Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Báo cáo môn Kiểm toán Chủ đề Gian lận và sai sót với trách nhiệm của kiểm toán viên trong kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.66 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................0
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAN LẬN VÀ SAI SĨT TRONG KIỂM
TỐN. ............................................................................... ..................................3
1.1.Những vấn đề chung về gian lận và sai sót.........................................................5
1.1.1. Gian lận và sai sót :...............................................................................................6
1.1.2. Một số biện pháp giúp KTV phát hiện sai phạm trọng yếu do gian lận và sai
sót..............................................................................................................................9
1.1.3. Các tình huống có thể xảy ra gian lận và sai sót hay các nhân tố của rủi ro
gian lận và sai sót.....................................................................................................11
1.2. Trách nhiệm của kiểm tốn viên đối với gian lận và sai sót...........................13
1.2.1. Trách nhiệm của Ban giám đốc và Ban quản trị............................................13
1.2.2. Trách nhiệm của kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn................................13
1.2.2.1. Đánh giá rủi ro……………………………………………….………………13
1.2.2.2. Phát hiện……………………………………………………...........……………14
1.2.2.3. Những hạn chế vốn có của kiểm tốn……………….…………..……..……..14
1.2.3 Những thủ tục cần đưc tiến hành khi có dấu hiệu gian lận họăc sai sót.........15
1.2.4.Thơng báo về gian lận và sai sót....................................................................16
1.2.4.1. Thơng báo cho Giám đốc (hoặc người đứng đầu)......................................16
1.2.4.2. Thông báo cho người sử dụng báo cáo kiểm tốn......................................17
1.2.4.3. Thơng báo cho cơ quan chức năng có liên quan.......................................17
1.2.5. Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn rút khỏi hợp đồng kiểm tốn.............17
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ GIAN LẬN VÀ SAI SÓT KHI TIẾN HÀNH
KIỂM TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM..........19
2.1. Thực trạng đối với các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế
toán của doanh nghiệp……………………...…………........…………...………..19
2.1.1. Các hành vi gian lận và sai sót trong kiểm tốn tài chính :....................19

Sinh viên : Trần Văn Tiến



2.1.2. Các hành vi gian lận và sai sót trong kiểm toán hoạt động ...................22
2.1.3. Các hành vi gian lận và sai sót trong kiểm tốn tn thủ :.....................25
CHƯƠNG III : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................27
3.1. Nhận xét:.................................................................................................................27
3.2.1. Một số biện pháp phát hiện gian lận và sai sót trọng yếu khi tiến hành kiểm
toán..................................................................................... .....................................29
3.2.2. Trách nhiệm của kiểm tốn viên đối với gian lận và sai sót ............................30
KẾT LUẬN...........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………....…..................………….......…43

Sinh viên : Trần Văn Tiến


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

➢ KTV : Kiểm toán viên.
➢ BCTC : Báo cáo tài chính.
➢ ISA : International Standards on Auditing – Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
➢ VSA : Vietnam Standards on Auditing – Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
➢ WTO : Tổ chức thương mại thế giới.
➢ ICS : Internal Control system – Hệ thơng kiểm sốt nội bộ.
➢ VN : Việt Nam.
➢ DN : Doanh nghiệp.
➢ XDCB : Xây dựng cơ bản.
➢ TSCĐ : Tài sản cố định.
➢ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
➢ UBCK : Ủy ban chứng khoán.

Sinh viên : Trần Văn Tiến



PHẦN MỞ ĐẦU
Trên thế giới đã và đang xảy ra nhiều vụ kiện các doanh nghiệp khổng lồ do
gian lận và sai sót trong báo cáo tài chính (BCTC) dẫn đến sự vỡ nợ và phá sản
như Enron, Worldcom, Xerox, Parmalat… Những vụ việc này đang đặt ra cho giới
truyền thơng nghi vấn về trách nhiệm của kiểm tốn viên (KTV) và làm tăng sự
nghi ngờ của công chúng và những nhà đầu tư về tính trung thực của BCTC đã
kiểm tốn. Sau vụ việc của Enron, cơng chúng và giới chun mơn đang xem xét
lại vai trị và trách nhiệm của KTV đối với gian lận và sai sót, đó là chuyển từ việc
đảm bảo BCTC trình bày trung thực và hợp lý sang việc bảo vệ quyền lợi của cơng
chúng và những nhà đầu tư. Vì vậy, một loạt các chuẩn mực về trách nhiệm của
KTV đối với gian lận và sai sót được sửa đổi và ra đời ở Mỹ cũng như các nước
trên thế giới.
Ngoài ra, theo Sổ tay của Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Canada, có rất
nhiều ngun nhân khiến KTV khơng thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần
thiết để phát hiện được các gian lận và sai sót trọng yếu ảnh hưởng lên BCTC.
Nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là thiếu sự đào tạo KTV những nhận thức về
gian lận và sai sót. Do đó, để giảm thiểu những trường hợp xảy ra gian lận và sai
sót trọng yếu trên BCTC nhưng không được KTV phát hiện, theo Hiệp hội này,
KTV cần được đào tạo nhận thức rõ ràng về gian lận – sai sót và hiểu biết “dấu
hiệu đỏ” của gian lận – sai sót. Đồng thời, Hiệp hội này cho rằng cần phải đào tạo
và phát triển các kỹ năng phát hiện gian lận và sai sót trọng yếu cho các KTV.
Hiện nay, thị trường chứng khoán nước ta đang phát triển rất mạnh mẽ.
Nhiều nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài đã tham gia vào thị trường chứng
khoán. Họ bắt đầu quan tâm đến BCTC đã kiểm tốn của những cơng ty niêm yết.
Do quyền lợi của những nhà quản lý doanh nghiệp gắn liền với sự lên xuống của
Sinh viên : Trần Văn Tiến


giá cổ phiếu, nên các gian lận và sai sót trên BCTC có khả năng xảy ra rất cao và

gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhà đầu tư. Lúc này, tại Việt Nam, việc KTV đảm
bảo BCTC phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp và BCTC
khơng còn sai phạm trọng yếu ( bất kể do gian lận hay sai sót ) là rất quan trọng.
KTV nếu thực hiện tốt trách nhiệm này sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thu hút
được vốn, giúp những nhà đầu tư có cái nhìn đúng đắn về doanh nghiệp để thực
hiện việc ra quyết định đầu tư chính xác đưa thị trường chứng khoán Việt Nam đi
lên.
Để thực hiện tốt trách nhiệm đó và tránh những vụ kiện tụng làm mất uy tín
nghề nghiệp và tránh trách nhiệm pháp lý, KTV Việt Nam cần phải được trang bị
các kỹ năng và cung cấp sự hiểu biết về trách nhiệm phát hiện gian lận – sai sót
trọng yếu đó. Hơn nữa, do Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO, nhiều nhà đầu tư
nước ngoài đã, đang và sẽ đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam và sử dụng
các BCTC đã kiểm toán của các doanh nghiệp Việt Nam để ra quyết định đầu tư.
Điều này đòi hỏi việc xem xét và phát hiện gian lận – sai sót trọng yếu trên báo cáo
tài chính của KTV Việt Nam phải đáp ứng được những yêu cầu về trách nhiệm đó
trên thế giới.
Như vậy, việc tìm hiểu trách nhiệm của KTV về vấn đề gian lận – sai sót
trong q trình kiểm toán BCTC và một số biện pháp phát hiện gian lận – sai sót
trọng yếu tại Việt Nam trong mối tương quan với thế giới là rất quan trọng. Điều
này sẽ giúp KTV thực hiện tốt trách nhiệm của mình, hồn thành tốt mục tiêu của
cuộc kiểm tốn, có bằng chứng về sự tuân thủ chuẩn mực và tránh được các trách
nhiệm pháp lý trong những vụ kiện về gian lận và sai sót trên BCTC đã kiểm tốn.
Ngồi ra, việc nghiên cứu trách nhiệm đối với gian lận – sai sót tại Việt Nam và so
sánh với thế giới sẽ giúp cơ quan ban hành chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các
KTV Việt Nam bắt kịp với những thay đổi trên thế giới; từ đó góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam. Do đó, đề tài “ Gian lận và sai sót với
trách nhiệm của kiểm toán viên trong kiểm toán ” được thực hiện.

Sinh viên : Trần Văn Tiến



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAN LẬN VÀ SAI SĨT TRONG KIỂM
TỐN.
1.1.Những vấn đề chung về gian lận và sai sót
Nhu cầu kiểm tốn xuất phát từ việc các chủ sở hữu doanh nghiệp (cổ đông) bởi họ
không thể và cũng không cần thiết tự kiểm tra mọi thông tin tài chính của doanh nghiệp
do giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm lập và báo cáo cho họ, do vậy họ đã bổ
nhiệm các kiểm toán viên – những người có đủ năng lực chun mơn nghiệp vụ, độc lập,
khách quan - thay thế họ kiểm tra một cách độc lập và báo cáo lại theo ý kiến của mình
về tính trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính. Cùng với sự phát triển và đa dạng
của nền kinh tế, các thơng tin tài chính được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau cho
các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên tất cả những người sử dụng kết quả kiểm toán đều
cần sự đảm bảo rằng những thơng tin tài chính mà họ được cung cấp có trung thực và
hợp lý hay không. Như vậy trách nhiệm trước hết của kiểm toán viên là báo cáo một
cách độc lập theo ý kiến của mình dựa trên kết quả kiểm toán về mức độ trung thực và
hợp lý của các thơng tin tài chính. Đồng thời trong một số trường hợp, kết quả kiểm toán
cho thấy doanh nghiệp có hành vi khơng tn thủ pháp luật ở mức độ nào đó mà theo qui
định của pháp luật cần báo cáo cho các cơ quan chức năng, khi đó kiểm tốn viên cịn có
nghĩa vụ báo cáo lại cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm đó của doanh
nghiệp.
Tóm lại, nghĩa vụ của kiểm tốn viên là dựa trên kết quả kiểm toán và báo cáo cho

Sinh viên : Trần Văn Tiến


:
- Những người sử dụng kết quả kiểm toán theo u cầu, mục đích của kiểm tốn.
- Các cơ quan chức năng nếu thấy có những hành vi vi phạm pháp luật ở mức độ
nhất định mà pháp luật yêu cầu phải báo cáo.

Việc xác định nghĩa vụ báo cáo của kiểm tốn viên có ý nghĩa quan trọng bởi cuộc
kiểm toán được tiến hành dựa trên hợp đồng kiểm toán ký kết giữa đơn vị được kiểm
toán và tổ chức kiểm tốn, do vậy về hình thức các kiểm toán viên phải báo cáo cho
đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên những người sử dụng kết quả kiểm toán mới là đối
tượng chính mà kiểm tốn viên có nghĩa vụ phải báo cáo đó là các chủ sở hữu, các cổ
đông, những người cho vay..., hay những đối tượng khác theo qui định của pháp luật
(gọi chung là bên thứ 3). Để thực hiện trách nhiệm của mình trước những đối tượng
sử dụng kết quả kiểm toán, kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn
mực kiểm tốn, mà trong đó phải ln ln giữ được tính độc lập, chính trực và
khách quan trong q trình kiểm tốn. Các kiểm tốn viên phải có nghĩa vụ phát hiện
các sai sót trọng yếu và thậm trí là các hành vi phạm pháp (nếu có) của các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp.
Về nghĩa vụ phải thông báo cho các cơ quan chức năng về những hành vi phạm
pháp của doanh nghiệp. Khơng phải mọi phát hiện của kiểm tốn viên về hành vi
không tuân thủ pháp luật đều phải thông báo cho các cơ quan chức năng mà chỉ
những trường hợp cụ thể theo qui định của pháp luật. Mặc dù qui định như vậy trong
chuẩn mực kiểm toán nhưng trong thực tế ở Việt Nam cũng như các nước khác trên
thế giới cũng chưa có qui định nào chỉ rõ rằng những tình huống nào kiểm tốn viên
cần phải thơng báo. Tuy nhiên trong các chuẩn mực kiểm tốn hướng dẫn, khi phát
hiện các hành vi không tuân thủ pháp luật hay gian lận, sai sót của doanh nghiệp thì
tuỳ từng tình huống mà kiểm tốn viên có ứng xử thích hợp, từ việc đánh giá mức độ
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, thơng báo cho Ban giám đốc doanh nghiệp, thông
báo cho những người sử dụng báo cáo kiểm toán và trong trường hợp pháp luật qui
định cần thông báo cho cơ quan chức năng và trong trường hợp này kiểm toán viên

Sinh viên : Trần Văn Tiến


cần tham khảo ý kiến của chuyên gia pháp luật, hoặc kiểm tốn viên có thể và cần
thiết từ bỏ cuộc kiểm tốn khi thấy rằng mức độ an tồn trong việc thực hiện hợp

đồng kiểm toán này dưới mức cho phép.
Trong thực tế luôn tồn tại khoảng cách giữa kiểm toán viên và những người sử
dụng kết quả kiểm toán về những mong muốn của những đối tượng này với phạm vi
trách nhiệm của kiểm toán viên. Các mong muốn này luôn vượt quá trách nhiệm và
khả năng của kiểm toán viên. Trách nhiệm của kiểm toán viên là đảm bảo rằng trong
báo cáo tài chính đó khơng có các sai sót trọng yếu, và nếu có các sai sót trọng yếu,
kiểm tốn viên phải hành động theo hướng dẫn của các chuẩn mực kiểm toán và pháp
luật. Theo nguồn số liệu trong cuốn Auditing – Theory & Practice của John Dunn,
University of Strathclyde, Glasgow cho thấy kết quả khảo sát đối với những người sử
dụng kết quả kiểm tốn thì các u cầu, mong đợi của các đối tượng này đối với các
kiểm toán viên xoay quanh các vần đề :
✓ 93% những người được hỏi cho rằng kiểm tốn viên cung cấp sự đảm bảo rằng
khơng có bất cứ gian lận nào gây ra bởi các người lãnh đạo của cơng ty.
✓ 92% cho rằng kiểm tốn viên đảm bảo chắc chắn rằng Ban giám đốc công ty đã
thực hiện đầy đủ trách nhiệm của họ.
✓ 71% Kiểm toán viên phải cảnh báo về bất cứ sự kém hiệu quả nào của Ban giám
đốc công ty.
✓ 81% cho rằng kiểm toán viên mang lại sự đảm bảo rằng Cơng ty có tình hình tài
chính tốt.
✓ 71% cho rằng kiểm toán viên đảm bảo rằng mọi hành vi của Ban giám đốc là phù
hợp với lợi ích của các cổ đơng.
Kiểm tốn viên rất khó và khơng thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên.
Khoảng cách này tồn tại một phần do sự thiếu hiểu biết đầy đủ về bản chất, mục tiêu
của kiểm toán của khách hàng và những người sử dụng kết quả kiểm toán. Về mặt
pháp lý, trong chuẩn mực kiểm toán cũng đã nêu, kiểm tốn viên khơng thể có và
khơng phải chịu trách nhiệm ngăn ngừa những gian lận – sai sót, tuy nhiên cơng tác

Sinh viên : Trần Văn Tiến



kiểm tốn chỉ có thể được coi là một biện pháp răn đe hữu hiệu. Trách nhiệm pháp lý
của kiểm toán viên được luật pháp qui định : “Nếu kiểm toán viên vị phạm pháp luật
(như cố ý làm sai qui định, thông đồng bao che cho người phạm lỗi, dùng thủ thuật
nghiệp vụ để che dấu sai sót, nhận hối lộ, báo cáo kiểm toán thiếu khách quan trung
thực…) thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên và bị
xử lý theo pháp luật hiện hành; nếu vì những vi phạm và thiếu sót mà gây thiệt hại vật
chất cho khách hàng thì kiểm tốn viên phải bồi thường thiệt hại”. Ở các nước có
hoạt động kiểm tốn phát triển thì qui định này chỉ cụ thể rằng, các kiểm toán viên
chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sự thiếu trách nhiệm hoặc đã không đủ năng
lực khi thực hiện dịch vụ kiểm toán dẫn đến các thiệt hại cho những đối tượng sử
dụng báo cáo kiểm toán. Trách nhiệm này chỉ có thể xảy ra khi :
✓ Có thiệt hại xảy ra trực tiếp đến đối tượng cụ thể sử dụng báo cáo kiểm tốn đó và
đối tượng này yêu cầu kiểm toán viên thực hiện trách nhiệm bồi thường.
✓ Thiệt hại xảy ra là hậu quả trực tiếp của việc sử dụng báo cáo kiểm tốn có sai sót
trọng yếu.
✓ Kiểm tốn viên chỉ chịu trách nhiệm trực tiếp với đối tượng bị thiệt hại.
Khi xảy ra các thiệt hại cần phải xác định rõ nguyên nhân gây ra. Các kiểm tốn
viên khơng thể bảo đảm cho các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán khỏi các rủi ro
tiềm tàng trong kinh doanh, đầu tư, cho vay... Lý do của vấn đề này do sự khác biệt
giữa rủi ro thông tin và rủi ro kinh doanh. Mặc dù kiểm tốn viên khơng có trách
nhiệm ngăn ngừa các sai sót cố ý hay gian lận hoặc các hành vi không tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp, đồng thời kiểm tốn viên cũng khơng thể đảm bảo rằng ban
giám đốc doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng của mình và phù hợp với lợi ích của
các cổ đơng, nhưng trong q trình kiểm tốn, bằng các kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tốn
thơng thường, nếu phát hiện bất cứ sự yếu kém, thiếu hiệu quả trong hệ thống quản
lý, thì đồng thời với báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến, nhận xét,
đánh giá và các gợi ý hoàn thiện về từng nội dung cần sửa đổi thông qua thư quản lý.
Thư quản lý được gửi cho Ban giám đốc cơng ty và có thể cần gửi cho các thành viên

Sinh viên : Trần Văn Tiến



công ty – Hội đồng Quản trị.
1.1.1. Gian lận và sai sót :
Gian lận là một hành động cố ý làm sai lệch thơng tin tài chính của một hoặc
nhiều cá nhân trong quản lý, lãnh đạo, nhân viên, hoặc bên thứ ba liên quan ảnh
hưởng tới báo cáo tài chính nhằm đem lại những lợi ích bất hợp pháp.
Sai sót là một sai phạm trọng yếu khơng chủ ý trong báo cáo tài chính.
Đặc điểm của gian lận :
➢ Các hình thức biểu hiện :
- Giả mạo chứng từ, sửa chữa hoặc xử lý chứng từ theo ý kiến chủ quan;
- Giấu giếm thông tin, tài liệu;
- Ghi chép các nghiệp vụ khơng có thật;
- Cố ý áp dụng sai chế độ tài chính kế tốn;
- Xảy ra lặp đi lặp lại;
- Gắn với một lợi ích kinh tế nào đó : ăn cắp, làm giả chứng từ, giấu giếm các
khoản nợ xấu.
Đặc điểm của sai sót :
➢ Các hình thức biểu hiện :
- Lỗi về tính tốn số học hay ghi chép sai;
- Bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc;
- Áp dụng sai chế độ kế toán, tài chính nhưng khơng cố ý.
Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ gian lận và sai sót :
➢ Các nhân tố bên trong :
- Hiệu quả của ICS;
- Trình độ và đạo đức của các nhà quản lý;
- Trình độ và ý thức của nhân viên;
- Cơ cấu tổ chức bộ máy;
- Tính chất của ngành nghề và đơn vị;
- Đặc tính của tài sản;

Sinh viên : Trần Văn Tiến


- Thiếu sót của hệ thống kế tốn và kiểm soát nội bộ;
- Lương của cán bộ nhân viên.
➢ Các nhân tố bên ngoài :
- Chiến lược kinh doanh và sức ép bất thường lên doanh nghiệp : Khách hàng
đầu ra, nguồn cung cấp đầu vào, yêu cầu về thành tích, yêu cầu về thời gian;
- Chính sách pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều điểm yếu, nhiều kẽ hở;
- Các biến động kinh tế vĩ mô : lạm phát, lãi suất, tỷ giá…
- Đối thủ cạnh tranh;
- Tăng trưởng kinh tế :
✓ Môi trường kỹ thuật, công nghệ;
✓ Khi doanh nghiệp chuyển sang kinh doanh một lĩnh vực mới.
Phân loại gian lận và sai sót :
Sự trình bày sai trong báo cáo tài chính có thể phát sinh từ sự gian lận hay
sai sót. Yếu tố phân biệt giữa các gian lận và sai sót cơ bản do hành động có kết
quả trong các sai phạm trọng yếu của báo cáo tài chính là cố ý hoặc vơ ý.
➢ Gian lận chia ra 2 loại :
- Gian lận liên quan đến một hoặc nhiều thành viên quản lý được gọi là “Gian
lận quản lý”.
- Gian lận liên quan đến nhân viên duy nhất của thực thể được gọi là "Nhân
viên gian lận".
Trong cả hai trường hợp, gian lận đều có thể có sự thơng đồng trong thực thể
hoặc với bên thứ ba bên ngồi thực thể.
➢ Sai sót chia ra 3 loại :
- Một sai lầm trong việc thu thập hoặc xử lý dữ liệu chuẩn bị cho báo cáo tài
chính.
- Một ước tính kế tốn khơng chính xác phát sinh từ giám sát hoặc hiểu sai về
các sự kiện.

- Một sai lầm trong việc áp dụng nguyên tắc kế tốn liên quan đến đo lường,
cơng nhận, phân loại, trình bày hoặc tiết lộ.
Sinh viên : Trần Văn Tiến


Trách nhiệm đối với gian lận và sai sót :
Một kiểm toán viên thực hiện một cuộc kiểm toán theo quy định của ISA đảm
bảo rằng các báo cáo tài chính trung thực và minh bạch trên những khía cạnh trọng
yếu, cho dù vẫn tồn tại những gian lận hoặc sai sót. Kiểm tốn viên khơng thể có
được đảm bảo tuyệt đối là những sai lệch trong báo cáo tài chính sẽ được phát hiện
bởi các yếu tố như việc sử dụng quyết định, việc sử dụng thử nghiệm, những hạn
chế vốn có của kiểm sốt nội bộ và thực tế có rất nhiều bằng chứng kiểm tốn có
sẵn cho kiểm toán viên thuyết phục hơn là kết luận trong tự nhiên.
➢ Khi có được đảm bảo hợp lý, kiểm tốn viên duy trì một thái độ hồi nghi
chun nghiệp trong suốt q trình kiểm tốn, xem xét khả năng sai phạm và thiết
lập thủ tục có hiệu quả để phát hiện các gian lận và sai sót.
Các phần cịn lại của ISA cung cấp hướng dẫn bổ sung về những rủi ro trong việc
thiết kế thủ tục để phát hiện các gian lận – sai sót.
1.1.2. Một số biện pháp giúp KTV phát hiện sai phạm trọng yếu do gian lận
và sai sót :
➢ Chủ nghĩa hồi nghi nghề nghiệp :
- Theo yêu cầu của ISA 200, kiểm toán viên có kế hoạch và thực hiện kiểm
tốn với một thái độ hoài nghi chuyên nghiệp nhận thức rằng trường hợp có thể tồn
tại mà gây ra báo cáo tài chính để bị sai lệch. Chuyên nghiệp là một thái độ hoài
nghi bao gồm một mặt đặt câu hỏi và mặt khác vẫn lắng nghe. Chuyên nghiệp yêu
cầu một sự hoài nghi liên tục đặt câu hỏi là liệu các thơng tin và bằng chứng kiểm
tốn thu được có đáng tin cậy hay khơng. Mặc dù các kiểm tốn viên qua kinh
nghiệm có cảm nhận sự trung thực và liêm chính của các nhà quản trị doanh
nghiệp. KTV có thể tham khảo ý kiến của các KTV tiền nhiệm góp phần vào sự
hiểu biết về thực thể.

- Đối với các nhà quản trị, duy trì một thái độ chun mơn nghi ngờ có nghĩa
là kiểm tốn viên xem xét cẩn thận hợp lý câu trả lời và các thông tin thu được từ
họ, trong ánh sáng của tất cả các bằng chứng khác thu được trong q trình kiểm
tốn.
Sinh viên : Trần Văn Tiến


➢ Cơng việc kiểm tốn thực hiện theo quy định của ISA hiếm khi liên quan
đến việc chứng thực các văn bản, cũng khơng phải là kiểm tốn viên dự kiến sẽ
được một chuyên gia chứng thực. Hơn nữa, một kiểm tốn viên có thể khơng phát
hiện ra sự tồn tại của một sửa đổi các điều khoản có trong một tài liệu, ví dụ thơng
qua một thỏa thuận phụ mà quản lý hoặc một bên thứ ba đã không tiết lộ cho cơng
ty kiểm tốn. Trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên xem xét độ tin cậy của
thơng tin sẽ được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán trừ khi cơng ty kiểm tốn có
lý do để tin. Ngược lại, kiểm toán viên thường chấp nhận hồ sơ, tài liệu là chính
hãng. Tuy nhiên, nếu kiểm tốn viên tin rằng một tài liệu có thể khơng được xác
thực hoặc là các điều khoản trong một tài liệu đã được sửa đổi, kiểm tốn viên điều
tra thêm, ví dụ xác nhận trực tiếp với bên thứ ba hoặc xem xét sử dụng công việc
của một chuyên gia để đánh giá tính xác thực của tài liệu. Thảo luận về tính nhạy
cảm của báo cáo tài chính của thực thể, sai phạm trọng yếu do gian lận – sai sót là
một phần quan trọng của kiểm tốn. Nó cho phép kiểm toán viên phải xem xét một
phản ứng phù hợp với tính nhạy cảm của báo cáo tài chính của đơn vị để sai sót
trọng yếu do gian lận và xác định các thành viên của đội tham gia sẽ tiến hành một
số thủ tục kiểm tốn. Nó cũng cho phép các kiểm toán viên để xác định kết quả thủ
tục kiểm tốn sẽ được chia sẻ giữa các nhóm tham gia và làm thế nào để đối phó
với bất kỳ cáo buộc về gian lận có thể đi đến sự chú ý của các kiểm toán viên.
Nhiều cuộc kiểm tốn nhỏ được thực hiện hồn tồn bởi các đối tác tham gia.
➢ Kiểm toán viên đặt ra câu hỏi cho nhân viên kiểm toán nội bộ, đối với những
thực thể có một chức năng kiểm tốn nội bộ, u cầu các quan điểm của kiểm toán
viên nội bộ về rủi ro của gian lận, cho dù trong năm kiểm toán viên nội bộ đã thực

hiện các thủ tục để phát hiện gian lận, cho dù quản lý đã thỏa đáng phản ứng với
bất kỳ kết quả thu được từ các thủ tục này, và liệu các kiểm toán viên nội bộ có
kiến thức về bất kỳ thực tế, nghi ngờ hoặc bị cáo buộc gian lận. Giao tiếp một thái
độ thích hợp về kiểm sốt nội bộ và báo cáo tài chính q trình.

Sinh viên : Trần Văn Tiến


➢ Trong một số các thực thể, nhu cầu quản lý ủy quyền có thể bồi thường nếu
khơng kiểm sốt yếu và giảm nguy cơ gian lận của nhân viên. Tuy nhiên, sự thống
trị của quản lý bởi một cá nhân có thể là một điểm yếu tiềm năng.
➢ Xem xét các mối quan hệ khơng bình thường hoặc khơng mong muốn. Phân
tích các thủ tục có thể hữu ích trong việc xác định sự tồn tại của giao dịch hoặc các
sự kiện khơng bình thường, và số tiền, tỷ lệ, và xu hướng có thể chỉ ra những vấn
đề đã báo cáo tài chính và những tác động kiểm tốn.
➢ Phân tích các thủ tục bao gồm thủ tục liên quan đến các tài khoản doanh thu
với mục đích xác định bất thường.
➢ Xem xét thông tin khác.
➢ Khi có được một sự hiểu biết của các thực thể và mơi trường của nó, bao
gồm cả kiểm sốt nội bộ của mình, các kiểm tốn viên phải xem xét liệu
các thông tin thu được cho thấy những rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận và sai
sót.
➢ Ngồi ra, thông tin thu được từ khách hàng của kiểm toán viên được chấp
nhận và lưu giữ, và kinh nghiệm thu được trên các cam kết thực hiện cho các thực
thể, ví dụ cho việc tham gia để xem xét thơng tin tài chính tạm thời, có thể có liên
quan trong việc xác định rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận. Xác định và đánh giá
rủi ro của các vật liệu. Sai phạm trọng yếu do gian lận
➢ Kiểm toán viên phản ứng với những rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận qua
các cách sau :
- Một phản ứng đó có tác dụng tổng thể về cách thức kiểm tốn được thực

hiện, đó là tăng hồi nghi chuyên nghiệp và đáp ứng liên quan đến xem xét tổng
quát hơn, ngoài các thủ tục cụ thể nếu không lên kế hoạch.
- Một phản ứng để xác định rủi ro ở mức độ khẳng định liên quan đến tính
chất, thời gian và mức độ của thủ tục kiểm toán sẽ được thực hiện.
- Một phản ứng để xác định những rủi ro liên quan đến việc thực hiện một số
thủ tục kiểm toán để giải quyết các rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận – sai sót liên
quan đến quản lý.
Sinh viên : Trần Văn Tiến


1.1.3. Các tình huống có thể xảy ra gian lận và sai sót hay các nhân tố của rủi
ro gian lận và sai sót :
➢ Những vấn đề liên quan đến tính chính trực hoặc năng lực của Ban Giám
đốc :
- Công ty quản lý bị một người (hay một nhóm người) độc quyền nắm giữ,
thiếu sự giám sát có hiệu lực của Ban Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị;
- Cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán phức tạp một cách cố ý;
- Sự bất lực trong việc sửa chữa những yếu kém của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ trong khi những yếu kém này hồn tồn có thể khắc phục
được;
- Thay đổi thường xun kế tốn trưởng hoặc người có trách nhiệm của bộ
phận kế tốn và tài chính;
- Thiếu nhiều nhân viên kế toán trong một thời gian dài;
- Bố trí người làm kế tốn khơng đúng chun mơn hoặc người bị pháp luật
nghiêm cấm;
- Thay đổi thường xuyên chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kiểm toán viên.
➢ Các sức ép bất thường trong đơn vị hoặc từ bên ngoài vào đơn vị :
- Ngành nghề kinh doanh gặp khó khăn và số đơn vị phá sản ngày càng tăng;
- Thiếu vốn kinh doanh do lỗ, hoặc do mở rộng quy mô doanh nghiệp quá
nhanh;

- Mức thu nhập giảm sút;
- Doanh nghiệp cố ý hạch toán tăng lợi nhuận nhằm khuyếch trương hoạt
động;
- Đầu tư quá nhanh vào ngành nghề mới hoặc loại sản phẩm mới làm mất cân
đối tài chính;
- Doanh nghiệp bị lệ thuộc quá nhiều vào một số sản phẩm hoặc một số khác
hàng;
- Sức ép về tài chính từ những nhà đầu tư hoặc các cấp quản lý đơn vị;

Sinh viên : Trần Văn Tiến


- Sức ép đối với nhân viên kế toán phải hồn tất báo cáo tài chính trong thời gian
q ngắn.
➢ Các nghiệp vụ và sự kiện khơng bình thường :
- Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế tốn có tác động
đến doanh thu, chi phí và kết quả;
- Các nghiệp vụ hoặc phương pháp xử lý kế toán phức tạp;
- Các nghiệp vụ với các bên hữu quan;
- Các khoản chi phí quá cao so với những dịch vụ được cung cấp (Ví dụ: Phí
luật sư, tư vấn họăc đại lý...).
➢ Những khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích
hợp :
- Tài liệu kế tốn khơng đầy đủ hoặc khơng được cung cấp kịp thời (Ví dụ:
Khơng thu thập đủ chứng từ; phát sinh chênh lệch lớn giữa sổ và báo cáo, những
nghiệp vụ ghi chép sai hoặc để ngồi sổ kế tốn...).
- Lưu trữ tài liệu không đầy đủ về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế (Ví dụ :
Chứng từ chưa được phê duyệt, thiếu tài liệu hỗ trợ cho những nghiệp vụ lớn hoặc
bất thường);
- Có chênh lệch lớn giữa số kế tốn của đơn vị với xác nhận của bên thứ ba;

mâu thuẫn giữa các bằng chứng kiểm tốn; khơng giải thích được sự thay đổi của
các chỉ số hoạt động;
- Ban Giám đốc từ chối cung cấp giải trình hoặc giải trình khơng thỏa mãn
u cầu của kiểm tốn viên.
➢ Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự
kiện nêu trên :
- Khơng lấy được thơng tin từ máy vi tính;
- Có thay đổi trong chương trình vi tính nhưng khơng lưu tài liệu, không được
phê duyệt và không được kiểm tra;
- Thông tin, tài liệu in từ máy vi tính khơng phù hợp với báo cáo tài chính;
Các thơng tin in ra từ máy in tính mỗi lần lại khác nhau.
Sinh viên : Trần Văn Tiến


1.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót
1.2.1. Trách nhiệm của Ban giám đốc và Ban quản trị
Ban giám đốc (hoặc người đứng đầu ) đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp
trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thơng
qua việc xây dựng và duy trì thực hiện thường xun hệ thống kế tốn và hệ thống
kiểm sốt nội bộ thích hợp. Do hạn chế vốn có của hệ thống kế tốn và hệ thống
kiểm tốn nội bộ nên khó có thể loại trừ hồn tồn khả năng xảy ra gian lận hoặc
sai sót.
1.2.2. Trách nhiệm của kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn
Trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn có trách nhiệm
giúp đơn vị phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận và sai sót, nhưng kiểm tốn viên
và cơng ty kiểm tốn khơng phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa
các gian lận và sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán,
1.2.2.1. Đánh giá rủi ro
Khi lập kế hoạch và khi thực hiện kiểm tốn, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
toán phải đánh giá rủi ro về những gian lận và sai sót có thể có, làm ảnh hưởng

trọng yếu đến báo cáo tài chính và phải trao đổi với Giám đốc (hoặc người đứng
dầu) đơn vị về mọi gian lận hoặc sai sót quan trọng phát hiện được.
Ngồi các hạn chế trong thiết kế và thực hiện hệ thống kế tốn và hệ thống
kiểm sốt nội bộ, những tình huống hoặc sự kiện làm tăng rủi ro do gian lận hoặc
sai sót, gồm:
- Các vấn đề liên quan đến tính chính trực hoặc năng lực của Ban Giám đốc;
- Các sức ép bất thường đối với đơn vị;
- Các nghiệp vụ và sự kiện khơng bình thường;
- Những khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích
hợp.
- Những nhân tố từ mơi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự
kiện nêu trên.
1.2.2.2. Phát hiện
Sinh viên : Trần Văn Tiến


Trên cơ sở đánh giá rủi ro, kiểm toán viên phải thiết lập các thủ tục kiểm
tốn thích hợp nhằm đảm bảo các gian lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính đều được phát hiện.
Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để
chứng minh là khơng có gian lận hoặc sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính; hoặc nếu có gian lận, sai sót thì đã được phát hiện, được sửa chữa hoặc
đã trình bày trong báo cáo tài chính, và kiểm tốn viên phải chỉ ra ảnh hưởng của
gian lận và sai sót đến báo cáo tài chính. Khả năng phát hiện sai sót thường cao
hơn khả năng phát hiện gian lận vì gian lận thường kèm theo các hành vi cố ý che
dấu.
Do những hạn chế vốn có của kiểm tốn, nên dù kiểm toán viên đã tuân thủ
các nguyên tắc và thủ tục kiểm tốn thì rủi ro do khơng phát hiện hết các gian lận
và sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính vẫn có thể xảy ra. Khi
xảy ra rủi ro do không phát hiện hết các gian lận và sai sót làm ảnh hưởng trọng

yếu đến báo cáo tài chính đã được kiểm tốn thì phải xem xét việc chấp hành đầy
đủ nguyên tắc và thủ tục kiểm tốn trong từng hồn cảnh cụ thể và tính thích hợp
của các kết luận trong báo cáo kiểm toán dựa trên kết quả của các thủ tục kiểm
tốn đã thực hiện.
1.2.2.3. Những hạn chế vốn có của kiểm tốn
Cơng việc kiểm tốn thường chịu rủi ro do không phát hiện hết các sai phạm
làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được
lập kế hoạch và tiến hành theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc
chuẩn mực kiểm tốn quốc tế được chấp nhận.
Rủi ro khơng phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do gian lận cao hơn rủi ro
không phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do sai sót, vì gian lận thường đi kèm
với các hành vi cố ý che dấu gian lận. Kiểm tốn viên có quyền chấp nhận những
giải trình, các ghi chép và tài liệu của khách hàng khi có bằng chứng về việc khơng
có gian lận và sai sót. Tuy vậy, kiểm tốn viên phải có thái độ hồi nghi mang tính
Sinh viên : Trần Văn Tiến


nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm tốn và phải ln ý
thức được rằng có thể tồn tại những tình huống hoặc sự kiện dẫn đến những sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính.
Do những hạn chế vốn có của hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ
nên vẫn có khả năng xảy ra gian lận hoặc sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính. Hệ thống kiểm sốt nội bộ có thể khơng phát hiện được gian lận do
có sự thơng đồng giữa các nhân viên hoặc gian lận của Ban Giám đốc.
1.2.3 Những thủ tục cần đưc tiến hành khi có dấu hiệu gian lận họăc sai sót.

Trong q trình kiểm tốn, khi xét thấy có dấu hiệu về gian lận hoặc sai sót,
kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải xem xét những ảnh hởng của gian lận và
sai sót đến báo cáo tài chính. Trờng hợp kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn cho
rằng gian lận hoặc sai sót có thể ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì phải

thực hiện sửa đổi và bổ sung những thủ tục kiểm tốn thích hợp.
Mức độ sửa đổi và bổ sung các thủ tục kiểm toán phụ thuộc vào sự đánh giá
của kiểm toán viên về:
a) Các loại gian lận và sai sót đã đợc phát hiện;
b) Tần suất xảy ra gian lận hoặc sai sót;
c) Khả năng tái diễn của một loại gian lận hoặc sai sót cụ thể có thể
ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Kiểm tốn viên khơng đợc cho rằng các gian lận và sai sót xảy ra là đơn lẻ và bịêt
lập, trừ khi đã xác định rõ ràng. Nếu cần thiết, kiểm toán viên phải điều chỉnh lại
nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm cơ bản.
Việc thực hiện các thủ tục kiểm toán sửa đổi và bổ sung thờng giúp cho
kiểm tốn viên khẳng định hoặc xóa bỏ nghi ngờ về gian lận hoặc sai sót. Trờng
hợp kết quả của các thủ tục sửa đổi và bổ sung khơng xóa bỏ đợc nghi ngờ về gian
lận và sai sót, thì kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải thảo luận vấn đề này

Sinh viên : Trần Văn Tiến


với Ban Giám đốc đơn vị đợc kiểm toán và phải đánh giá ảnh hởng của nó đến báo
cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn.
Kiểm tốn viên phải xem xét ảnh hởng của các gian lận và sai sót trọng yếu
trong mối liên hệ với những khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, đặc biệt là độ tin
cậy trong các giải trình của Giám đốc. Trờng hợp hệ thống kế tốn và hệ thống
kiểm tóan nội bộ khơng phát hiện đợc gian lận và sai sót hoặc các gian lận và sai
sót khơng đợc đề cập trong giải trình của Giám đốc thì kiểm tốn viên phải xem
xét lại việc đánh giá rủi ro và độ tin cậy của các giải trình đó. Khả năng phát hiện
gian lận và sai sót của kiểm tốn viên sẽ tùy thuộc vào mối quan hệ giữa các sai
phạm với những hành vi cố tình che dấu sai phạm; giữa các thủ tục kiểm soát cụ
thể của Ban Giám đốc và các nhân viên liên quan.
1.2.4.Thơng báo về gian lận và sai sót

1.2.4.1. Thơng báo cho Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải thơng báo kịp thời những phát
hiện của mình cho Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán trong
thời hạn nhanh nhất trước ngày phát hành báo cáo tài chính, hoặc trước ngày phát
hành Báo cáo kiểm toán, khi:
a) Kiểm toán viên nghi ngờ có gian lận, mặc dù chưa đánh giá được ảnh
hưởng của gian lận này tới báo cáo tài chính;
b) Có gian lận;
c) Có sai sót trọng yếu.
Khi nghi ngờ có gian lận, hoặc phát hiện ra gian lận hoặc sai sót trọng yếu
đã xảy ra hoặc có thể xảy ra, kiểm toán viên phải cân nhắc tất cả các tình huống
xem cần thơng báo cho cấp nào. Trường hợp có gian lận, kiểm tốn viên phải đánh
giá khả năng gian lận này liên quan đến cấp quản lý nào. Trong hầu hết các trường
hợp xảy ra gian lận, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải thông báo cho cấp
quản lý cao hơn cấp của những người có dính líu đến gian lận đó. Khi nghi ngờ
gian lận có liên quan đến người Lãnh đạo cao nhất trong đơn vị được kiểm tốn thì

Sinh viên : Trần Văn Tiến



×