Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

GIÁM SÁT THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG VÀ DỊCH BỆNH THUỶ SẢN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Khoa Thủy sản










GIÁM SÁT THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
NUÔI VÀ DỊCH BỆNH THỦY SẢN



















Huế, tháng 12 năm 2012


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA THỦY SẢN
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯













GIÁM SÁT THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG VÀ
DỊCH BỆNH THUỶ SẢN


















PGS.TS Nguyễn Quang Linh



Huế, tháng 12/2012


3

MỤC LỤC
Chương 1. BỐI CẢNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
THỦY SẢN VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG –
DỊCH BỆNH THỦY SẢN 5
1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 5
2. DỊCH BỆNH THỦY SẢN VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH 5
2.1. Tình hình chung về dịch bệnh và công tác phòng chống 5
2.2. Tình hình dịch bệnh thủy sản và công tác phòng chống 7
2.3. Công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản và các văn bản quy định của các cấp về dịch

bệnh và môi trường thủy sản 8
2.3.1. Pháp lệnh thú y 8
2.3.2. Thông tư 44 và 45 về vùng nuôi trồng thủy sản an toàn của Bộ NN & PTNT 8
2.3.3. Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT quy định về phòng chống dịch bệnh cho đồng vật
thủy sản
8
2.3.4. Quyết định của các UBND tỉnh về công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản 8
3. THÀNH TỊU VÀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
THỦY SẢN Ở NƯỚC TA 8
3.1. Thành tịu và kết quả đạt được 8
3.2. Một số tồn tại và hạn chế trong phòng chống bệnh dịch thủy sản 11
Chương 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT THÔNG TIN PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN 13
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG GIÁM SÁT DỊCH BỆNH VÀ MÔI TRƯỜNG
THỦY SẢN 13
1.1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn 13
1.3. Mục đích của việc hình thành hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh
thuỷ sản 22
Chương 3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN VÀ GIÁM
SÁT THÔNG TIN DỊCH BỆNH 23
1. Bệnh do vi khuẩn Aeromonas 23
1.1. Dấu hiệu bệnh lý 23
1.2. Đối tượng nhiễm bệnh 23
1.3. Phòng trị và cách giải quyết 23
2. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella 23
2.1. Dấu hiệu bệnh lý 23
2.2. Tác nhân gây bệnh Edwardsiella tarda, E. ictaluri 23
2.3. Đối tượng nhiễm bệnh 23
2.4. Phòng trị và xử lý 23
3. Bệnh xuất huyết do virut 24

3.1. Dấu hiệu bệnh lý 24
3.2. Tác nhân gây bệnh 24
3.3. Đối tượng nhiễm bệnh 24
3.4. Phòng trị bệnh và xử lý 24
4. Hội chứng lở loét (EUS) 24
4.1. Dấu hiệu bệnh lý 24
4.2. Tác nhân gây bệnh 24
4.3. Đối tượng nhiễm bệnh 25
4.4. Phòng và trị bệnh 25
5. Bệnh ký sinh trùng 25
5.1. Dấu hiệu bệnh lý 25
5.2. Tác nhân gây bệnh 25


4

5.3.Phòng trị bệnh 25
6. Bệnh nấm 26
6.1. Dấu hiệu bệnh lý 26
6.2. Tác nhân gây bệnh 26
6.3. Đối tượng nhiễm bệnh 26
6.4. Phòng trị bệnh 26
7. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG QUÁ TRÌNH GIÁM SÁT THÔNG TIN DỊCH
BỆNH THỦY SẢN 34
8. CÁC BIỂU MẪU BÁO CÁO BỆNH DỊCH THỦY SẢN 35
Chương 4. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁM SÁT THÔNG
TIN MÔI TRƯỜNG VÀ DỊCH BỆNH THỦY SẢN 41
1. DỮ LIỆU VÀ MÃ HÓA DỮ LIỆU 41
1.1. Dữ liệu môi trường 41
1.2. Dữ liệu bệnh dịch thủy sản 42

1.3. Phương pháp quan trắc, thu, bảo quản và phân tích mẫu nước biển trong quan trắc môi
trường 42
1.3.1. Bộ thông số và tiêu chuẩn chất lượng môi trường 42
1.3.2. Một số lưu ý trong quá trình quan trắc, phân tích môi trường nước biển 48
1.3.3. Quản lý và sử dụng số liệu quan trắc 50
2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC HÌNH THÀNH HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ CẢNH BÁO
DỊCH BỆNH THỦY SẢN 50
3. CƠ SỞ KHOA HỌC HÌNH THÀNH HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ CẢNH BÁO
DỊCH BỆNH THỦY SẢN 51
4. PHÂN TÍCH DỊCH TỄ VÀ VAI TRÒ BẢN ĐỒ DỊCH DỄ BỆNH DỊCH THỦY SẢN
58
5. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT VÀ CẢNH BÁO 60
5.1. Phương pháp thu thập thông tin 60
5.2. Phương pháp phân tích đánh giá và cảnh báo dịch bệnh 61
5.3. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu của giám sát dịch bệnh 66
5.4. Các đầu ra của hệ thống giám sát, quan trắc, cảnh báo dịch bệnh thủy sản 69
5.5. Các yêu cầu về nhân lực và sự hợp tác giữa các cơ quan đối với hệ thống giám sát,
quan trắc, cảnh báo dịch bệnh thuỷ sản
71
5.6. Quy định hoạt động của trung tâm giám sát, quan trắc, cảnh báo dịch bệnh thuỷ sản 71
5.7. Các yêu cầu về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hệ thống giám sát, quan
trắc, cảnh báo dịch bệnh thuỷ sản
72
5.8. Gắn kết cộng đồng với hoạt động quan trắc, cảnh báo dịch bệnh thủy sản 75
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 139H78
69H5.1. Tài liệu tiếng Việt 140H78
70H5.2. Tài liệu tiếng Anh 141H79





5

Chương 1. BỐI CẢNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN
TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG – DỊCH BỆNH THỦY
SẢN
1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Sản lượng khai thác thủy sản trong 10 năm trở lại đây tăng không đáng kể, chỉ 2-
3%/năm. Nuôi trồng thủy sản trong những năm qua tăng nhanh về sản lượng và không
ngừng gia tăng quy mô diện tích theo hướng chuyển dần từ nuôi quảng canh, bán
thâm canh sang thâm canh và nuôi công nghiệp.
Năm 2007, ngành thuỷ sản đã có những bước chuyển dịch thích hợp trong khai thác
và nuôi trồng thuỷ sản. Các địa phương xác định đối t
ượng nuôi có giá trị kinh tế cao
như tôm sú, tôm chân trắng, cá tra, nghêu…chú trọng hơn đến công tác quản lý môi
trường nuôi và áp dụng nhiều biện pháp quản lý chất lượng theo yêu cầu của thị
trường.
Hình 1.1. Xu hướng NTTS ở nước ta
Giá trị sản xuất khẩu thuỷ sản năm 2007 ước đạt 46.663 tỷ đồng, tăng 11% so với năm
2006, trong đó nuôi trồng thuỷ sản đạt 30.181 tỷ, tăng 16,5%. Về sản lượng, nuôi
tr
ồng thuỷ sản đạt 2,1 triệu tấn, tăng 23,1%, diện tích nuôi đựơc mở rộng thêm là
15.600 ha, đưa tổng diện tích đạt khoảng 1,065 triệu ha (kể cả diện tích nuôi thuỷ sản
kết hợp trồng lúa – 65.600 ha).

2. DỊCH BỆNH THỦY SẢN VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
DỊCH
2.1. Tình hình chung về dịch bệnh và công tác phòng chống
Hoạt động nuôi trồng thủy sản đang chịu tác động từ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh

thủy sản ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững nghề nuôi.
• Chất lượng môi trường biển và ven biển, nơi diễn ra các hoạt động kinh tế
mạnh mẽ đang có xu hướng ngày càng xấu đi do sự gia tăng ô nhiễm, sự khai thác và
phá hủy hệ sinh thái.
• Các thủ
y vực nội địa bị tác động mạnh mẽ do các hoạt động phát triển, sự gia
tăng tải trọng ô nhiễm, ngày càng nhiều các hóa chất nguy hại.
• Hiện trạng các vùng nuôi chưa quy hoạch là hệ quả gây ra hiện tượng tự ô
nhiễm môi trường, phát sinh dịch bệnh.
Những tác động của dịch bệnh:


6

¾ Suy giảm đa dạng sinh học, suy giảm nguồn lợi
¾ Thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường và dịch bệnh
¾ Lãng phí kinh tế do việc phải phòng ngừa ô nhiễm, bảo tồn nguồn gen
Ngành thủy sản cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức:
 Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, các rào cản kỹ thuật từ các nước nhập
khẩ
u
 Yêu cầu kiếm soát được chất lượng sản phẩm thủy sản trong toàn bộ quá trình
nuôi cho đến khi ra thành phẩm.
Do đó, cần thiết phải có một hệ thống quan trắc, tập hợp mô tả và đánh giá tình hình
môi trường dịch bệnh tại các vùng nuôi cũng như các hệ sinh thái khác; giảm thiểu
các tác động tiêu cực vùng nuôi; cảnh báo sớm các diễn biến của dịch bệnh phục vụ
cho các hoạt động nuôi tr
ồng thủy sản. Nhiệm vụ hệ thống quan trắc môi trường và
dịch bệnh thủy sản:
9 Cung cấp thông tin môi trường, dịch bệnh thủy sản

9 Cảnh báo ô nhiễm môi trường và dịch bệnh thủy sản
9 Quan trắc tình hình ô nhiễm môi trường dịch bệnh, thu thập cơ sở dữ liệu môi
trường, dịch bệnh trong một thời gian dài nhằm đánh giá chính xác tình hình và diễn
biế
n môi trường và dịch bệnh, xây dựng các giải pháp hạn chế, phòng ngừa ô nhiễm
và dịch bệnh giúp cơ quan quản lý chỉ đạo nuôi trồng thủy sản ở các địa phương.
1. Các ban quản lý vùng nuôi thực hiện tốt vai trò, chức năng của mình, tăng cường
bám sát theo dõi vùng nuôi; tổ chức họp tất cả các hộ nuôi trong vùng định kỳ và đột
xuất để thông báo rộng rãi mọi thông tin, các giải pháp quản lý ao nuôi, diễn biến tình
hình d
ịch bệnh, kết quả quan trắc môi trường mà ngành chức năng đã hướng dẫn để
người nuôi kịp thời có giải pháp quản lý tốt ao nuôi.
2. Cải tạo ao thật kỹ trước khi thả giống, đặc biệt đối với những ao nuôi đã bị nhiễm
bệnh cần vớt sạch xác tôm chết và đem chôn tại nơi an toàn; loại bỏ hết các loài giáp
xác có trong ao nuôi; tiến hành ngâm rửa và vệ sinh thật kỹ
đáy ao bằng vôi đá hoặc
formol để loại bỏ mầm bệnh trước khi lấy nước vào ao nuôi; nên xử lý nước bằng
Chlorine trước khi thả giống.
3. Chọn giống thả nuôi đúng kích cở theo quy định (tôm sú: Postlarvae 12 trở lên; tôm
thẻ: Postlarvae 10 trở lên, giống cá có chất lượng) và được kiểm dịch đầy đủ. Không
nên thả giống chưa được kiểm dịch và không rõ nguồn gốc.
4. Thực hiện tốt các biện pháp ch
ăm sóc và quản lý ao nuôi: quản lý tốt thức ăn, nên
sử dụng các chế phẩm sinh học để quản lý tốt các yếu tố môi trường trong ao nuôi.
Trong quá trình nuôi cần thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường để bổ
sung các chất dinh dưỡng nhằm tăng sức đề kháng cho tôm nuôi.


7


5. Khi tôm nuôi có dấu hiệu bất thường hoặc nghi nhiễm bệnh, người nuôi phải thông
báo ngay cho Ban quản lý vùng nuôi, Ủy ban nhân dân xã hoặc Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện để được hướng dẫn xử lý kịp thời nhằm tránh lây lan
trên diện rộng. Các số điện thoại cần liên hệ:

2.2. Tình hình dịch bệnh thủy sản và công tác phòng chống
Bình Định có nhiều tiềm năng về nuôi trồng thuỷ sản với đường bờ biển dài hơn 134
km, khoảng 3000 ha vùng đất cát ven biển và 12.600 ha diện tích mặt nước tự nhiên.
Ngoài ra Bình Định còn có nhiều đầm phá với nguồn lợi thuỷ sản phong phú, đây là
điều kiện thuận lợi cho ngành thuỷ sản phát triển. Năm 2007, ngành NTTS Bình Định
đã bước đầu xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi, dự án thuỷ l
ợi nuôi tôm, thực
hiện lịch thời vụ nuôi tôm. Theo số liệu thống kê, năm 2007, tổng diện tích nuôi tôm
toàn tỉnh 2301,87 ha, tăng hơn năm 2006 (2.125,5 ha). Diện tích và sản lượng nuôi
tăng chủ yếu do nuôi tôm chân trắng (năm 2007 là 1.753,3 tấn, chiếm 58% sản lượng
nuôi tôm toàn tỉnh). Tuy vậy, ngành thuỷ sản tỉnh Bình Định cũng phải đương đầu với
những khó khăn nhất định. Thời tiết nắng nóng kéo dài, độ mặn t
ăng cao ở nhiều
vùng, nguồn nước ngọt hạn chế. Năm 2006, không có lũ lớn nên còn tồn lượng chất
thải lớn trong các vùng nuôi khiến môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm, mật độ vi sinh
vật gây bệnh tăng (Vibrio ), tảo độc xuất hiện nhiều ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng
cũng như sức khoẻ tôm, cá nuôi. Nghề nuôi trồng thuỷ sản nước lợ gặp nhiều khó
kh
ăn và thách thức như môi trường ô nhiễm nặng, đặc biệt các vùng nuôi tôm quanh
đầm Thị Nại…
Để công tác phòng chống, ngăn ngừa bệnh dịch thủy sản tốt hơn, theo kinh nghiệm
dập dịch của Chi cục Thú Y Bình Định, khi phát hiện ao nuôi tôm bị nhiễm bệnh, cần
ngăn chặn bệnh dịch lây lan ngay, yêu cầu người nuôi cần thực hiện theo các bước
sau:
(1) Đóng cống không cho nước rò rỉ từ trong ra ngoài;

(2) Báo cho cán bộ
địa phương phụ trách (Khuyến ngư viên hoặc cán bộ thú y xã);
(3) Cán bộ khuyến ngư thu mẫu bệnh đặc trưng gửi cho Chi cục thú y tỉnh xét nghiệm
để xác định bệnh (trong thời gian chưa xác định được tác nhân gây bệnh thì tuyệt đối
không được xả nước, tôm chết ra ngoài môi trường);
(4) Sau khi có kết quả kiểm tra mẫu cho dương tính với virus đốm trắng thì ngay lập
tức tiến hành dập dịch bằng hoá chất khử
trùng với nồng độ cao (có thể dùng
Chlorine), đồng thời sử dụng Bencocid phun đều khắp xung quanh bờ ao để ngăn chặn
virus phát tán kịp thời;


8

(5) Sau thời gian 14 ngày (kể từ ngày đánh hoá chất) người nuôi mới được tiến hành
cải tạo ao cho vụ nuôi mới. Tuyệt đối trong thời gian bệnh dịch xảy ra rầm rộ như hiện
này, chính quyền địa phương nghiêm cấm không cho người nuôi thả tôm, nếu thả nuôi
trong thời gian này thì sẽ không có thời gian tiêu diệt mầm bệnh, virus sẽ xâm nhập
vào tôm giống mới thả nuôi và sẽ gây bệnh trở lại làm thiệt hại kinh t
ế ngày càng cao
hơn.
Để công tác phòng chống dịch bệnh ngày càng tốt hơn, cần phối hợp đồng bộ hơn
giữa các ngành chức năng, các nhà khoa học, chính quyền địa phương và người nuôi
tôm như sau: Người nuôi phải báo ngay cho khuyến ngư xã và hộ nuôi khi phát hiện
ao tôm bị bệnh, trong vòng một ngày thì mẫu phải được thu và đưa đến phòng xét
nghiệm, trong vòng 8 giờ nhận mẫu phải trả kết quả ngay cho người nuôi, khi có kết
quả
thì trong vòng một ngày phải dập được dịch, sau khi dập dịch xong thì các nhà
khoa học, các nhà chuyên môn phải có tư vấn, hướng dẫn người nuôi biện pháp cải tạo
ao, chọn giống và thả những giống đảm bảo chất lượng giảm thiểu dịch bệnh xảy ra,

có như vậy thì nghề nuôi trồng thủy sản địa phương mới phát triển bền vững được.
Bên cạnh đó việc nâng cao ý thức phòng ch
ống bệnh dịch thủy sản cho người dân là
điều cần thiết, khi tiếp xúc người nuôi thì sự hiểu biết của họ về kiểm dịch và phòng
chống dịch bệnh thủy sản còn rất mơ hồ, vì vậy chính quyền địa phương cần tổ chức
nhiều buổi hợp dân hơn để tuyên truyền cho người nuôi biết rõ và thực hiện tốt hơn và
các chính sách pháp luật của nhà n
ước nhằm ngày càng nâng cao nhận thức của người
nuôi và ngày càng đưa chính sách của nhà nước về chế độ hỗ trợ hóa chất, cách thức
kiểm dịch tôm giống và cách thức phòng trừ bệnh tật trên tôm ngày càng đi sâu, đi sát
vào nhân dân hơn.
2.3. Công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản và các văn bản quy
định của các cấp về dịch bệnh và môi trường thủy sản
2.3.1. Pháp lệnh thú y
2.3.2. Thông tư 44 và 45 về vùng nuôi trồng thủy sản an toàn của Bộ NN & PTNT
2.3.3. Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT quy định về phòng chống dịch bệnh cho đồng
vật thủy sản
2.3.4. Quyết định của các UBND tỉnh về công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản

3. THÀNH TỊU VÀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN Ở NƯỚC TA
3.1. Thành tịu và kết quả đạt được
3.1.1. Ứng dụng thành công công nghệ chẩn đoán bệnh dịch thủy sản


9

- Trong những năm qua công tác phát hiện, giám sát dịch bệnh thủy sản ở các tỉnh
trong cả nước được quan tâm và đánh giá có hiệu quả. Nhiều dịch bệnh được phát
hiện và tập trung phòng chống rất quyết liệt như bệnh sữa ở tôm hùm, bệnh rận cá ở

Nam bộ hay ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, bệnh tôm he bị đốm trắng khá phổ biến
ở nhiều nơi.
- Xây dựng được các quy trình chẩn
đoán bệnh vi rút nhiễm ở tôm và cá tra giống.
- Hầu như các tỉnh đều có máy PCR để chẩn đoán các bệnh vi-rút như WSSV, Taura,
đầu vàng, BMV phát hiện tỷ lệ nhiễm ngay từ giai đoạn sản xuất và thả giống.

3.1.2. Bộ NN & PTNT, UBND các tỉnh chú ý đến công tác phòng chống dịch bệnh thủy
sản
- Do tổn thất quá lớn về kinh tế khi dịch bệnh thủy sản xẩy ra
- Không thực hiện được các chương trình xuất khẩu như tôm và cá tra, cá nước lạnh
- Ổn định tình kinh tế xã hội ở các cộng đồng ngư dân và các doanh nghiệp sản xuất
NTTS.

3.1.2. Xây dựng các vùng NTTS an toàn dựa vào cộng đồng
Dịch bệnh tại các trang trại không được gây ra bởi bất kỳ một trong những yếu tố
mà là một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sự xuất hiện của bệnh trong nông trại.
Những yếu tố nguy cơ xảy ra trong suốt chu kỳ tôm, trồng trọt và những điều kiện rơi
vào các loại sau trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ thu hoạch:
- Mùa củ
a thả giống
- Ao chuẩn bị nuôi
- Ao điền và chuẩn bị nước
- Kiểm tra chất lượng giống, sạch bệnh
- Quản lý chất lượng nước
- Quản lý đáy ao
- Quản lý thức ăn và nuôi dưỡng
- Bệnh điều trị

Hình 1.2. Các mối quan hệ trong dịch bệnh thủy sản










10



















Để có ý tưởng thiết lập các vùng nuôi trồng thủy sản an toàn, quy trình sẽ bắt

đầu ở giai đoạn thiết kế và xây dựng ao hồ cho đến khi thu hoạch sản phẩm, bao gồm
từng bước như sau:
1) Lựa chọn cho các vùng nuôi và quy hoạch bài bản phù hợp với vùng sinh thái nuôi
trồng; (2) thiết kế tách kênh cung cấp nước và kênh thoát nước thải ra vùng xử lý
riêng biệt; (3) tiến hành kiểm tra pH đất và chất đất và xác định mức độ phù hợp và
khả năng cải tạo nền đáy như thế nào và có công thức điều chỉnh; (4) kiểm tra chất
lượng nước nguồn nước và đề ra quy trình quản lý chất lượng nước cho cả vùng và
từng ao nuôi; (5) kiểm tra trử lượng nguồn nước; (6) kiểm soát nước vào; (7) xử lý
nước thải; (8) kiểm tra các chỉ tiêu nước đảm b
ảo an toàn vùng nuôi.

Hình 1.3. Lý thuyết về vùng nuôi an toàn









11














QUYẾT ĐỊNH
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Về việc ban hành Quy chế Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn
06/2006/QĐ-BTS
Quyết định số 24/2004/QĐ-BTS ngày 18 Tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thủy
sản về việc sửa đổi các tiêu chuẩn ngành (bao gồm các tiêu chuẩn ngành 28 TCN
102:2004: pellet cấp dữ liệu cho P. monodon và 28 TCN 187:2004: pellet cấp dữ liệ
u
cho Tôm càng Rosenbergii).
Khu vực kinh tế tiêu chuẩn 28 TCN 190:2004 - Tôm trang trại - và điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm
Khu vực kinh tế tiêu chuẩn 28 TCN 191:2004 - khu nuôi tôm - và điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm.

3.2. Một số tồn tại và hạn chế trong phòng chống bệnh dịch thủy
sản
3.2.1. Đầu tư kinh phí chưa thỏa đáng
Mặc dầu có sự quan tâm của CP và Bộ NN & PTNT về các dịch bệnh thủy sản
song sự đầu tư kinh phí và vật lực chưa thỏa đáng, chính vậy công tác phòng chống
dịch còn bị hạn chế ở nhiều nơi. Chế độ cho các cán bộ thú y, cán bộ khuyến ngư
tham gia còn hạn chế. Do tính chất nghiêm trọng về kinh tế lớn nhưng tính nghiêm
trọng về sức khỏe tức thời không gay gắt nên s
ự quan tâm của các chính quyền địa
phương có hạn, chính vậy dịch bệnh càng lây lan và phát triển diện rộng khó khống
chế.

Chống dịch là phải thực hiện nghiêm pháp lệnh phòng chống dịch. Các giải pháp vừa
qua là chưa đủ tầm, thiếu sự phối hợp đồng bộ và còn nhiều hạn chế. Các cơ quan


12

chuyên môn địa phương phải chủ động tham mưu triển khai kịp thời các biện pháp
phòng chống dịch, khôi phục sản xuất. Cần nghiên cứu các giải pháp phát triển bền
vững, nhất là cơ sở hạ tầng.

3.2.2. Trang thiết bị và công cụ cho phòng chống dịch bệnh thủy sản hạn chế
Hiện nay, nhiều địa phương đã trang bị các phòng thí nghiệm chẩn đoán dịch
bệnh tuy nhiên vẫn còn rất hạn chế. Thiếu hóa chất, đặc biệt bộ KIT chẩn đoán chưa
linh hoạt và tính cập nhật thấp. Hệ thống các ụng cụ và trang thiết bị cho công tác
chẩn đoán di động còn hạn chế để giám sát.

3.2.3. Năng lực và số lượng cán bộ kỹ thuật trực tiếp trong công tác phòng chống dịch
bệnh thủy sản hạn chế
- Thiếu về số lượng cán bộ kỹ thuật, đặc biệt đội ngũ cán bộ thú y thủy sản.
- Hạn chế về năng lực trong các kỹ năng chẩn đoán sớm và thiếu các khái niệm về
dịch tễ học của các dịch bệnh thủy sản.
- Mạng lưới và hệ thống thông tin giám sát, cảnh báo chưa có.

3.2.4. Thuốc thú y thủy sản và giám sát
Do nhu cầu phát triển NTTS, tình hình dịch bệnh lan tràn chính vậy người dân
đã sử dụng nhiều loại thuốc thú y thủy sản thiếu sự kiểm soát và quản lý. Nhiều hãng
sản xuất thuốc thú y thủy sản hay thức ăn chưa được kiểm soát và giám sát của các cơ
quan chức năng.
Chi cục Thú y xây dựng các giải pháp đồng bộ từ kiểm dịch giống thủy sản sản xuất
trong tỉnh đế

n tăng cường thanh tra, quản lý thức ăn, thuốc thú y thủy sản. Thành lập
các đội kiểm tra lưu động, phối hợp với các chốt kiểm dịch của tỉnh kiểm soát chặt
chẽ nguồn giống nhập từ tỉnh ngoài vào. Ngoài ra, còn kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
ở cơ sở sản xuất giống, cơ sở kinh doanh thuốc thú y và thức ăn cho động vật thủy
sả
n. Duy trì các hoạt động chẩn đoán, xét nghiệm một cách chính xác, kịp thời về
bệnh trên vật nuôi, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất để phòng
tránh bệnh, như kỹ thuật làm nền, xử lý đáy ao, lấy nước trước khi nuôi, kỹ thuật xử lý
ao có dịch


13

Chương 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT
THÔNG TIN PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG GIÁM SÁT DỊCH BỆNH
VÀ MÔI TRƯỜNG THỦY SẢN
1.1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố gây bệnh ở động vật thuỷ sản













Hình trên thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố hình thành bệnh ở động vật
thuỷ sản. Theo quan niệm mới của nghiên cứu dịch tễ, bệnh không đơn thuần do một
yếu tố đơn lẻ nào hình thành nên, nó là tổng hợp tác động của nhiều yếu tố khác nhau
– nguyên nhân đa yếu tố. Môi trường sống của động vật thuỷ sản rất phức tạp, biến
độ
ng liên tục theo không gian và thời gian, các yếu tố tác động cũng có sự thay đổi
tương ứng, sự thay đổi này có thể diễn ra đột ngột, biên độ dao động lớn, do đó động
vật thuỷ sản rất dễ mắc bệnh.
Bệnh thuỷ sản hình thành, phát triển khi có sự tác động của 3 yếu tố: mầm
bệnh, môi trường sống, và yếu tố vật chủ. Mầm bệnh là các vi sinh vật gây b
ệnh… (vi
khuẩn, vi rút, nấm, kí sinh trùng…), môi trường sống bao gồm các yếu tố thuỷ lý,
thuỷ hoá, địa hình có ảnh hưởng đến sự phát triển, sức đề kháng của vật nuôi; vật chủ
là động vật thuỷ sản. Khi có đủ tác động của 3 yếu tố trên, bệnh sẽ phát sinh. Yếu tố
đầu tiên phải quan tâm đến là môi trường. Tuy bệnh thuỷ sản cần đủ 3 yếu tố trên
nhưng nếu chúng ta kiể
m soát tốt môi trường nuôi, bệnh sẽ không thể hình thành và
phát triển. Môi trường ao nuôi ô nhiễm là điều kiện tốt để các vi sinh vật gây bệnh tồn


14

tại, phát triển, gia tăng kích thước quần thể và khi đạt đến đủ số lượng nhất định sẽ
gây bệnh. Môi trường ô nhiễm làm giảm sức đề kháng của vật chủ, tần suất tiếp xúc
bệnh sẽ tăng lên, sự nhạy cảm với môi trường và mầm bệnh cũng tăng lên, sự cảm
nhiễm với mầm bệnh tăng lên là điều tất yế
u. Khi đã hình thành và phát triển, bệnh
diễn biến theo chiều hướng nào, gia tăng bùng phát hay suy giảm phụ thuộc rất lớn

vào môi trường nuôi có được cải thiện chất lượng hay không và các tác động của
người quản lý ao nuôi trong thời gian xảy ra bệnh.

Hình 2.2. Sơ đồ biều thị nguồn gốc, tác hại của các tác nhân gây ô nhiễm
đối với môi trường và vùng nuôi



























15

Sơ đồ trên chỉ rõ nguồn gốc và tác hại của tác nhân gây ô nhiễm môi trường
nuôi, trong đó có cả yếu tố thiên nhiên và yếu tố do con người tác động hình thành
nên. Trong số các tác nhân gây ô nhiễm, chất thải sinh hoạt, hoạt động nuôi trồng thuỷ
sản và các khu công nghiệp là các tác nhân gây thiệt hại nặng nề nhất đối với môi
trường tự nhiên, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống con người và các hoạt động kinh
tế
khác.
Hiện nay, tác nhân gây ô nhiễm không ngừng gia tăng về cả số lượng và tác hại
đối với môi trường, chất thải có độc tính mạnh hơn, cường độ thải loại lớn hơn với số
lượng cũng lớn hơn nhiều lần so với trước đây. Do vậy, xác định rõ các nguồn gốc
gây ô nhiễm là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ thống quan trắc và cả
nh
báo môi trường, dịch bệnh thuỷ sản, điều này giúp đánh giá chính xác hiện trạng, các
quy luật hình thành, phát triển của sự ô nhiễm môi trường và vấn đề bùng phát dịch
bệnh.
Có 2 loại hình ô nhiễm do NTTS chính ở ven biển là ô nhiễm môi trường đầm nuôi và
bên ngoài đầm nuôi:
9 Ô nhiễm môi trường đầm nuôi bị hình thành trong quá trình nuôi như các chất
thải từ thức ăn và các hoá chất tích tụ ở đáy đầm nuôi tạo thành một lớ
p bùn ô nhiễm.
Thành phần lớp bùn chủ yếu là các chất hữu cơ như prôtêin, lipids, axit béo với công
thức chung CH3(CH2)nCOOH , photpholipids, Sterol - vitamin D3, các hoocmon,
carbohydrate, chất khoáng và vitamin, vỏ tôm lột xác, Lớp bùn này luôn ở trong tình
trạng ngập nước, yếm khí, các vi sinh vật yếm khí phát triển mạnh, phân huỷ các hợp
chất trên tạo thành các sản phẩm là hydrosulphua (H2S), Amonia (NH3), khí metan
(CH4), rất có hại cho thuỷ sinh vật, ví dụ nồng độ 1,3 ppm của H2S có thể gây sốc,
tê liệt và thậm chí gây chết tôm. Khí amonia (NH3) cũng được sinh ra từ

quá trình
phân huỷ yếm khí thức ăn tồn dư gây độc trực tiếp cho tôm, làm ảnh hưởng đến độ pH
của nước và kìm hãm sự phát triển của thực vật phù du (Hassanai Kongkeo,1990).
9 Ô nhiễm môi trường bên ngoài đầm nuôi được sản sinh từ nguồn thức ăn, phân
bón, thuốc thú y thủy sản, trong quá trình chăn nuôi thải ra bên ngoài đầm nuôi.
Các chất ô nhiễm chủ yếu:
- Các bon hữu cơ (gồm thức ăn, phân bón v.v)
-
Ni tơ được phân huỷ từ các protein
- Phốt pho phân huỷ từ các prôtêin
Nồng độ các chất ô nhiễm trên được biểu thị bởi một số chỉ tiêu chung như chỉ tiêu
nhu cầu ôxy hoá sinh - BOD (Biochemical Oxygen Demand), tổng Nitơ (NT) và tổng
Phôtpho (TP).


16

Hình 2.3. Tác động của các yếu tố không bền vững đến nuôi trồng thuỷ sản




















Sơ đồ trên biểu thị mối quan hệ, tác động của các yếu tố không bền vững đến
ngành nuôi trồng thuỷ sản. Hệ thống nuôi trồng thuỷ sản rất phức tạp, chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có 6 yếu tố đầu vào (con người, giống thuỷ sản,
vi sinh vật, thuốc- hoá chất, thức ăn, nguồn nước - thổ nhưỡng…) và 3 yế
u tố đầu ra
(năng suất, môi trường và chất lượng sản phẩm), tính nhạy cảm của hệ thống càng cao
khi số lượng các yếu tố không bền vững càng lớn. Các yếu tố không bền vững được
hiểu đơn giản là những yếu tố tác động không tích cực đến vùng nuôi, gây tác hại đến
môi trường và vật nuôi, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người khi vượt quá một
ngưỡng nào đó (vd: vượt quá ngưỡng của TCVN quy định).
Những yếu tố này đều gây ra các ô nhiễm hữu cơ hay vô cơ, làm gia tăng các
chất độc hại trong môi trường ao nuôi, tao điều kiện thuận lợi các vi sinh vật phát
triển, gian tăng và bùng phát thành dịch bệnh. Trong các yếu tố trên, hiện nay vấn đề
sử dụng hoá chất và thuốc kháng sinh không có kế hoạch, không theo các khuyến cáo
cụ thể đang góp phần giảm chất lượ
ng thuỷ sản và cả chất lượng nước các vùng nuôi.
Rất nhiều các lô hàng thuỷ sản xuất khẩu đã bị trả lại vì không đảm bảo yêu cầu vệ
sinh an toàn thực phẩm, có hàm lượng các chất kháng sinh vượt ngưỡng cho phép.


17

Điều này đang đặt ra những dấu hỏi lớn đối với các nhà quản lý về chất lượng, an toàn

vùng nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay.
Hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh thuỷ sản có thể là đáp án đúng
cho bài toán trên. Hệ thống sẽ giúp xác định các chỉ số ô nhiễm, khẳng định về mặt
khoa họ
c những kết quả thu được từ hiện trường vùng nuôi, đánh giá và dự báo quá
trình diễn biến thay đổi của môi trường.
Bảng sau trình bày tác động của nuôi trồng thuỷ sản đến môi trường bên ngoài. Việc
giám sát và quản lý các yếu tố để tránh gây nên ô nhiễm môi trường là cần thiết, đặc
biệt quản lý các chất rắn, kim loại nặng là rất cần thiết.

Hình 2.4. Sơ đồ biểu thị ảnh hưởng của môi trường tới chế biến thuỷ sản
























18

Bảng 2.1. Các mối nguy hại trong quá trình khai thác tự nhiên của con người và
nguyên nhân
STT Nguyên nhân Mối nguy
1
Phát triển không theo
quy hoạch
Mất cân bằng sinh thái, chất lượng nguốn nước
suy giảm, dịch bệnh lây lan
2 Phá rừng ngập mặn
Gây xói lở, mất nơi trú ẩn và kiếm mồi của tự
nhiên
3
Sử dụng bãi bồi và lấn
sông làm ao nuôi
Ngăn cản dòng chảy, gây xói lở, mất cân bằng
sinh thái
4 Khoan lấy nước ngầm
Làm mặn hoá vùng đất có khả năng canh tác
nông nghiệp, làm sa mạc hoá vùng đất ven biển
5
Sử dụng kháng sinh
không đúng cách
Hình thành hệ vi khuẩn kháng kháng sinh
6

Sử dụng hoá chất
không đúng cách
Huỷ hoại hệ sinh thái

- Thời gian qua, sự phát triển mạnh mẽ của việc nuôi cá tra nói riêng và thủy sản nói
chung đã gây ô nhiễm môi trường cục bộ tại các vùng khu vực. Trong quá trình nuôi,
người nuôi xả nước trong ao hồ ra sông ngòi. Vì vậy, nước thải, bùn chứa phân của
các loại thủy sản, thức ăn dư thừa bị thối rữa, chất tồn dư của các loại vật tư sử dụng
trong nuôi trồng như hóa chất, vôi, chất khoáng, khí h
ữu cơ, khí vô cơ H2S, NH3 từ
nơi nuôi xả ra sông rạch càng nhiều. Mẫu nước nhiều nơi tại ĐBSCL cho thấy, các ao
nuôi cá, tôm đều có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ như COD, BOD, Nitơ, Phốt pho cao hơn
tiêu chuẩn cho phép, tác động bất lợi đến hệ sinh thái.
- Như vậy mặc dù đã có quy định về các loại hóa chất, kháng sinh không được sử
dụng trong nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên rõ ràng việc giám sát, ngăn chặn ngu
ồn
cung cấp, sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản đang bị buông lỏng, khiến cho
xuất khẩu thủy sản nước ta đứng trước nguy cơ thu hẹp thị trường và giảm sản lượng
xuất khẩu. Do vậy đề nghị cơ quan chức năng sớm vào cuộc để ngăn chặn việc sử
dụng kháng sinh cấm này.
- Để gây mê cho thủy sản theo phương pháp tắm, trước h
ết hòa tan chất gây mê trong
nước tắm, sau đó thả cá, hoặc tôm cần gây mê vào nước. Chất gây mê thâm nhập qua
tơ mang cá trong hô hấp, hòa vào máu và chuyển lên não, tác dụng làm cho cá
chuyển sang trạng thái mê. Cá trầm tĩnh dần, hoạt động chậm lại, sau đó bị mất cân
bằng và không phản ứng lại khi bị bắt giữ, đụng chạm. Trong thời gian này, nhịp tim


19


và hô hấp của cá cũng chậm lại tùy theo liều lượng chất gây mê và thời gian gây
mê. Mặc dù kỹ thuật gây mê cho thủy sản không quá phức tạp và cũng không đòi hỏi
đào tạo các bác sĩ và kỹ thuật viên như đối với người, tuy nhiên những hiểu biết để
thực hành đúng kỹ thuật gây mê cũng rất cần thiết, vì nếu sử dụng không đúng loại
chất gây mê, hoặc sử dụ
ng quá liều, thời gian gây mê quá dài có thể làm cá chết
hàng loạt, gây tổn thất kinh tế lớn.

Bảng 2.2. Nhận diện các loại mối nguy gây mất ATTP

Công đoạn sản xuất
STT
Loại mối
nguy
Nuôi trồng
Khai
thác
Bảo
quản
nguyên
liệu
Chế
biến
Bảo
quản
thực
phẩm
1 Vật lý
Mảnh
kim loại

Mảnh
gỗ
Kim loại
Thuỷ
tinh
Kim loại
-
2 Hoá học
- Kim loại nặng
- Thuốc trừ sâu
- Độc tố nấm
- Kháng sinh có hại
- Chất kích thích sinh sản có
hại
- Chất kích thích sinh trưởng
có hại
- Kim
loại
nặng
- Thuốc
trừ sâu
- Độ tố
sinh học
- Hoá
chất bảo
quản
- Hoá
chất tẩy
rửa
- Độc tố

sinh học
(nhóm

ngừ…)
- Hoá
chất bảo
quản
- Hoá
chất tẩy
rửa
- Phụ
gia
-
3 Sinh học
- Virus
- Vi khuẩn
- Ký sinh trùng
- Vi
khuẩn
- ký sinh
trùng
-Virus
- Vi
khuẩn
-Virus
- Vi
khuẩn
-Vi
khuẩn


* Đối với các cơ sở sản xuất sữa cần phải chú ý đến 6 vấn đề liên quan đến
ATTP:
• Các VSV gây bệnh
• Các độc tố


20

• Các chất gây dị ứng
• Tồn dư hóa chất
• Tồn dư các kháng sinh
• Hormones
Trong sáu vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm, việc tồn dư các hóa chất là
khá phổ biến trong các sản phẩm nông nghiệp như thuốc trừ sâu đã là hợp chất đe dọa
đến sức khỏe của con người. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn khẳng định các vi sinh
vật gây bệnh đứng hàng đầu trong việc gây ra sự mất an toàn cho các loại thực phẩm
và rủi ro cho sức khỏe con người. Trong các loài VSV gây bênh thì trong đó nhóm
gây rủi ro phổ
biến nhất cho sức khỏe của con người đó là các loại VSV gây nên hiện
tượng khó tiêu và rối loạn tiêu hóa hay ngộ độc thức ăn.
Theo các tác giả nghiên cứu Hall, 1988 và Julie Miller Jones, 1995 cho rằng
các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm như sau:

* Các chất phụ gia, chất có màu, và các chất kích thích
* Kháng sinh và các phụ gia, gia vị từ hóa chất
* Các chất kích thích sinh trưởng
* Các chất phóng xạ
* Nhiễm trùng
* Độc tố tự nhiên
* Dinh dưỡng

* Thuốc trừ
sâu
* Chất ô nhiễm hay phụ dưỡng
* Chế biến, dong gói, và bao nhãn
* Giả mạo hay hết hạn sử dụng

Qua điều tra các hợp chất gây ngộ độc có trong thức ăn, các cơ sở y tế đã cảnh
báo việc xuất hiện các độc tố hay các chất gây ngộ độc ngày càng tăng. Từ đó việc
quản lý an toàn các loại thực phẩm cho con người ngày càng được coi trọng. Trong
các sản phẩm ch
ăn nuôi, việc đảm bảo an toàn nên thực hiên đồng bộ từ con giống,
thức ăn nuôi dưỡng, nước uống và qui trình chăm sóc quản lý, cũng như môi trường
nuôi đều phải quan tâm và điều khiển nghiêm ngặt. Hơn nữa, việc tạo điều kiện nuôi ở
trong một khoảng không gian hay tiểu khí hậu tốt sẽ làm tăng giá trị sản phẩm về ăn
toàn thực phẩm.





21


Bảng 2.3. Đánh giá mức độ rủi ro các mối nguy gây mất ATTP thuỷ sản trong
công đoạn nuôi
STT
Mối nguy
Nguồn lây
nhiễm
VK VR KST KLN TTS KS

ĐT
nấm
CKT
SS
CKT
ST
HC TS
1
Cấu trúc ao
đầm
T T V/C V V/C T T T T V 4
2 Chất đáy T T V/C V/C V/C T T T T V/C 4
3 Nguồn nước C C C C C T T T T C 6
Phân bón
HCơ
V/C V/C V/C / T C T T T C 5
4
Phân bón
VCơ
T T T V T T T T T C 2
5 Con giống T T T T T T T C C C 3
6 Thuốc thú y T T T T T C T T T T 1
7 HC xử lý / / / / / / / / / C 1
8 CPSH T T T / / / / / / / 0
Thức ăn CN T T T V V C C / C T 5
9
Thức ăn tự
chế
V/C V/C V/C T/V T/V T/V V/C / C T 8
10

Người và
DCCS
V/C V/C / / / / / / / / 2
11
Chất thải
trên bờ
C C C / / / / / / V 4
Tổng số 5 5 6 6 5 4 2 1 3 8
Bảng 2.4. Phản ứng thị trường liên quan đến an toàn thực phẩm, an toàn môi
trường
Năm Nước áp đặt
Nhóm
hàng bị áp
đặt
Nội dung
1994 EU
Sản phẩm
thuỷ sản
Các nước xuất khẩu phải đạt 3 điều kiện tương
đương (luật, cơ quan thẩm quyền, doanh nghiệp)
1994 EU
Nhuyễn
thể 2
mảnh vỏ
Phỉa thực hiện chương trình kiểm soát (vi sinh
vật, kim loại nặng, thuôc trừ sâu, tảo độc, độc tố
sinh học, dầu mỏ) tại vùng nuôi


22


1996
EU, Mỹ, Nhật,
Hàn Quốc
Thuỷ sản
nuôi
Phải thực hiện chương trình kiểm soát dư lượng
hoá chất độc hại trong thuỷ sản nuôi
1997 Mỹ, Canada
Sản phẩm
thuỷ sản
Đã xuất khẩu phải áp dụng HACCP
2000
EU, Na Uy,
Thuỵ Sĩ, Ai-xơ-
len
nt
Kiểm soát 10 loại kháng sinh cấm, 34 loại kháng
sinh hạn chế sử dụng
2003
Hàn Quốc,
Canada
nt nt
2005 Mỹ nt Kiểm soát 11 loại kháng sinh cấm sử dụng
2006
Nhật Bản áp
dụng luật sửa
đổi thực phẩm
từ 5/2006
nt

Kiểm soát 17 loại hoá chất kháng sinh cấm sử
dụng
2007 Liên bang Nga nt
- Kiểm soát ĐK ATVS và nhà máy chế biến
- Kiểm tra chứng nhận chất lượng từ lô hang
nhập khẩu
1.3. Mục đích của việc hình thành hệ thống quan trắc, cảnh báo môi
trường và dịch bệnh thuỷ sản
9 Theo dõi (quan trắc) về tình hình môi trường dịch bệnh trong vùng có hoạt
động nuôi
¾ Hệ thống báo cáo từ địa phương đến trạm vùng - trạm chủ
¾ Xử lý số liệu
¾ Lập báo cáo
¾ Báo cáo
¾ Lưu giữ số liệu
9 Thiết lập hệ thống báo cáo (reporting system) về dịch bệnh
¾ Tình hình xuất hiện dịch bệnh ở các vùng nuôi khác
¾ Khả n
ăng xuất hiện các loại dịch bệnh tại từng vùng nuôi
¾ Biện pháp phòng và xử lý dịch bệnh
¾ Diễn biến xuất hiện bệnh ở các vùng nuôi
¾ Mùa vụ xuất hiện bệnh
¾ Khả năng bùng phát thành dịch
9 Đưa ra các thông báo cảnh báo



23

Chương 3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐỘNG VẬT

THỦY SẢN VÀ GIÁM SÁT THÔNG TIN DỊCH BỆNH
1. Bệnh do vi khuẩn Aeromonas
1.1. Dấu hiệu bệnh lý
Sẫm màu ở bụng, hoại tử ở đuôi, vây, mắt lồi, mờ đục và phù. Xoang bụng chứa
dịch, nội tạng hoại tử.
1.2. Đối tượng nhiễm bệnh
Các loại cá nuôi nước ngọt
1.3. Phòng trị và cách giải quyết
Dùng thuốc trộn vào thức ăn, tốt nhất sử dụng kháng sinh thực vật với liều
40 ml/kg thức ăn (Bokashi trầu) hay có thể
sử dụng Oxytetracycline, với liều
cao ngay từ đầu 25 g/kg thức ăn. Xử lý nước bằng EM và vớt chất lắng tụ. Là
bệnh có thể chữa trị do vậy chủ kinh doanh giống không được bán giống nhiễm
bệnh ra thị trường.
2. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella
2.1. Dấu hiệu bệnh lý
+ Da mất sắc tố,vây đuôi bị tưa rách.
+ Xuất hiện những vết thương bên dưới da, cơ, khi ấn vào sẽ phát ra khí có
mùi hôi.
2.2. Tác nhân gây bệnh Edwardsiella tarda, E. ictaluri.
Riêng E. ictaluri gây bệnh mủ gan trên cá tra.
2.3. Đối tượng nhiễm bệnh
Cá tra, cá basa, cá trê, cá điêu hồng, cá rô phi, cá chép
2.4. Phòng trị và xử lý
- Cải tiến chất lượng nước trong môi trường nuôi. Giao trách nhiệm cho chủ
kinh doanh giống không được bán giống nhiễm bệnh ra thị trường.
- Giảm thấp mật độ nuôi.


24


3. Bệnh xuất huyết do virut
3.1. Dấu hiệu bệnh lý
+ Cá kém ăn hoặc bỏ ăn
+ Da có màu tối khô, xoang miệng, mắt, gốc vây xuất huyết, mang nhợt nhạt,
dính nhiều bùn, mắt lồi, hậu môn sưng đỏ, vây sơ rách
+ Bệnh nặng toàn thân có màu hồng. Có mùi tanh đặc trưng.
+ Gan, lách, thận xoang bụng, thành ruột xuất huyết nhưng không hoại tử.
3.2. Tác nhân gây bệnh
GCRV (Grasscarp Reovirus) thuộc họ Reoviridae
3.3. Đối tượng nhiễm bệnh
Cá trắm cỏ, đặc biệ
t là cá trắm cỏ giống, cá chép
Mùa vụ xuất hiện thường vào cuối xuân đầu hè, mùa thu. Khi nhiệt độ nước 24-
30
0
C
3.4. Phòng trị bệnh và xử lý
Áp dụng biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm chung. Có thể sử dụng vac-xin
phòng bệnh cho cá. Khi bệnh xẩy ra, cho loại thải giống và xử lý triệt để ao,
chốt nước không cho thải nước ra môi trường để tránh lây lan. Nếu vi phạm sẽ
áp dụng chế tài xử phạt.
4. Hội chứng lở loét (EUS)
4.1. Dấu hiệu bệnh lý
+ Xuất hiện ở những điểm đỏ trên cơ thể, sau một thời gian ngắn tại điểm đó bị
hoại tử tạo vết lở loét
+ Nội quan xuất huyết
+ Ruột không có thức ăn
4.2. Tác nhân gây bệnh
Virus: Rhabdovirus và Binavirus

Vi khuẩn: Aeromonas hydrophyla, Pseudomonas sp
Nấm: Achlya, Saprolegnia.
Ký sinh trùng: nguyên sinh động vật, sán lá đơn chủ, giáp xác.
Yếu tố vô sinh như chất hữu cơ, khí
độc, thuốc trừ sâu, cũng tạo điều
kiện cho bệnh phát triển.


25

4.3. Đối tượng nhiễm bệnh
Cá lóc, cá trê, cá trắm cỏ, cá bống tượng, cá đối, cá tra,…Mùa vụ xuất
hiện: cuối mùa khô và đầu mùa mưa (miền Nam); cuối xuân , đầu hè (miền
Bắc).
4.4. Phòng và trị bệnh
Tắm cho cá trong nước muối ăn 3-4% trong 5 -10 phút
Dùng thuốc tím 5ppm (5g/m
3
nước) tắm trong 10 - 30 phút,
Một số kháng sinh: Oxytetracyline, Furazolidon trộn với thức ăn tinh liều
lượng 50-100mg /1kg cá
Thuốc phối chế KN-04-12 liều lượng 2-4g/1kg cá/1ngày.
5. Bệnh ký sinh trùng
5.1. Dấu hiệu bệnh lý
+ Màu sắc cơ thể nhợt nhạt,
+ Thân có nhiều nhớt màu trắng đục
+ Đuôi, vây bị xơ mòn
+ Bơi lội hỗn loạn, không định hướng
+ Thân cọ vào cây cỏ như bị ngứa.
5.2. Tác nhân gây bệnh

+ Trùng bánh xe Trichodina
+ Sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus hoặc 18 móc
(Gyrodactylogyrus)
+ Trùng quả dưa Ichthyophthyrius multifiliis
o Giai đoạn bào nang
o Giai đoạn sống tự do
+ Trùng mỏ neo Lernea
- Đố
i tượng nhiễm bệnh
Tất cả các loài cá nước ngọt, mặn, lợ
5.3.Phòng trị bệnh
- Tắm cá:
+ NaCl: 2-3% tắm cho cá 5-10 phút
+ CuSO
4
3-5 ppm (3-5g/m
3
nước) tắm cho cá 5-10 phút
- Phun thuốc trực tiếp xuống ao:

×