Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tiểu luận cao họcXây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.66 KB, 31 trang )

1

A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối của Ðảng, việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã được đẩy mạnh, đạt được kết quả
tích cực như: tổ chức bộ máy Nhà nước ngày càng được hoàn thiện hơn,
phương thức hoạt động của Nhà nước được đổi mới; Nhà nước quản lý chủ
yếu bằng luật pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách; hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu của công cuộc đổi mới; tạo dựng được những bước đi tích cực trong
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa còn chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và quản lý đất nước; năng lực xây dựng thể chế còn hạn chế, hệ thống luật
pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, thống nhất; công tác điều hành, tổ
chức thực thi pháp luật có những mặt cịn yếu; tổ chức bộ máy ở một số cơ
quan nhà nước còn chưa hợp lý, chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan
chưa đủ rõ, cịn chồng chéo; chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức chưa đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới của đất nước. Cải cách hành chính
chưa đạt yêu cầu đề ra, cịn nhiều thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức
và công dân; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn
yếu. Cải cách tư pháp còn chậm, chưa đồng bộ; công tác điều tra, giam giữ,
truy tố, xét xử trong một số trường hợp chưa chính xác, tình trạng án tồn
đọng, án bị hủy, bị cải sửa cịn nhiều. Cơng tác phịng, chống tham nhũng,
lãng phí chưa đạt được u cầu đề ra; quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn còn
nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn, đẩy lùi.
Những hạn chế, yếu kém trong lĩnh vực xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa đã gây ra những khó khăn, cản trở, kềm hãm sự phát
triển của đất nước. Sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của đất

1




2

nước ta trong thời kỳ mới đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện tốt hơn,
có hiệu quả hơn nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Với nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của vấn đề đã nêu
trên, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Những vấn đề lý luận và thực tiễn” làm đề tài tiểu luận để nghiên
cứu.
ội dung nghiên cứu nhằm khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện những
nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn từ
năm 2000-2010. Trên cơ sở đó đóng góp tham khảo những giải pháp chủ yếu
để tăng cường và đổi mới nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong những năm kế tiếp.

2


3

B. PHẦN NỘI DUNG
NỘI DUNG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP

QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA:
1. Khái quát quá trình hình thành tư tưởng nhà nước pháp quyền:

Nhà nước pháp quyền là một hiện tượng chính trị - pháp lý phức tạp
được hiểu và nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu
nhà nước pháp quyền theo cách đơn giản, đó là một nhà nước quản lý kinh tế
- xã hội bằng pháp luật và nhà nước hoạt động tuân theo pháp luật.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể phục
tùng pháp luật trước hết là các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước.
Tư tưởng về nhà nước pháp quyền xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử tư
tưởng nhân loại, ngay từ khi xuất hiện nhà nước cổ đại và phát triển cho đến
ngày nay. Trong thời cổ đại Hy lạp đã xác lập thiết chế nhà nước dân chủ
nhân dân mang tính pháp quyền. Tổ chức bộ máy nhà nước lúc bấy giờ gồm:
Đại hội nhân dân; Hội đồng bốn trăm (Ở Aten lúc bấy giờ tồn tại bốn bộ tộc,
mỗi bộ tộc cử 100 đại biểu vào Hội đồng) và Toà án nhân dân do dân bầu ra
theo nguyên tắc nhiều đẳng cấp. Praton (427-374 TCN) xác định người cầm
quyền phải gạt sang một bên ý chí cá nhân để tuân thủ và nhân danh ý chí
pháp luật (Đại Cương lịch sử các tư tưởng và học thuyết chính trị trên thế giới, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 1999, tr 220). Ông coi hoạt động xét xử là để bảo vệ

pháp luật và cho rằng nhà nước sẽ ngừng hoạt động nếu tồ án khơng được tổ
chức một cách thoả đáng. Sự sụp đổ của nền dân chủ Aten vào giữa thế kỷ IV
trước công nguyên đã làm cho Aristote đi đến những kết luận mới về nhà
nước, ông khẳng định yếu tố cơ bản cấu thành phẩm chất chính trị trong các
đạo luật là sự phối hợp của tinh đúng đắn về chính trị của nó với tính pháp
quyền.

3


4

Đối với La Mã cổ đại thì những mầm móng tư tưởng về tổ chức chính

trị, tổ chức nhà nước có liên quan đến pháp luật đã được tích lũy trong điều
kiện phát triển cao nhất và sự sụp đổ sau đó của chế độ dân chủ chủ nơ.
Pơlybi (201-120 TCN) đã nêu lên những tư tưởng quan trọng về nhà nước và
pháp luật. Theo ông, phân chia và giám sát quyền lực hợp lý, chặt chẽ là hai
yếu tố cơ bản bảo đảm nhà nước vững mạnh và phát triển – có thể xem đây là
mầm móng của học thuyết về phân chia quyền lực sau này.
Thời trung cổ, Đacanh (1225-1274) cho rằng “trật tự pháp luật đem đến
cho mỗi người cái thuộc về họ và làm cho họ có thể đạt tới sự dồi dào về vật
chất và tinh thần, xã hội công dân trước sau sẽ thay thế xã hội thần dân” (Tập
bài giảng lịch sử triết học, Nxb.CTQG, Hà Nội, 1994, t II, tr 55).

Sau sự phục hưng ở phương Tây, trong những năm của thế kỷ XVII,
một trật tự chỉ mới đã thực sự bắt đầu. Nhà nước tư sản cũng từng bước được
xây dựng theo mơ hình nhà nước pháp quyền, đưa các giá trị của nhà nước
pháp quyền lên một tầm cao hơn. Locke (1632 -1704) đã lý giải sự ngự trị của
pháp luật dưới hình thức nhà nước và chuyển quyền tự nhiên về phía tự do cá
nhân con người, ơng xây dựng học thuyết về toàn bộ quyền lực nhà nước là
của nhân dân. Ông luận giải: Nguồn gốc và bản chất của nhà nước, quyền lực
của nhà nước xuất phát từ quyền tự nhiên của con người, quyền con người là
quyền tối cao, bất khả xâm phạm. Quyền sống, quyền tự do, quyền sở hữu là
giá trị chủ đạo của quyền con người. Để bảo vệ các quyền tự nhiên của con
người, mọi người trong xã hội thảo luận lập ra chính quyền có quyền lực
chung để bảo vệ quyền tự nhiên của con người. Chính quyền chính là sự uỷ
quyền của mọi thành viên trong xã hội.
Locke kết luận: Quyền lực nhà nước về bản chất là quyền lực của nhân
dân, quyền lực của nhân dân là cơ sở, nền tảng của quyền lực nhà nước.
Trong quan hệ với nhân dân nhà nước khơng có quyền mà chỉ thực hiện sử uỷ
quyền của nhân dân. Nhà nước -xã hội chính trị hoặc xã hội cơng dân thì thực
chất là một khế ước xã hội trong đó cơng dân nhượng một phần quyền lực
4



5

chung cho quyền lực nhà nước. Bảo toàn quyền tự nhiên của con người là tiêu
chí quan trọng để xác định giới hạn và phạm vi hoạt động của nhà nước.
Tiếp thu tư tưởng của Aristote và Locke, Montesquieu (1698-1755) đã
khẳng định nếu như quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp nằm trong tay một
người hay một cơ quan thì con người sẽ khơng có tự do. Nếu như quyền tư
pháp hợp nhất với quyền hành pháp thì tồ án sẽ trở thành kẻ đàn áp nhân dân
và tất cả sẽ bị huỷ diệt.
Ngồi ra cịn nhiều nhà tư tưởng nhà nước pháp quyền khác như:
Roussou (1712 -1778), Kant (1724 -1804), Heeghen (1770-1831) …
Ở phương Đông, tư tưởng pháp trị xuất hiện phản ánh ý chí của giai
cấp địa chủ mới, tư tưởng này do Quản Trọng (683-640 TCN) khởi xướng với
chủ trương tơn trọng vua vì vua là người đặt ra pháp luật, nhưng đòi hỏi mọi
người từ vua đến thảo dân đều phải tuân thủ luật pháp. Thương Ưởng ( 347
TCN) thì chủ trương “biến pháp canh tân”, trị nước phải có ba yếu tố pháp
luật, quyền lực và lòng tin của dân. Hàn Phi (280-230 TCN) với tư tưởng trị
nước là phải dùng luật, vua dùng luật để cai trị nước.
Nhìn chung, các học thuyết pháp trị cổ đại Trung Hoa thể hiện tư
tưởng: pháp trị là cơng cụ quyền lực chính trị, pháp luật phải phù hợp với đời
sống xã hội, pháp luật phải được thi hành triệt để, nghiêm minh, khơng có chỗ
cho riêng tư.
2 Những tiền đề của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam:
Xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là một quá trình lịch sử do
Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo được xem là bắt đầu từ khi Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập ngày 02/9/1945 khai sinh ra Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa – một nhà nước hợp Hiến và hợp pháp.

Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân ở nước ta đã trải qua hơn nữa thế kỷ với nhiều giai đoạn phát triển

5


6

đặc thù khác nhau và luôn được tiếp tục bổ sung phát triển lên một tầm cao
mới. Q trình đó xuất phát từ những tiền đề sau đây:
Tiền đề kinh tế của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta là một nền kinh tế trị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường đó địi hỏi tất yếu khách quan
là nhà nước phải thay đổi phương thức quản lý kinh tế - xã hội, phải quản lý
bằng pháp luật để đạt được kết quả trong q trình thực hiện nó. Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa chỉ có hồn thiện và phát triển ngày càng cao
khi và chỉ khi các điều kiện kinh tế - xã hội đạt đến một trình độ nhất định của
xã hội lồi người. Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị
trường không phủ nhận các quy luật khách quan của thị trường, tính định
hướng đó là cơ sở để xác định sự khác nhau giữa kinh tế thị trường của chủ
nghĩa tư bản và kinh tế thị trường của chủ nghĩa xã hội. Chính điều đó cũng
tạo ra sự khác biệt giữa nhà nước pháp quyền tư bản chủ nghĩa với nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bởi nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là
nhà nước của dân, do dân, vì dân .
Tiền đề tư tưởng để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng Cộng sản việt nam về nhà nước và pháp luật. Những luận điểm khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện rất rõ tư
tưởng về xây dựng một nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật.
Tiền đề về chính trị của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa Việt Nam là một chế độ dân chủ nhất nguyên. Sự nhất nguyên về
chính trị và dân chủ trong xã hội xã hội chủ nghĩa không đối lập và không loại
trừ nhau mà trái lại, sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên quyết cho sự ra
đời, phát triển và tồn tại nền dân chủ trong xã hội mới. Nhà nước ta đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng - sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện có ý nghĩa quyết
định đối với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân .
6


7

Tiền đề dân chủ hóa xã hội. Nội dung quan trọng nhất trong xây dựng
Nhà nước pháp quyền suy cho cùng là thực hiện dân chủ. Pháp luật Nhà nước
luôn là công cụ mạnh mẽ để thực hiện dân chủ hóa xã hội , bảo đảm quyền
con người, quyền cơng dân trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Vì dân chủ
vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Tiền đề về cơ sở xã hội của xây dựng nhà nước pháp quyền là khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng nhà nước pháp
quyền cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Đây là nét đặc trưng của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đại hội XI đã chỉ rõ: chế độ ta là chế độ do nhân dân làm chủ, quyền
làm chủ của nhân dân được thực hiện chủ yếu bằng Nhà nước. Ðảng ta là
đảng cầm quyền, đảng lãnh đạo toàn xã hội cũng chủ yếu bằng Nhà nước và
thơng qua Nhà nước. Vì vậy, chăm lo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thật sự của dân, do dân, vì dân, trong sạch, vững mạnh,
quản lý có hiệu lực, hiệu quả cao mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối nội, đối ngoại của đất nước luôn là mối quan tâm, là nhiệm vụ hàng

đầu của Ðảng và nhân dân ta trong tình hình mới hiện nay cũng như trong quá
trình đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội tương lai.
3. Khái niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã ghi rõ: “ Nhà nước phục vụ nhân dân.
Gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân,
tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có
cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, vơ trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của
công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm
lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân”.
7


8

Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân. Nhà nước lấy pháp luật làm công cụ để điều hành và quản lý xã hội.
Pháp luật hợp với lòng dân, hợp với quy luật của cuộc sống là yếu tố cơ bản
để ổn định cuộc sống và phát triển đất nước. Xây dựng bộ máy nhà nước có
hiệu lực, hiệu quả là vấn đề được Đảng ta và toàn xã hội quan tâm.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước phải có hệ thống
pháp luật đồng bộ, hồn chỉnh, chất lượng cao thể hiện được ý chí, lợi ích và
nguyện vọng của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với hiện thực
khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội, trong đó Hiến pháp và các đạo luật phải
giữ vị trí tối cao. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cán bộ, công
chức nhà nước và mọi thành viên trong xã hội phải tôn trọng và nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật.
4. Nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của dân, do dân, vì dân:

4.1. Xây dựng hệ thống pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và
thực hiện nghiêm minh pháp luật, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hợp tác hội nhập quốc tế và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Hướng đến hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện tạo cơ sở pháp lý
cho hoạt động của toàn xã hội, nhất là cho tổ chức, hoạt động của nhà nước và
cán bộ, cơng chức nhà nước, đồng thời có chuẩn mực rõ ràng để đánh giá
đúng sai, tăng cường pháp chế trong đời sống nhà nước và xã hội.
Một mặt coi trọng hoàn thiện Hiến pháp, các luật điều chỉnh tất cả các
lĩnh vực hoạt động của nhà nước và xã hội, mặt khác phải xác định được thứ
tự ưu tiên cần thiết và nâng cao tính khả thi, tính hiệu lực và hiệu quả của
pháp luật trong cuộc sống. Đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất của hệ thống
pháp luật.

8


9

Pháp luật về tổ chức hoạt động của nhà nước phải đi liền với pháp luật
về phát triển kinh tế, pháp luật về bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, pháp
luật về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Pháp luật nội dung phải đi liền với pháp luật hình thức. Pháp luật phải
gắn liền với đảm bảo thực hiện pháp luật nghiêm minh.
Hoạt động lập pháp muốn vậy phải vừa đảm bảo chất lượng vừa phải theo
kịp yêu cầu của sự phát triển. Mặt khác phải đẩy mạnh các hoạt động tổ chức thực
hiện pháp luật, mở rộng các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật, dịch vụ và
tư vấn pháp lý trong xã hội, xây dựng nếp sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp
luật, xây dựng nền văn hoá pháp lý trong đời sống xã hội.
4.2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước. Kiện

toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc
hội, trọng tâm là tăng cường công tác lập pháp, xây dựng chương trình dài
hạn về lập pháp, hồn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới quy trình ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thi hành luật:
Quốc hội phải làm tốt chức năng của cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, thực hiện quyền giám
sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đẩy mạnh cải cách hành chính. Xây dựng nền hành chính nhà nước dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá. Điều chỉnh chức năng và
cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ theo hướng thống nhất quản lý vĩ
mơ việc thực hiện các nhiêm vụ trong cả nước bằng hệ thống pháp luật, chính
sách hồn chỉnh. Định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ theo hướng quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc, cung cấp dịch vụ cơng.
Phân cơng, phân cấp nâng cao tính chủ động của chính quyền địa
phương, kết hợp chặt chẽ quản lý theo ngành và theo lãnh thổ; thực hiện đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ; tổ chức hợp lý Hội đồng nhân dân; kiện tồn các
cơ quan chun mơn của Uỷ ban nhân dân và bộ máy chính quyền cấp cơ sở.

9


10

Đẩy mạnh cải cách tư pháp, xây dựng một nền tư pháp trong sạch, công
tâm, khách quan, độc lập trong hoạt động nghiệp vụ đồng thời chịu sự kliểm tra,
giám sát chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền. Cải cách tổ chức, nâng cao chất
lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Viện kiểm sát thực hiện tốt chức
năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Sắp xếp lại hệ thống toà án nhân
dân, phân định hợp lý thẩm quyền của tòa án các cấp. Tổ chức lại cơ quan điều
tra theo hướng gọn đầu mối. Thành lập cảnh sát tư pháp.

4.3. Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế:
Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân,
hoàn thiện các quy định vè tiêu chuẩn đại biểu, các quy định về bầu cử, ứng
cử trên cơ sở thật sự phát huy dân chủ. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở
rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lý nhà
nước, quản lý xã hội, thảo luận quyết định những vấn đề quan trọng.
Chăm lo con người, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của con
người. Tôn trọng các cam kết quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã ký
kết hoặc tham gia.
Quan tâm giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân.
Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng
pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
4.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực:
Hồn thiện chế độ cơng vụ, quy chế cán bộ, coi trọng cả năng lực và
đạo đức.
Có kế hoạch, chính sách đào tạo cán bộ, công chức và sắp xếp đội ngũ
cán bộ công chức theo đúng chức danh, tiêu chuẩn. Định kỳ kiểm tra, đánh
giá chất lượng cán bộ, công chức, kịp thời thay thế cán bộ, cơng chức thối
hố, yếu kém.
Tăng cường cán bộ cho cơ sở. Có chế độ, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, đãi ngộ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.

10


11

4.5. Đấu tranh chống tham nhũng:
Tăng cường tổ chức và cơ chế, tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh chống
tham nhũng trong bộ máy nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị, ở các cấp,

các ngành từ Trung ương đến cơ sở. Gắn chống tham nhũng với chống lãng
phí, quan liêu, chống bn lậu.
Bổ sung hồn thiện các cơ chế chính sách, khơng để sở hở, lợi dụng.
Xố bỏ các thủ tục hành chính phiền hà. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, kiểm kê, kiểm soát. Cải cách cơ bản chế độ tiền lương nâng cao đời sống,
chống đặc quyền đặc lợi.
Phát huy vai trò của đảng viên, tổ chức đảng, mặt trận tổ quốc, các đoàn
thể nhân dân, các cơ quan thơng tin đại chúng và tồn xã hội trong đấu tranh
chống tham nhũng. Có chính sách khen thưởng đối với người có thành tích.
Thường xun giáo dục cán bộ, đảng viên, công chức.
Xử lý nghiêm theo pháp luật và theo Điều lệ Đảng những cán bộ, đảng
viên vi phạm ở bất cứ cấp nào, lĩnh vực nào. Xem xét trách nhiệm hình sự
hoặc có hình thức kỷ luật thích đáng đối với những người đứng đầu cơ quan,
đơn vị nơi xảy ra những vụ tham nhũng lớn, gây hậu quả nghiêm trọng.
4.6. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước:
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đổi mới nội dung, phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với nhà nước là yêu cầu cấp bách. Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với nhà nước là bảo đảm cho việc giữ vững bản chất XHCN của
nhà nước và cho sự thành cơng của q trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam.
Trong quá trình hiện nay, sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước thể
hiện ở việc đề ra chủ trương, đường lối và các chính sách lớn định hướng cho sự
phát triển trong từng thời kỳ; lãnh đạo nhà nước thực thi Hiến pháp, pháp luật;
xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dưng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, có trí tuệ, trung thành với sự nghiệp
cách mạng của Đảng; kiểm tra việc quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối,
11


12


chủ trương của đảng, pháp luật của Nhà nước; củng cố nâng cao chất lượng và
hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên trong bộ máy nhà nước.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NỘI DUNG XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ
DÂN TRONG GIAI ĐOẠN 2000-2010:
1. Đặc điểm tình hình chung:
Thực tiễn đã chứng minh quá trình cải cách tổ chức, hoạt động của nhà
nước theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là
hoàn toàn đúng đắn. Đây phải được coi là thành công quan trọng đầu tiên của
thực trạng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta.
Trước hết, là đã nâng cao một bước chất lượng hoạt động của Quốc hội
và củng cố, kiện toàn Hội đồng nhân dân các cấp làm đúng chức năng, nhiệm
vụ theo luật định. Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp đảm bảo
dân chủ, khách quan, minh bạch, chống và giảm bớt oan, sai. Củng cố đồng
bộ hệ thống cơ quan toà án, viện kiểm sát, điều tra, thi hành án, bổ trợ tư
pháp. Công tác xây dựng pháp luật được hoạt động, tuyên truyền giáo dục
pháp luật được tăng cường.
Đã tiến hành cải cách một bước nền hành chính nhà nước, trong đó đã
tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính, từng bước cải cách thể chế
hành chính trên các lĩnh vực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức
có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao được quan tâm
và thực hiện có kết quả. Cải cách một bước chế độ tiền lương để nâng cao đời
sống. Quan tâm đầu tư cho cán bộ cấp cơ sở.
Công tác đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu được tiến hành thường
xuyên, kiên quyết xử lý nghiêm những người vi phạm đồng thời tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, củng cố kỷ luật trong nội bộ cơ
quan nhà nước.


12


13

Tuy nhiên, bộ máy nhà nước vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết điểm, yếu
kém: tổ chức còn cồng kềnh, nhiều tầng, nhiều nấc, chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền; tiêu chuẩn cán bộ, công chức nhà nước chưa được xác
định rõ; hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước chưa cao.
Hoạt động lập pháp, tư pháp, hành pháp vẫn cịn bộc lộ khơng ít những
nhược điểm, nhiều mặt còn chưa theo kịp, chưa thật sự đáp ứng trước yêu cầu
to lớn của công cuộc đổi mới. Về lĩnh vực tư pháp, tổ chức và hoạt động cịn
nhiều bất cập, sai sót. Hệ thống pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu phát triển cần
phải tiếp tục đổi mới mạnh và sâu sắc hơn nữa.
2. Kết quả thực hiện nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân:
Trên cơ sở phân tích thực trạng của bộ máy chính quyền các cấp để đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Qua
đó kết quả đạt được thể hiện ỡ những điểm như sau:
Một là, góp phần tổng kết thực tiễn và phát triển về lý luận xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân. do dân, vì dân ở nước ta.
- Đã có sự thay đổi rõ nét và nhận thức đúng đắn của hệ thống chính trị
các cấp về xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Thấy rõ
những nguyên nhân yếu kém trong quá trình xây dựng nhà nước trước đây và
xác định việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều
kiện chuyển đổi nền kinh tế là nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn.
- Tư tưởng về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã được
phổ biến, triển khai nghiên cứu, học tập thông suốt trong đội ngũ cán bơ, đảng
viên, qua đó xác định được cả trong tư duy nhận thức và hành động thực tiễn
việc xây dựng nhà nước pháp quyền là một chủ trương có tính chiến lược, lâu

dài của Đảng ta; xác định Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp giữa các cơ
13


14

quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.
- Các cấp bộ Đảng, các cấp chính quyền tập trung lãnh đạo xây dựng
chính quyền nhà nước, xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước; xây dựng
hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát các cơ quan cơng quyền; tiếp tục góp
phần đổi mới hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp đã làm rõ tính tất yếu,
khách quan của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân. do dân, vì dân.
Hai là, thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Tiếp tục phát huy cao độ bản chất dân chủ của nhà nước và chính
quyền các cấp, nhất là ở cơ sở, tạo điều kiện cho nhân dân lao động thực hiện
ngày càng tốt hơn quyền làm chủ và quyền làm chủ của mình thơng qua các
hình thức dân chủ đại diện, dân chủ trực tiếp, dân chủ tự quản; vận động nhân
dân tham gia tích cực vào xây dựng và bảo vệ nhà nước, kiểm tra giám sát
hoạt động của nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước.
- Chủ động xây dựng chương trình hành động đảm bảo tính thực tế với
phương châm “trọng dân, gần dân,, hiểu dân và có trách nhiệm với dân” củng
cố niềm tin của nhân dân với Đảng, chính quyền tạo sức mạnh tổng hợp đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước, chăm lo đời sống nhân dân, vận động
nhân dân đẩy mạnh phát triển sản xuất, ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, thực hiện có hiệu quả chương trình giảm
nghèo, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni, đẩy mạnh các hoạt động phổ

biến kiến thức, đưa tiến bộ khoa học kỷ thuật vào sản xuất công, nông nghiệp,
dịch vụ để tăng năng suất lao động.
- Đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, ngày càng đi vào
thực chất thật sự trở thành một yếu tố quan trọng, tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, từng bước triển khai sâu
rộng và mạnh mẽ hơn nữa, thường xuyên tuyên truyền, giải thích cho cán bộ,
đảng viên, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân nắm được những nội
14


15

dung cơ bản của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường những vấn đề có
liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, giúp người dân từng
bước nâng cao trình độ nhận thức để hiểu rõ nội dung dân chủ trên từng lĩnh
vực phù hợp với điều kiện thực tế để tham gia giám sát, bàn bạc, thảo luận
những vấn đề liên quan đến lợi ích chính đáng của chính người dân, góp phần
xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.
- Các hoạt động ở cơ sở đã bắt đầu từ việc xác định đúng yếu tố lợi ích
của nhân dân vì thế đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ tích cực của đại bộ
phận quần chúng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Quyền làm chủ của
nhân dân được phát huy, chính quyền địa phương các cấp cùng với nhân dân
đã thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
đã được thực hiện đúng Luật khiếu nại tố cáo và các quy định của pháp luật
hiện hành nên không để xảy ra tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện
đơng người… Các đơn thư khiếu nại đều được giải quyết kịp thời không để
kéo dài, quá hạn luật định.
- Việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ đã góp phần đổi mới
phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của

Nhà nước, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận, các đồn
thể nhân dân, phát huy tính tiền phong, gương mẫu, chấn chỉnh phong cách, lề
lối làm việc của cán bộ, công chức theo hướng sát dân, tôn trọng dân và phát
huy quyền làm chủ của dân, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của các tầng
lớp nhân dân; góp phần quan trọng trong phịng ngừa, ngăn chặn tình trạng
quan liêu, tham nhũng, lãng phí; tăng cường đồn kết, đồng thuận xã hội,
củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, chống lại
các âm mưu lợi dụng dân chủ, dân tộc, tôn giáo, phá hoại khối đại đoàn kết
dân tộc.
- Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở là đúng đắn, hợp lòng
dân, đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Các cấp ủy chính
15


16

quyền thường xuyên quan tâm, chỉ đạo tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm
tra, sơ kết, tổng kết, chỉ đạo kịp thời. Nhìn chung việc xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ ở địa phương được triển khai tích cực nhưng vẫn cịn một số
khuyết điểm. Vì vẫn cịn mang tính hình thức nên chất lượng chưa cao, chưa
thành nề nếp.
Ba là, xây dựng, củng cố, cải cách, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
chính quyền nhà nước và các cơ quan tư pháp.
- Thực hiện Nghị định 13 và 14/ NĐ-CP, đã kiện toàn một bước bộ
máy nhà nước theo hướng tinh gọn, trong sạch, vững mạnh hoạt động có hiệu
lực và hiệu quả; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước trước
nhân dân. Tăng cường xây dựng và củng cố, hoàn thiện các thể chế hành
chính nhà nước và tổ chức hành chính nhà nước, nền hành chính nhà nước
đang đổi mới theo xu hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện
đại hố.

- Ðể góp phần thực hiện được mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi
mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới như Ðại hội lần thứ XI
của Ðảng đề ra, Đảng bộ và chính quyền đã tổ chức thành cơng cuộc bầu cử
đại biểu Quốc hội khóa XIII và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 2016 và trên cơ sở đó, xây dựng, hồn thiện tổ chức chính quyền các cấp từ
huyện đến cơ sở . Sau bầu cử đã củng cố, kiến toàn Hội đồng nhân dân các
cấp làm đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định; tổ chức bộ máy chính
quyền địa phương các cấp được củng cố, kiện toàn, chất lượng, hiệu quả hoạt
động từng bước được nâng lên.
- Cải cách hành chính tiếp tục được chú trọng, đã rà sốt, tổ chức thực
hiện cơ chế một cửa trong quan hệ phục vụ nhân dân, đã thực hiện tốt việc
đơn giản hóa các thủ tục giảm phiền hà cho người dân; quy trình nhận và trả
kết quả hồ sơ đã giải quyết nhanh gọn, đúng luật; tổ chức niêm yết đầy đủ các

16


17

thơng báo và quy định về trình tự thủ tục các loại hồ sơ hành chính, các mức
thu và miễn nộp phí, lệ phí quy định. Nhìn chung đã triển khai có hiệu quả
việc thực hiện Pháp lệnh 34/PL-UBTVQH11 về dân chủ trong quan hệ phục
vụ nhân dân.
- Hoạt động cải cách tư pháp được đẩy mạnh; tổ chức và hoạt động của
các cơ quan tư pháp được đổi mới. Tuân thủ việc thực hiện các thủ tục tố
tụng, sự tham gia của luật sư trong tố tụng và các hoạt động tranh tụng tại
phiên tòa ngày càng tốt hơn, hạn chế được tình trạng điều tra, truy tố, xét xử
oan sai hay bỏ lọt tội phạm. Công tác thi hành án được tăng cường. Chất
lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được nâng lên. Đổi mới
tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp đảm bảo dân chủ, khách quan,

minh bạch, chống và giảm bớt oan, sai. Củng cố đồng bộ hệ thống cơ quan
toà án, viện kiểm sát, điều tra, thi hành án, bổ trợ tư pháp.
Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật, vận động nhân dân sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được quan tâm hơn. Các
văn bản luật, các văn bản dưới luật liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân
được quan tâm tổ chức triển khai, phổ biến sâu rộng để giúp nhân dân hiểu rõ
và thực hiện đúng pháp luật.
- Các địa phương đã đẩy mạnh các hoạt động tổ chức thực hiện pháp
luật; mở rộng các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật, dịch vụ và tư
vấn pháp lý trong xã hội từ huyện xuống cơ sở; xây dựng nếp sống và làm
việc theo Hiến pháp, pháp luật, xây dựng nền văn hoá pháp lý trong đời sống
xã hội.
- Hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật được tăng cường. Chính
quyền nhà nước đã dần thực sự dựa vào pháp luật để quản lý nhà nước và
quản lý xã hội.
Năm là, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất và năng
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
17


18

- Đảm bảo và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền
nhà nước. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất và
năng lực hồn thành nhiệm vụ được giao. Cơng tác bố trí cán bộ, đảng viên
của mình giữ những cương vị chủ chốt trong bộ máy chính quyền, nhờ đó, giữ
vững được sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với hệ thống
chính trị.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền ln quan tâm củng cố, xây dựng ngày

càng hồn thiện nhiệm vụ đội ngũ cán bộ cơng chức và mang tính chiến lược
lâu dài, nhiều thế hệ được đào tạo một cách chính quy, có chất lượng và đi
vào chiều sâu với mục tiêu “chất lượng hơn số lượng”. Do đó, trong thời gian
qua đội ngũ cán bộ, cơng chức đã được củng cố, kiện tồn về nhiều mặt;
phẩm chất chính trị, trình độ chun mơn nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều
hành được nâng lên và hoạt động có hiệu quả, hầu hết cán bộ, cơng chức chủ
chốt ở các cấp đã thể hiện được lập trường quan điểm chính trị vững vàng, có
tinh thần đồn kết nhất trí, có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác và hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần về sự phát triển kinh tế, xã hội và đảm
bảo an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo tiền đề vững chắc đảm bảo sự
ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội.
- Coi trọng việc gắn kết hợp chế độ trách nhiệm, khen thưỏng và kỷ
luật với thực hiện tốt chính sách cải cách một bước chế độ tiền lương để
nâng cao đời sống đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức qua đó tạo dựng
được tâm lý yên tâm công tác và phát huy tốt vai trò trong thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Xác định nhân tố con người là quyết định mọi thắng lợi, các cấp ủy và
chính quyền đã tăng cường công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong quy
hoạch để bố trí, điều động, luân chuyển cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
và phát huy hiệu quả tính kế thừa của cơng tác cán bộ.

18


19

- Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, thể chế hóa và
từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ; tạo bước chuyển có tính đột phá về
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện đến cơ sở.
Sáu là, cơng tác đấu tranh phịng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng

phí được tích cực chỉ đạo, đạt một số kết quả.
- Tiến hành kiên quyết thường xuyên công tác đấu tranh chống tham
nhũng, quan liêu, xử lý nghiêm những người vi phạm, đồng thời tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, củng cố kỷ luật trong nội bộ cơ
quan nhà nước.
- Phát huy tốt vai trò tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và vai trị của
người đúng đầu, tăng cường đồn kết thống nhất nội bộ, phát huy dân chủ,
giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, thường xuyên chỉ đạo kiểm tra đôn
đốc tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, kế hoạch của Đảng cấp trên.
- Chú trọng tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, hình thành ý
thức và tâm lý xã hội chống phong cách quan liêu không chỉ trong đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý mà trong toàn xã hội. Xây dựng cơ sở pháp lý chống
phong cách lãnh đạo quan liêu. Hoàn thiện thể chế lãnh đạo, quản lý trong đó
quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí chức danh; quy định sự tương
ứng giữa chức vụ, thẩm quyền và trách nhiệm. Xây dựng văn hoá lãnh đạo,
tăng cường thực hiện pháp chế và trật tự pháp luật cho mỗi cán bộ, công chức.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng điển hình tiên tiến
gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” trong cán bộ, đồn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, góp phần
xây dựng đạo đức cách mạng, trung thành với Đảng, hết lòng, hết sức phục vụ
nhân dân.
Bảy là, đảm bảo và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với chính
quyền nhà nước.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đổi mới nội dung, phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với nhà nước là yêu cầu cấp bách. Tăng cường sự lãnh đạo
19


20


của Đảng đối với nhà nước là bảo đảm cho việc giữ vững bản chất XHCN của
nhà nước và cho sự thành cơng của q trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền thơng
qua việc đề ra chủ trương, nghị quyết định hướng những vấn đề quan trọng về
chủ trương phát triển kinh tế-xã hội, về an ninh-quốc phòng, về tổ chức, cán
bộ. Tăng cường chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ
động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân.
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền và xã hội được
đổi mới theo hướng không ngừng mở rộng dân chủ và công khai; các phương
tiện thông tin đại chúng ngày càng phát huy vai trò tuyên truyền, giáo dục,
thuyết phục nhân dân và vai trò người phản biện đối với các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
Mối quan hệ giữa Đảng và chính quyền, giữa cơ quan đảng và cơ quan
chính quyền được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ hơn, giúp cho các cấp ủy
tập trung trí tuệ và sức lực lãnh đạo những vấn đề trọng tâm.
Tăng cường xây dưng đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy chính
quyền có phẩm chất, có trí tuệ, trung thành với sự nghiệp cách mạng của
Đảng; thường xuyên kiểm tra việc quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối,
chủ trương của đảng, pháp luật của Nhà nước; củng cố nâng cao chất lượng
và hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên trong bộ máy nhà nước.
3. Những tồn tại cần khắc phục trong quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
Tuy có những bước tiến quan trọng trên đây, song, những đổi mới về
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền Nhà nước và xã hội vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới.
Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết
điểm, yếu kém: tổ chức cồng kềnh nhưng chất lượng thấp, kém hiệu quả;
nhiều tầng nấc, ban bệ nhưng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ,
20




×