Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 61 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THANH TÂM

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VIỆT YÊN
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THANH TÂM

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VIỆT YÊN
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022

Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỠNG DẪN:
TS.BS. TRẦN VĂN LONG

NAM ĐỊNH – 2022




i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành chuyên đề tốt nghiệp,
tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, đồng
nghiệp, anh chị và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới BGH Trường đại học
Điều Dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo Khoa Khám
Bệnh – Trung tâm Y tế huyện Việt Yên đã quan tâm giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy
giáo TS. BS Trần Văn Long, giảng viên Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định - Người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực
hiện chun đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã
ln giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Nam Định, ngày tháng 8 năm 2022
Học viên

Lê Thanh Tâm


ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan báo cáo chuyên đề: “Thực trạng kiến thức tuân
thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp ngoại trú tại Trung tâm Y tế
huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang năm 2022” là báo cáo do tự bản thân
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy Trần Văn Long, các số liệu
khảo sát của tơi trong báo cáo là hồn tồn trung thực, chưa từng được
công bố ở bất kỳ báo cáo chuyên đề hay cơng trình nghiên cứu nào
khác.

Học viên

Lê Thanh Tâm


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ...................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1................................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 11
Chương 2............................................................................................................... 16
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .................................................................. 16
2.1. Giới thiệu sơ lược về Trung tâm Y tế huyện Việt Yên .................................... 16
2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh THA điều trú ngoại trú tại KKB –

Trung tâm Y tế Việt Yên tháng 4,5,6 năm 2022................................................... 16
Chương 3............................................................................................................... 31
BÀN LUẬN .......................................................................................................... 31
3.1. Các ưu điểm và tồn tại trong quản lý và điều trị người bệnh tăng huyết áp điều
trị ngoại trú ............................................................................................................ 31
3.2. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý và điều trị người bệnh tăng huyết áp điều
trị ngoại trú hiện nay của đơn vị ............................................................................ 35
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT

Cán bộ y tế

ĐTKS

Đối tượng khảo sát

HA

Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu


HATTr

Huyết áp tâm trương

NB

Người bệnh

THA

Tăng huyết áp

TTĐT

Tuân thủ điều trị


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân độ THAPK theo khuyến cáo ISH 2020………………4
Bảng 2.1. Thông tin chung của đối tượng khảo sát…………………...18
Bảng 2.2. Thông tin về bệnh THA của ĐTKS………………………..20
Bảng 2.3. Tuân thủ thay đổi chế độ ăn, chế độ làm việc, tập luyện… 25
Bảng 2.4. Tuân thủ thay đổi chế độ theo dõi huyết áp và tái khám định
kỳ……………………………………………………………………...27
Bảng 2.5. Thông tin tiếp cận với các dịch vụ y tế…………………….28



vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 2.1. Người bệnh có các bệnh kèm theo…………………………19
Biểu đồ 2.2.Tỷ lệ NB bị các biến chứng………………………………...21
Biểu đồ 2.3. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA của NB………..22
Biểu đồ 2.4. Nguồn cung cấp kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA
của NB…………………………………………………………………...23
Biểu đồ 2.5. Thông tin tuân thủ điều trị thuốc…………………………..23
Biểu đồ 2.6. Lý do NB quên uống thuốc………………………………..24
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ tuân thủ thay đổi thói quen hút thuốc……………….27
Biểu đồ 2.8. Lý do NB không đo và ghi số đo HA vào sổ theo dõi thường
xuyên……………………………………………………………………27
Biểu đồ 2.9. Các chế độ CBYT ở phòng khám hướng dẫn NB điều trị
ngoại trú…………………………………………………………………29


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới
[1]. Trong những năm gần đây, THA đã và đang là bệnh có nguy cơ gây tử
vong hàng đầu thế giới gây nên cái chết ở khoảng 9,4 triệu người mỗi năm
[25]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2015 thế giới có 22,3%
người từ 18 tuổi trở lên mắc tăng huyết áp, con số này ước tính sẽ tăng lên
khoảng 29% dân số (tương đương 1,56 tỷ người) vào năm 2025 [8]. Theo số
liệuđiều tra của Huỳnh Văn Minh công bố trên tóm lược khuyến cáo chẩn
đốn và điều trị tăng huyết áp VNHA/VSH 2021của Hội tim mạch học Việt

Nam, năm 2019, 33,13% người Việt Nam trên 18 tuổi bị THA. Đặc biệt,
trong những người bị THA, có 47,49% mới được phát hiện bị THA; có
20,25% bị THA khơng được điều trị; có 41,31% bị THA chưa kiểm sốt
được [8].
Bệnh THA được coi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi bệnh khơng có
những triệu chứng điển hình, khơng phải lúc nào người mắc bệnh THA cũng
thấy khó chịu. Một số người THA có triệu chứng lâm sàng như: chóng mặt,
đau đầu, ù tai, … Tuy nhiên, rất nhiều người THA lại khơng có biểu hiện
này. THA là bệnh mạn tính cần phải theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài [2]. Trong những năm gần đây, THA đã và đang là
bệnh có nguy cơ gây tử vong hàng đầu thế giới gây nên ít nhất 45% ca tử
vong do bệnh tim mạch và 51% ca tử vong do đột quỵ mỗi năm [8]. Nó cũng
là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh mạch
máu ngoại vi, suy giảm chức năng nhận thức [8]. Với tỷ lệ mắc cao và biến
chứng nặng nề, THA đã tạo ra một gánh nặng to lớn, ước tính THA gây ra
4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [25]. Theo WHO, hàng năm thế giới phải
chi trả khoảng 500 tỷ đô la Mỹ để điều trị cho các bệnh không lây nhiễm,


2

trong đó gần một nửa là dùngcho các bệnh tim mạch mà chủ yếu là THA
[26].
Người bệnh THA tuân thủ điều trị có khả năng kiểm sốt được HA gấp
3,5 lần so với những người bệnh THA tuân thủ điều trị kém hoặc không tuân
thủ điều trị [22]. Tuân thủ điều trị tốt sẽ làm giảm từ 35% - 40% tỷ lệ đột
quỵ, giảm từ 20% -25% tỷ lệ nhồi máu cơ tim, và hơn 50% trường hợp suy
tim ở những người bệnh THA. [4]. Việc không tuân thủ điều trị gây lãng phí
thuốc, làm tăng sự tiến triển của bệnh, tăng nguy cơ biến chứng, tăng số lần
nhập viện và làm giảm chất lượng cũng như tuổi thọ của NB [2]. Tuy nhiên

các nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị THA nói chung ở Việt
Nam chỉ đạt hơn 30%, tại TP Hồ Chí Minh tới 70% NB bỏ điều trị sau 6
tháng rời bệnh viện; Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang cho thấy 73,2% NB bỏ
sót uống thuốc, người < 60 tuổi (khoảng 50%) quên uống thuốc đúng giờ
[10].
Mặt khác, hành vi tuân thủ điều trị của NB lại phụ thuộc rất nhiều vào
nhận thức, thái độ và năng lực thực hành cũng như điều kiện kinh tế của NB.
Trong đó, nhận thức chính là yếu tố đầu tiên và là yếu tố quan trọng để thay
đổi hành vi của NB [21]. Để hạn chế và phòng ngừa được các biến chứng do
THA gây ra thì NB THA đầu tiên là cần phải thay đổi lối sống: Ăn nhạt,
giảm và duy trì cân nặng lý tưởng, hạn chế bia rượu, cai thuốc lá, vận động
thể lực phù hợp, tránh stress, tiếp đến là tuân thủ dùng thuốc.
Do đó, chúng tơi thực hiện chun đề “Thực trạng kiến thức tuân thủ
điều trị của người bệnh tăng huyết áp ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện
Việt Yên tỉnh Bắc Giang năm 2022” với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều
trị ngoại trú tại Khoa Khám Bệnh – Trung tâm Y tế Việt Yên năm 2022


3

2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả điều trị của người
bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Khoa Khám Bệnh – Trung tâm Y tế
huyện Việt Yên.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa.
Theo WHO, một người trưởng thành được chẩn đoán là THA khi: huyết
áp (HA) tối đa (HA tâm thu) ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tối thiểu (HA tâm
trương) ≥ 90 mmHg. Trị số HA được tính trung bình cộng của ít nhất 2 lần đo
liên tiếp với cách đo chuẩn [27].
Khái niệm này cũng trùng hợp với khái niệm mà Bộ Y tế và các chương
trình y tế tại Việt Nam đang sử dụng [2]
1.1.2. Phân độ tăng huyết áp: dựa vào trị số huyết áp [2]
Bảng 1.1: Phân độ THAPK theo khuyến cáo ISH 2020
Phân độ
HA bình
thường
Bình thường
cao- Tiền THA
THA độ 1
(Nhẹ)
THA độ 2
(Nặng)
Cơn THA*

HATT

HATTr

(mmHg)

(mmHg)


< 130



< 85

130-139

và/hoặc

85-89

140-159

và/hoặc

90-99

≥ 160

và/hoặc

≥100

>180
mmHg

THA tâm thu
đơn độc


≥ 140

và/hoặc


>100
mmHg
< 90


5

Nếu HA khơng cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay
tâm trương cao nhất. THA tâm thu đơn độc xếp theo mức HATT
* Cần phải thăm khám đánh giá tổn thương cơ quan đích để xác định THA
cấp cứu hoặc khơng kiểm sốt và xử trí thích hợp.
1.1.3. Nguyên nhân [2]
* THA nguyên phát: chiếm gần 90% trường hợp bị THA không biết nguyên
nhân.
* Các nguyên nhân THA thứ phát:
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u thận.
- Nội tiết:
+

Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng

aldosteron tiên phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận.
-


Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ

bụng, hở van động mạch chủ.
-

Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H.

Corticoides, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng...
-

THA thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở

tuần thứ 20 của thai kỳ.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp…
1.1.4. Yếu tố nguy cơ [13]
* Nhóm yếu tố nguy cơ khơng thay đổi được
-

Tuổi: Ở người cao tuổi, q trình lão hóa dẫn tới sự rối loạn chức năng

tim, chức năng tim mạch và sự xơ cứng của thành mạch tăng cùng với độ tuổi
chuyển tiếp là yếu tố nguy cơ chính dẫn tới tỷ lệ mắc THA tăng dần theo tuổi
- Giới tính: nam giới có tỷ lệ mắc THA cao hơn nữ giới


6

-

Yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình có người cùng huyết thống mắc bệnh


tăng huyết áp, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh chị, em ruột) thì người đó có nguy
cơ mắc bệnh THA cao hơn những người khơng có tiền sử gia đình
* Nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
-

Ăn mặn: Thói quen ăn mặn là một trong những yếu tố nguy cơ gây THA

và các bệnh lý tim mạch khác
-

Hút thuốc lá, thuốc lào: Là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra các

bệnh lý tim mạch trong đó có THA. Nicotine có trong thuốc lá gây co mạch,
THA, tăng nhịp tim, rối loạn nhịp tim. Mức độ ảnh hưởng đến tim mạch cũng
tăng theo mức độ hút thuốc lá tức là càng hút nhiều, hút lâu thì nguy cơ mắc
bệnh tim mạch càng cao.
-

Uống nhiều rượu/bia: Cồn trong rượu/bia chính là nguyên nhân gây

THA. Người có thói quen uống nhiều rượu/biacó nguy cơ mắc bệnh THA cao
hơn những người khơng uống.
-

Ít hoạt động thể lực (lối sống tĩnh tại): Tăng cường vận động thể lực vừa

sức, đều đặn hằng ngày mang lại lợi ích rõ rệt trong giảm nguy cơ bệnh tim
mạch nói chung và bệnh THA nói riêng.
-


Stress (căng thẳng, lo âu quá mức): Những người bị stress tâm lý ở mức

độ cao có nguy cơ mắc THA cao hơn người ít có stress tâm lý
-

Thừa cân, béo phì: Những người thừa cân, béo phì có nguy cơ bị THA

cao hơn những người có mức cân nặng trung bình.
1.1.5. Triệu chứng của tăng huyết áp [2]
1.1.5.1. Triệu chứng cơ năng.
Đa số NB THA khơng có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh. Đau
đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là
hồi hộp, mệt, đau đầu, khó thở, mờ mắt... khơng đặc hiệu. Một số triệu chứng
khác của THA tùy vào nguyên nhân hoặc biến chứng THA [2].
1.1.5.2. Triệu chứng thực thể.


7

Chỉ số HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg [2].
1.1.5.3. Các dấu hiệu của bệnh lý kèm theo hoặc biến chứng.
-

NB có thể béo phì, mặt trịn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên

phát triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ.
- Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái.
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp
động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa

nang.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
1.1.6. Biến chứng [7]
- Biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim
- Biến chứng về não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do THA
- Biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận
- Biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị
- Biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch
1.1.7. Điều trị tăng huyết áp
* Nguyên tắc chung
-

THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng

ngày, điều trị lâu dài.
-

Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim

mạch”. Khi điều trị đã đạt huyết áp (HA) mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ
điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời
[2].
-

Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan

đích. Khơng nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ
quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
1.1.7.1. Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc



8

Điều trị THA khơng dùng thuốc cịn gọi là thay đổi lối sống nhằm đạt
được mục tiêu: Phòng ngừa bệnh THA, hạ HA và giảm các yếu tố nguy cơ tim
mạch khác như bệnh động mạch vành. Tất cả những NB đang dùng thuốc hạ
HA đều cần được nhắc nhở thay đổi lối sống mỗi khi tái khám [5].
1.1.7.2. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
-

Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi

tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo
dài; chẹn beta giao cảm (nếu khơng có chống chỉ định).
-

Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn

kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn
beta giao cảm.
-

Từng bước phối hợp các thuốc hạ HA cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi

tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng
thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển
(enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
- Khi dùng thuốc điều trị THA cho NB, thầy thuốc cần đưa HA xuống đến mức
mong muốn dưới 140/90 mmHg hoặc dưới mức 130/80 mmHg trên NB có tiểu
đường hoặc suy thận mà không bị tác dụng phụ của thuốc. Rất nhiều NB THA

khơng có triệu chứng cơ năng nên thường khơng quan tâm hoặc sau một thời
gian điều trị có HA ổn định lâu dài thường tự ý ngưng thuốc. Do đó có một số
yếu tố mà thầy thuốc cần quan tâm nhằm gia tăng sự tuân thủ điều trị của NB
và thầy thuốc cần cảnh giác với vấn đề không tuân thủ điều trị, cần phát hiện
sớm các dấu hiệu của vấn đề này [5]. Thực hiện quản lý NB ngay tại tuyến cơ
sở để đảm bảo NB được uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá
trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của
thuốc [2].
1.1.8. Phòng bệnh và biến chứng.


9

NB THA bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc cần phải tích cực thay đổi lối
sống để phịng ngừa THA và các biến chứng do THA gây ra đặc biệt trên đối
tượng là người cao tuổi [2].
1.1.9. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp
1.1.9.1. Khái niệm tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Năm 2013, Tổ chức Y tế thế giới đưa ra định nghĩa tuân thủ điều trị
(TTĐT) là “Mức độ hành vi của NB bao gồm sử dụng thuốc, thực hiện chế độ
ăn và/hoặc thay đổi lối sống dựa trên hướng dẫn của nhân viên y tế”. Theo đó,
TTĐT gồm 2 phần: Tuân thủ sử dụng thuốc và tuân thủ các biện pháp không
dùng thuốc của NB [17]
Trong chuyên đề này, TTĐT là việc thực hiện nghiêm các khuyến nghị
của Bộ Y tế về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm 2010. TTĐT thuốc
là NB uống thuốc đúng, đủ và đều đặn theo đơn của bác sĩ. Sử dụng thuốc kể
cả khi HA bình thường và khơng được tự ý thay đổi thuốc và liều lượng thuốc
[2].
1.1.9.2. Thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống [2]
NB THA tích cực thay đổi lối sống để ngăn ngừa tiến triển và giảm được

HA, giảm số thuốc cần dùng.
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Giảm ăn mặn
(dưới 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). Tăng cường rau xanh, hoa
quả tươi. Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu thừa cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số
BMI từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Kiểm sốt vịng bụng: Duy trì dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu/bia: 1 cốc chuẩn chứa 10 gam ethanol tương đương
330 ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh. Hạn chế uống
rượu/bia là uống ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ)
và tổng cộng ít hơp 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ).


10

- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá, thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ hoặc
vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 -60 phút mỗi ngày và ít nhất 5
lần/tuần.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột
1.1.9.3. Tuân thủ sử dụng thuốc
Hiện nay, các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới sử dụng nhiều
khái niệm khác nhau để mô tả việc sử dụng thuốc của NB như: Tuân thủ, sử
dụng thuốc phù hợp, tuân thủ sử dụng thuốc, tuân thủ dùng thuốc.
Hội nghị Châu Âu về giám sát tuân thủ của NB năm 2009 đưa ra định
nghĩa về tuân thủ sử dụng thuốc là “quá trình NB sử dụng thuốc theo chỉ định”.
Trong đó, tuân thủ sử dụng thuốc của NB gồm 3 phần: Bắt đầu sử dụng thuốc
khi được kê đơn; mức độ thực hiện thuốc theo chỉ định và dừng sử dụng thuốc.
NB uống thuốc điều trị THA cần [2]:

Phải tuân thủ uống thuốc theo đơn của bác sỹ
- Không tự ý thay đổi thuốc và liều lượng
- Uống thuốc thường xuyên, lâu dài, liên tục ngay cả khi huyết áp bình
thường.
- Khám bệnh và kiểm tra HA.
Như vậy, khi NB THA có một và/hoặc nhiều hành vi sau thì được tính là
NB có hành vi nguy cơ trong tuân thủ sử dụng thuốc:
- NB quên uống thuốc.
- NB tự ngừng sử dụng thuốc khi chưa hết đợt điều trị.
- NB bớt loại thuốc theo chỉ định.
- NB uống thêm thuốc.
- Không tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sỹ.
1.1.9.4. Khám bệnh và kiểm tra huyết áp


11

Điều trị đạt kết quả tốt là khi đạt được HA mục tiêu và ngăn ngừa được
biến chứng tim mạch và tổn thương cơ quan khác như: thận, não, mắt, …; vì
vậy việc theo dõi thường xuyên chỉ số cao HA, khám bệnh định kỳ, theo dõi
HA theo chỉ dẫn của bác sỹ, tái khám đúng hẹn thì NB phải đi khám ngay nếu
uống thuốc không hiệu quả. NB cần được xét nghiệm định kỳ để phát hiện các
tổn thương và đánh giác các yếu tố nguy cơ tim mạch khác [8].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới
THA là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước phát
triển và đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do tăng tuổi thọ và
tăng tần suất các yếu tố nguy cơ, ước tính THA gây tử vong 7,1 triệu người trẻ
tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [7]. Nhiều thử nghiệm lớn trên
thế giới về điều trị THA đã cho thấy tác dụng của điều trị làm giảm đáng kể tỷ

lệ bệnh lý, biến chứng và tử vong về tim mạch.
Tuân thủ điều trị tốt chính là vấn đề then chốt trong điều trị THA tuy
nhiên không phải NB nào cũng tuân thủ điều trị một cách đúng và đầy đủ nhất.
Theo nghiên cứu của Ezulier và Hussain năm 2000 về tuân thủ thuốc ở NB
THA trong Kassala, Đông Xu-Đăng thì 92% NB TTĐT đã kiểm sốt được
huyết áp so với 18% NB khơng TTĐT; 30,1% NB TTĐT có biến chứng so với
NB không TTĐT tỷ lệ biến chứng là 46,3%; 36,8 % NB khơng TTĐT vì họ
khơng đủ tiền để mua thuốc hạ huyết áp [18].
Trong nghiên cứu của Saarti tại Li-Băng (2015) có 70,9% người bệnh tuân
thủ điều trị thuốc, trong đó có 51,8% kiểm sốt được huyết áp [22].
M. Yassine và cộng sự (2016) thực hiện nghiên cứu trên 210 người bệnh
tại Ả Rập về tuân thủ điều trị thuốc đã chỉ ra có 50,5% tuân thủ cao, 27,1%
tuân thủ trung bình và 22,4% tuân thủ điều trị thuốc thấp [28].


12

Theo kết quả nghiên cứu của J. Fang và các cộng sự (2016) tại Columbia Mỹ, chỉ có 1,7% người lớn mắc bệnh THA tự báo cáo thực hiện 5 hành vi lối
sống lành mạnh [19].
Nghiên cứu của Fadwa Alhalaiqa (2017) tại Jordan -Mỹ đã chỉ ra rằng có
tới hơn một nửa (59,6%) người tham gia có mức tuân thủ thấp về chế độ ăn
giảm muối; tuân thủ về chế độ không hút thuốc là 54,5%; tuân thủ về chế độ
luyện tập là 41,7%; 53,5% có máy theo dõi HA tại nhà nhưng 52,2% không đo
được HA của họ; Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đa số người bệnh THA ở đây đã
không theo một lối sống lành mạnh [16].
Theo kết quả nghiên cứu được thực tại Ethiopia (2017) cho thấy tỷ lệ
người bệnh THA tuân thủ điều trị thuốc là 75,1%, chỉ có 23% người bệnh tuân
thủ tất cả các khuyến nghị về điều chỉnh lối sống trong đó 69,1% tuân thủ chế
độ ăn uống; 85,9% tuân thủ không hút thuốc hoặc ngừng hút thuốc lá, và
74,8% tuân thủ hạn chế uống rượu. Phần lớn (68,6%) ĐTNC tập thể dục

thường xuyên ít nhất 3 lần/tuần với thời gian tối thiểu là 30 phút. Nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng, thiếu nhận thức về bệnh, điều trị bệnh là nguyên nhân dẫn đến
tỷ lệ tuân thủ còn thấp [23], [24].
Nghiên cứu của Sarah M. Khayyat (2017) tại Ả Rập cho thấy có tới hơn
một nửa người bệnh (54%) khơng tn thủ điều trị thuốc. Nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng những người bệnh tn thủ điều trị có khả năng kiểm sốt HA tốt hơn
[20].
1.2.2. Thực trạng tuân điều trị tăng huyết áp ở Việt Nam
Nghiên cứu đánh giá TTĐT trên 210 bệnh nhân THA điều trị ngoại trú tại
bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên (2012) của tác giả Trần Thị Loan kết quả cho
thấy tỷ lệ NB tuân thủ thuốc là 51,4%; tuân thủ thay đổi lối sống 47,1%; TTĐT
THA chung chỉ đạt 35,7%; NB có kiến thức đạt về bệnh và chế độ điều trị là
57,6%; Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy một số yếu tố quan trọng
được xác định có liên quan đến các loại tuân thủ chế độ điều trị THA là giới


13

tính, trình độ học vấn, được cán bộ y tế (CBYT) hướng dẫn chế độ điều trị,
mức độ được CBYT nhắc về TTĐT, biến chứng của bệnh THA, mức độ THA
[12].
Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Hữu Đức (2012) về thực trạng
tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của 194 hội viên Câu lạc bộ NB THA,
bệnh viện Bạch Mai đã cho kết quả: nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (63,4% và
36,6%), nhóm tuổi trên 60 chiếm đa số (72,27%); đối tượng nghiên cứu đa số
đã nghỉ hưu (86,6%); 77,8 % NB THA vừa và nặng; NB có biến chứng chiếm
tỷ lệ 80,4%; tỷ lệ NB đạt kiến thức về bệnh và TTĐT đạt 84,5%, trong đó các
kiến thức về chế độ ăn, tập luyện thể lực, dùng thuốc HA đều đạt trên 90%; tuy
nhiên có tới 33% NB hiểu sai kiến thức về bệnh THA là bệnh có thể chữa khỏi;
người bệnh TTĐT THA là 85,6, trong đó tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ

chế độ ăn nhạt và tuân thủ không hút thuốc lá lần lượt là 75,8%, 92,8% và
97,45 [3].
Qua khảo sát sự TTĐT THA và các yếu tố liên quan của NB THA điều trị
tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang của Nguyễn Tuấn
Khanh (2013): NB uống thuốc mỗi ngày (86,9%), uống thuốc theo toa của bác
sĩ chiếm tỷ lệ 87,4%. 78,1% là tỷ lệ NB tái khám đều đặn theo hẹn và có thực
hành hạn chế ăn mặn trong điều trị bệnh THA; tỷ lệ bỏ hút thuốc là 73,2% và
hạn chế uống rượu 71%. Lý do dẫn đến NB không tuân thủ điều trị có tỷ lệ
nhiều nhất là do NB sợ hạ huyết áp (65%), sợ tác dụng phụ của thuốc (53%),
không đủ điều kiện kinh tế
(48,6%), lý do quên uống thuốc có tỷ lệ thấp nhất (19,7%). Tỷ lệ NB tuân thủ
điều trị THA là 26,3% [11].
Tỷ lệ tuân thủ với điều trị thuốc, chế độ ăn, không hút thuốc, hạn chế uống
rượu/bia, tập thể dục, đo theo dõi huyết áp thường xuyên lần lượt là 61,5%,
40,4%, 95,4%, 21,9%, 20% và tỷ lệ TTĐT (tuân thủ cả 6 khuyến cáo trên) chỉ
đạt 1,9%. Đây chính là kết quả trong nghiên cứu cắt ngang có phân tích của


14

Nguyễn Hải Yến trên 260 NB THA đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa
Khám bệnh, bệnh viện E, năm 2011 [15].
Theo tác giả Đỗ Thị Bích Hạnh (2013) nghiên cứu về thực trạng TTĐT
THA và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Bình Phước cho thấy: tỷ lệ TTĐT THA chung đạt thấp (33,3%); trong đó
TTĐT bằng thuốc đạt 56,3%, tuân thủ chế độ ăn chỉ đạt 27,4%, tuân thủ không
hút thuốc lá/thuốc lào (84,7%), tuân thủ đo HA và tái khám định kỳ đạt 31,3%,
29,8% tuân thủ chế độ tập luyện và tuân thủ hạn chế uống bia/rượu đạt được
82,6%. Tác giả cũng cho thấy việc TTĐT liên quan có ý nghĩa thống kê với
yếu tố được CBYT giải thích về chế độ điều trị THA; những người được

CBYT giải thích rõ có xu hướng đạt TTĐT bằng thuốc cao hơn 3,5 lần. Tuân
thủ chế độ ăn liên quan có ý nghĩa thống kê với yếu tố thời gian điều trị, kiến
thức về bệnh và chế độ điều trị THA. Các yếu tố như nhóm tuổi, nghề nghiệp,
thời gian điều trị, tiền sử bản thân có biến chứng, trình độ của CBYT và hỗ trợ
của cơ quan hay đồn thể xã hội có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với
TTĐT [6].
Theo tác giả Lý Huy Khanh, nghiên cứu tại bệnh viện Trưng Vương cho
thấy tỷ lệ NB THA bỏ trị sau 6 tháng điều trị là 79% [10].
Năm 2017, với nghiên cứu về thực trạng TTĐT THA của NB ngoại trú tại
Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Trà Vinh và tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng, tác giả Kiên Sóc Kha đã cho thấy NB THA có tỷ lệ TTĐT chung là
48,57%, trong đó: tỷ lệ NB giảm ăn mặn khi bắt đầu điều trị THA đạt 72,57%;
95,4% là tỷ lệ NB hạn chế rượu bia và tỷ lệ bỏ thuốc lá hoặc không hút thuốc lá
khi điều trị THA đạt 74,3%; tuân thủ chế độ tập luyện từ 30-60 phút mỗi ngày
đạt tỷ lệ khá cao (89,71%); Hầu hết NB được quản lý và điều trị tại Ban Bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, được tái khám định kỳ hàng tháng và tỷ lệ
tái khám đạt 99,10%; NB tuân thủ dùng thuốc điều trị THA là 94,86%, tuy


15

nhiên tỷ lệ theo dõi HA tại nhà mỗi ngày chỉ đạt 28%; có 52,57% NB được
khám, theo dõi và điều trị THA đạt được trị số huyết áp mục tiêu [9].
Nghiên cứu của Trần Thị Kim Xuân (2017) trên 229 người bệnh THA
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy cho kết quả 75,5% có tuân thủ điều trị
đạt trong đó 100% đạt về tuân thủ uống thuốc, 85,2% tuân thủ chế độ ăn nhạt,
79,8% tuân thủ chế độ uống rượu, bia 83% tuân thủ việc bỏ thuốc lá [14].
Các nghiên cứu trong nước thấy: vẫn còn tỷ lệ khá cao chưa tuân thủ với
điều trị thuốc, chế độ ăn, không hút thuốc, hạn chế uống rượu/bia, tập thể dục,
đo theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà. Một số yếu tố quan trọng được xác

định có liên quan đến các loại tuân thủ chế độ điều trị THA là giới tính, trình
độ học vấn, được CBYT hướng dẫn chế độ điều trị, mức độ được CBYT nhắc
về TTĐT, biến chứng của bệnh THA, mức độ THA.


16

Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Giới thiệu sơ lược về Trung tâm Y tế huyện Việt Yên
Trung tâm Y tế Việt Yên được thành lập từ tháng 01 năm 2019 dựa
trên cơ sở sáp nhập 03 đơn vị là Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên, Trung
tâm Y tế huyện Việt Yên và Trung tâm Dân số- KHHGĐ, mỗi năm Khoa
Khám Bệnh điều trị ngoại trú cho khoảng 170.000 lượt người bệnh. Hiện
nay, mỗi ngày có khoảng 400 đến 600 người bệnh đến khám [7], trong đó có
khoảng 100 đến 200 người bệnh tăng huyết áp. Tất cả người bệnh THA đến
khám tại Khoa Khám Bệnh đều được tham gia chương trình quản lý bệnh
mãn tính THA. Để có cơ sở cho việc xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả
tuân thủ điều trị cho NB THA, chúng tôi tiến hành khảo sát mô tả thực trạng
tuân thủ điều trị của NB THA đang điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh,
Trung tâm Y tế huyện Việt Yên năm 2022
2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh THA điều trú ngoại
trú tại KKB – Trung tâm Y tế Việt Yên tháng 4,5,6 năm 2022
2.2.1. Đối tượng khảo sát và phương pháp thu thập số liệu
Đối tượng khảo sát (ĐTKS): Người bệnh đã được chẩn đoán xác định
THA đang điều trị ngoại trú trong chương trình quản lý bệnh THA tại Khoa
Khám Bệnh – Trung tâm Y tế Việt Yên trong thời gian từ 01/04/2022 đến
30/06/2022.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Người bệnh từ 18 tuổi trở lên.

- Người bệnh có khả năng giao tiếp và sẵn sàng trả lời câu hỏi.
- Người bệnh có BHYT.
- Tự nguyện đồng ý tham gia
Tiêu chuẩn loại trừ:


17

- Người bệnh hạn chế nghe nói, người bệnh được xác định khơng đủ thể
lực và tinh thần để hồn thành khảo sát hoặc phỏng vấn bởi điều tra viên (mê
sảng, mất trí nhớ đã được chẩn đốn bệnh lý tâm thần).
Thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp NB bằng bộ câu hỏi phỏng vấn
(phụ lục 1) nhằm trả lời mục tiêu mô tả thực trạng TTĐT THA gồm 06
phần:
- Phần A: Thông tin chung của ĐTKS (gồm 08 câu hỏi)
- Phần B: Thông tin về bệnh THA của ĐTKS (gồm 06 câu hỏi)
- Phần C: Kiến thức của ĐTKS về bệnh và chế độ điều trị bệnh THA
(gồm 11 câu hỏi)
Tiêu chuẩn đánh giá phần C: Đánh giá đạt/không đạt cho các câu hỏi C1,
C2, C3, C4, C5, C6, C7, C8, C9 và C10. Nếu NB trả lời đúng đáp án cho
từng câu sẽ được đánh giá là đạt, cụ thể: câu C1 (ý 2); câu C2 (ý 1); câu C3
(trả lời đủ từ ý 1- ý 6); câu C4 (ý 1); câu C5 (trả lời đủ từ ý 1- ý 4); câu C6
(ý 1); câu C7 (trả lời đủ từ ý 1- ý 3); câu C8 (ý 1); câu C9 (ý 1) và C10 (trả
lời đủ từ ý 1- ý 3). Nếu NB trả lời không đúng đáp án cho từng câu như trên
sẽ được tính khơng đạt.
- Phần D: Thông tin tuân thủ điều trị bằng thuốc của ĐTKS (gồm 09 câu
hỏi).
- Phần E: Thông tin về tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống và khám
định kỳ của ĐTKS (gồm 12 câu hỏi).
- Phần F: Thông tin về tiếp cận dịch vụ khám, điều trị ngoại trú của

ĐTKS (gồm 06 câu hỏi).
Tổng số NB thực hiện trả lời phỏng vấn: 80 NB
Sau khi phỏng vấn 80 NB THA điều trị ngoại trú đang được quản lý,
điều trị tại khoa Khám bệnh, Trung tâm Y tế Việt Yên thu được kết quả như
sau:
2.2.2. Kết quả khảo sát


×