồn vốn này có tác động
rất lớn đến việc hình thành và phát triển các ngành, sản phẩm mới, góp phần nâng cao
trình độ cơng nghệ của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền
kinh tế.
- Có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như: xóa đói, giảm

11


nghèo, phát triển bền vững...Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở
sản xuất kinh doanh và các cơng trình văn hóa, xã hội góp phần giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
1.1.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước [10]
1.1.3.1 Khái niệm về quản lý
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ
khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực
khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày
càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng

quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc
vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận
của người nghiên cứu.
1.1.3.2 Khái niệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động XDCB của con
người; do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện; nhằm hỗ trợ
các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu
vốn Nhà nước trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của dự án;
kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà
nước nhằm tránh thất thốt, lãng phí.
1.1.3.3 Ngun tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng, tiêu chuẩn để
đánh giá công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB. Nội dung của nguyên tắc
này là, quản lý sao cho với một đồng vốn đầu tư XDCB từ NSNN bỏ ra, phải thu được

12


lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn
xã hội và trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ:
Trong quản lý vốn đầu tư XDCB, nguyên tắc này thể hiện toàn bộ vốn đầu tư XDCB
từ NSNN được tập trung quản lý theo một cơ chế thống nhất của Nhà nước thông qua
các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình, quy phạm về kỹ thuật nhất quán và rành
mạch. Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải theo một chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch tổng thể. Đảm bảo việc đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm, phát huy tối đa
hiệu quả đầu tư.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý sử dụng vốn đầu tư

XDCB từ NSNN. Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi người biết, thực hiện cơ chế
giám sát cộng đồng, minh bạch, công khai các số liệu liên quan đến đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải đảm bảo hài hịa giữa lợi ích Nhà nước, tập
thể và người lao động.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng.
Quản lý đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành, trước hết bằng các quy định về tiêu
chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Quản lý theo địa phương, vùng là xây dựng đơn giá vật liệu, nhân cơng, ca máy cho
từng địa phương.
Ngồi ra, trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn phải tuân thủ các nguyên tắc
như: Trình tự đầu tư và xây dựng; phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư
XDCB...

13



×