Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, thực tiễn tại trung tâm hành chính công tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 116 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Dịch các thuật ngữ trong phần mềm thống kê SPSS
Danh mục sơ đồ
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT
CỬA LIÊN THÔNG TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CƠNG CẤP
TỈNH .......................................................................................................................... 9
1.1. Khái lƣợc về Trung tâm Hành chính cơng cấp tỉnh ...................................... 9
1.1.1. Khái niệm về Trung tâm Hành chính cơng .................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của Trung tâm Hành chính cơng cấp tỉnh .................................. 11
1.1.3. Vai trò của Trung tâm HCC cấp tỉnh ......................................................... 12
1.2. Một số vấn đề về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông...................... 13
1.2.1. Khái niệm về cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thơng ..................... 13
1.2.2. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính ................................... 16
1.3. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm HCC cấp tỉnh 19


1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh trong
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông .............................................. 19
1.3.2. Các lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
Trung tâm HCC cấp tỉnh .......................................................................................... 20
1.3.3. Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại Trung tâm HCC cấp tỉnh ........................................................................... 21


1.4. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại Trung tâm HCC cấp tỉnh ...................................................................... 27
1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại Trung tâm HCC cấp tỉnh ............................................................... 28
1.5.1. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa liên thông ........................................................................................................... 28
1.5.2. Năng lực của công chức ............................................................................. 29
1.5.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin, công tác
kiểm tra, giám sát ..................................................................................................... 30
1.6. Tham khảo kinh nghiệm của một số tỉnh trong thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm HCC cấp tỉnh ............................ 31
1.6.1. Kinh nghiệm tại một số địa phương ........................................................... 31
1.6.2. Bài học cho tỉnh Đồng Tháp ...................................................................... 35
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................... 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ
MỘT CỬA LIÊN THƠNG TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CƠNG
TỈNH ĐỒNG THÁP............................................................................................... 39
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Hành chính cơng cấp tỉnh Đồng Tháp ................ 39
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................. 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................ 43


2.2. Phân tích thực trạng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Đồng Tháp..................................... 46
2.2.1. Về các lĩnh vực được tổ chức tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm HCC tỉnh Đồng Tháp ...................... 46
2.2.2. Về thực hiện quy trình cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
Trung tâm HCC tỉnh Đồng Tháp ............................................................................. 47
2.2.3. Thực trạng mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm

HCC tỉnh Đồng Tháp ............................................................................................... 53
2.3. Nhận xét thành tựu, hạn chế và nguyên nhân ............................................ 662
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân ......................................................................... 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 65
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................... 68
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ
MỘT CỬA LIÊN THƠNG TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CƠNG
TỈNH ĐỒNG THÁP............................................................................................... 69
3.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp.............. 69
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
Trung tâm HCC cấp tỉnh....................................................................................... 71
3.3. Một số giải pháp cụ thể ................................................................................... 72
3.3.1. Tăng cường chỉ đạo, điều hành, trách nhiệm người đứng đầu trong giải
quyết TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ................................ 72
3.3.2. Đẩy mạnh rà sốt, đơn giản hóa TTHC, tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan xây dựng quy trình liên thơng giải quyết TTHC phù hợp ................... 73
3.3.3. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức ..................... 80


3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh các kênh thông tin
tuyên truyền về cơ chế MC, MCLT tại Trung tâm HCC cấp tỉnh ........................... 83
3.3.5. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính cơng cấp tỉnh . 85
3.4. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và bộ, ngành Trung ƣơng ................. 87
3.4.1. Đối với Chính phủ ...................................................................................... 87
3.4.2. Đối với bộ, ngành Trung ương................................................................... 89
3.4.3. Đối với UBND tỉnh Đồng Tháp ................................................................. 89
Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................... 91
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 93

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 97


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

HCC

Hành chính cơng

TTHC

Thủ tục hành chính

CCHC

Cải cách hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

MC, MCLT

Một cửa, một cửa liên thông

CCVC


Công chức, viên chức


DỊCH CÁC THUẬT NGỮ TRONG PHẦN MỀM
THỐNG KÊ SPSS
TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

Frequency table

Bảng tần suất

Frequency

Tần số

Valid

Hợp lệ

Percent

Tỷ lệ phần trăm

Valid percent

Tỷ lệ phần trăm hợp lệ

Cumulative


Phần trăm tích lũy

Count

Số lượng

Total

Tổng


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

1

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trung tâm HCC tỉnh Đồng
Tháp

44

2

Sơ đồ 2.2. Các bước luân chuyển hồ sơ TTHC thực hiện

cơ chế một cửa tại Trung tâm HCC tỉnh Đồng Tháp

49

3

Sơ đồ 2.3. Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa
liên thông tại Trung tâm HCC tỉnh Đồng Tháp

50

4

Sơ đồ 3.4. Luân chuyển hồ sơ liên thông lĩnh vực xây
dựng

76

5

Sơ đồ 3.5. Luân chuyển hồ sơ liên thông lĩnh vực đăng ký
kinh doanh ngành nghề có điều kiện

76

6

Sơ đồ 3.6. Luân chuyển hồ sơ liên thông lĩnh vực giao
thông vận tải từ cấp huyện lên cấp tỉnh


77

7

Sơ đồ 3.7. Mơ hình liên thơng phi địa giới hành chính

78

8

Sơ đồ 3.8. Mơ hình nhận hồ sơ TTHC tại nhà

79


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Cá nhân, tổ chức đánh giá về mức độ đầy đủ,
chính xác của thơng tin của TTHC

54


2

Bảng 2.2. Sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với tiếp
cận thông tin về TTHC

55

3

Bảng 2.3. Đánh giá mực độ thuận tiện, dễ thực hiện
của quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế MC, MCLT
tại Trung tâm HCC

56

4

Bảng 2.4. Đánh giá về công chức tiếp nhận và trả kết
quả tại Trung tâm HCC

59

5

Bảng 2.5. Sự đồng thuận, ủng hộ thành lập Trung tâm
HCC của công chức một cửa

61

6


Bảng 2.6. Sự đồng thuận, ủng hộ thành lập Trung tâm
HCC của công chức chuyên môn các sở

62


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

1

Biểu đồ 2.1. Thời gian giải quyết TTHC

57

2

Biểu đồ 2.2. Số lần đi lại thực hiện TTHC của cá nhân, tổ
chức

57

3


Biểu đồ 2.3. Chất lượng kết quả giải quyết TTHC

58

4

Biểu đồ 2.4. Sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ của công chức tiếp nhận và trả kết quả tại Trung
tâm HCC

59

5

Biểu đồ 2.5. Sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với tồn
bộ q trình giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC

60

6

Biểu đồ 2.6. Sự đồng thuận, ủng hộ thành lập Trung tâm
HCC cấp tỉnh

60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg

ngày 23/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ đang được triển khai rộng khắp tại
các địa phương trong cả nước và được xem là cơ sở để giải quyết TTHC của tổ
chức, cơng dân, tiếp tục hồn thiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
23/5/2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thơng tại các cơ quan hành chính nhà nước. Trong quá trình thực hiện, nhiều
tỉnh, thành phố đã triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông đạt hiệu quả
cao, góp phần giảm phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân đến
liên hệ giải quyết TTHC và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng
vẫn cịn những tồn tại, hạn chế, cá nhân, tổ chức vẫn còn phải đi lại nhiều lần,
nhiều nơi để thực hiện thủ tục hành chính trong khi đã có quy định về một cửa,
một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước. Tại tỉnh Đồng Tháp, việc giải quyết TTHC cấp tỉnh do bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của từng sở thực hiện, các sở chưa chủ động phối hợp
trong giải quyết TTHC có liên quan với nhau theo cơ chế một cửa liên thơng
nên dẫn đến tình trạng cá nhân, tổ chức phải đi lại nhiều lần, nhiều nơi gây
phiền hà cho cá nhân, tổ chức. Trong bối cảnh cải cách TTHC theo u cầu của
tiến trình CCHC hướng đến sự hài lịng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trên
tỉnh Đồng Tháp đã quyết định thành lập Trung tâm HCC cấp tỉnh để gom lại
các đầu mối để phối hợp chặt chẽ, kiểm tra, giám sát quá trình giải quyết TTHC
của các sở đối với cá nhân, tổ chức, trả kết quả giải quyết TTHC đúng hạn,
trước hạn, không để cá nhân, tổ chức phải đi lại nhiều lần, nhiều nơi. Việc
1


thành lập Trung tâm HCC là một giải pháp mới, mặt pháp lý chưa được hoàn
thiện về các quy định có liên quan, trong q trình hoạt động khơng tránh khỏi

những tồn tại, hạn chế.
Với mong muốn tìm hiểu về Trung tâm HCC cấp tỉnh, nhằm tiếp tục
phát huy thành tựu, đồng thời, đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn
chế, tác giả chọn đề tài “Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông – thực
tiễn tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Đồng Tháp” nhằm phân tích sâu
hơn các vấn đề, đề xuất giải pháp hồn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả
giải quyết TTHC của các sở tại Trung tâm HCC tỉnh Đồng Tháp.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC
- Trương Quang Vinh (200) với cơng trình “Cải cách hành chính theo
cơ chế “một cửa, một dấu” cấp quận, huyện tại thành phố Hồ Chí Minh” [45]
đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thí điểm thực hiện
cơ chế “một cửa, một dấu”, đồng thời, khẳng định sự cần thiết của việc thí điểm
cũng như đề xuất những giải pháp để hồn thiện và mở rộng cơ chế này trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơng trình “Cải cách TTHC (khảo sát mơ hình một cửa tại UBND xã
thuộc tỉnh Sóc Trăng)” [18] của Nguyễn Thị Ngọc Phương (2000) nghiên cứu
tại một cấp chính quyền cụ thể. Tác giải luận văn tập trung làm rõ việc thực
hiện cải cách TTHC theo mơ hình một cửa tại cấp xã của tỉnh Sóc Trăng để
thấy rõ lợi ích của việc thực hiện mơ hình một cửa tại cấp xã trong việc giải
quyết TTHC của người dân.
- Nguyễn Xuân Cương (2005) “Cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”
trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Lâm Đồng” [5] đã cho thấy sự cần thiết
phải áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết tranh chấp đất đai của người
dân để các tranh chấp này được giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật. Tuy
2


nhiên, phạm vi đề tài nghiên cứu khá hẹp khi chỉ đề cập đến việc thực hiện cơ

chế một cửa đối với một lĩnh vực cụ thể.
- Cơng trình “Mơ hình “một cửa” trong giải quyết TTHC tại UBND
thành phố Cà Mau, thực trạng và giải pháp đổi mới” [2] của Nguyễn Phương
Bắc (2006) đã tập trung làm rõ thực trạng giải quyết TTHC theo mơ hình “một
cửa” tại thành phố Cà Mau với những hạn chế của mơ hình có nguyễn nhân
xuất phát từ sự khơng rõ ràng của những quy định về “một cửa” để từ đó đề
xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế phù hợp, khả thi.
- Bạch Thị Thu Hằng (2008) với cơng trình “Kiện tồn mơ hình một
cửa tại UBND xã ở thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” [12] đã nghiên cứu
về thực tiễn thực hiện mơ hình một cửa tại UBND cấp xã của thị xã Bà Rịa,
phân tích những ưu điển, hạn chế, hiệu quả của cơ chế một cửa xét trên góc độ
cải cách thủ tục hành chính, từ đó đề xuất các giải pháp kiện tồn mơ hình một
cửa tại UBND cấp xã nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan
hành chính ở địa phương và góp phần thiết thực vào cải cách hành chính.
- Cơng trình “Nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu” [11] của Phan Khắc Duy (2010) đã nghiên cứu khá toàn
diện việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg tại UBND cấp huyện của một tỉnh cụ thể để tổng kết thành
tựu, hạn chế và giải pháp.
- Trần Văn Tấn (2011) với “Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
– nghiên cứu từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp” [20] tập trung nghiên cứu cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thơng tại 03 cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã) cụ
thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cơng trình nghiên cứu này đã đề xuất thành
lập Trung tâm Hành chính cơng cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng
giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

3



- Nguyễn Văn Minh (2012) với cơng trình “Hồn thiện cơ chế một cửa
liên thơng tại tỉnh Khánh Hịa” [17] đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thơng, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cơ
chế một cửa liên thơng tại tỉnh Khánh Hịa (một số quy trình tiêu biểu), làm rõ
những mặt được, hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp một cửa liên thông, thống
nhất thủ tục và lĩnh vực áp dụng, rà sốt, đơn giản hóa, kiện toàn tổ chức thực hiện.
- Võ Thị Phiến (2015) với “Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC tại cấp xã, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ” [19]
đã nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC cấp xã, đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế và đề ra
giải pháp khắc phục.
- Cơng trình “Giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
tại UBND quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ” [27] của Đặng Thị Thủy
(2015) nghiên cứu thực tiễn giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thơng của UBND quận Bình Thủy, chỉ ra những tồn tại, yếu kém, qua đó
đề ra phương hướng và giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả
giải quyết TTHC.
- Lê Thị Kim Chung (2015) với cơng trình “Thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại UBND thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau” [10] đã làm rõ
lý luận, pháp lý về cơ chế một cửa; phân tích thực trạng thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại thành phố Cà Mau từ năm 2011 đến 2015, đề xuất
giải pháp hoàn thiện việc thực hiện cơ chế này tại thành phố Cà Mau.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại Trung tâm Hành chính cơng cấp tỉnh
Có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến cơ chế MC, MCLT trong giải
quyết TTHC trên các lĩnh vực, trên địa bàn cấp xã, huyện, tỉnh cụ thể, tuy
nhiên chưa có đề tài, cơng trình nghiên cứu nào về việc thực hiện cơ chế MC,
MCLT tại Trung tâm HCC cấp tỉnh. Trên thực tiễn, Trung tâm Hành chính
4



cơng là mơ hình mới được tỉnh Quảng Ninh thực hiện đầu tiên trên cả nước từ
năm 2013 và từ năm 2015 nhiều địa phương trên cả nước đã triển khai áp dụng,
thành lập Trung tâm HCC cấp tỉnh, cấp huyện, tính đến nay đã có 20 tỉnh thành
lập Trung tâm HCC cấp tỉnh; tuy nhiên về nghiên cứu khoa học chưa có đề tài,
cơng trình nào nghiên cứu về cơ chế MC, MCLT thực hiện tại Trung tâm HCC
cấp tỉnh, về mặt pháp lý cũng chưa có quy định cụ thể về mơ hình tổ chức, hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Trung tâm HCC cấp tỉnh trong thực
hiện giải quyết TTHC theo cơ chế MC, MCLT.
Các đề tài nghiên cứu đã đề cập bên trên giúp cho tác giả luận văn có
cái nhìn tổng qt về thực hiện cơ chế MC, MCLT tại các cấp chính quyền, quy
trình, cách thức giải quyết TTHC của từng cấp, những thuận lợi, khó khăn, bài
học kinh nghiệm trong thực hiện cơ chế MC, MCLT tại các cấp, từ đó nhìn
nhận lại việc thực hiện cơ chế MC, MCLT tại Trung tâm HCC cấp tỉnh, một
mơ hình mới thì việc vận hành, hoạt động, tổ chức như thế nào trong thực hiện
cơ chế MC, MCLT, những khó khăn, tồn tại, hạn chế, kinh nghiệm và giải pháp
hồn thiện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tìm hiểu mơ hình, hiệu quả hoạt động, quy trình giải quyết
TTHC theo cơ chế MC, MCLT cho các cá nhân, tổ chức tại Trung tâm HCC
cấp tỉnh nói chung, tỉnh Đồng Tháp nói riêng; tìm ra những hạn chế, tồn tại,
những yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm HCC trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt mục đích trên, luận văn thực hiện các phần việc như sau:

5



- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông và Trung tâm Hành chính cơng cấp tỉnh.
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thơng tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Đồng Tháp; khảo sát thực tế đánh
giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức; so sánh kết quả giải quyết TTHC giữa các
năm nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm HCC cấp tỉnh.
- Trên cơ sở thực trạng, phương hướng phát triển, luận văn đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm HCC tỉnh Đồng Tháp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh tại Trung
tâm Hành chính cơng tỉnh Đồng Tháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Tập trung nghiên cứu thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Đồng Tháp với 16 lĩnh vực
của 16 sở (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương,
Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông vận tải).
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
khi Trung tâm Hành chính cơng chính thức đi vào hoạt động, từ ngày
03/10/2016 đến tháng 11/2017 và định hướng các nhiệm vụ, giải pháp nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công đến
năm 2020.

6



5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu và phương pháp luận như sau:
- Phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp, rà sốt các thơng tin, cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các văn bản, quy định của pháp luật,
báo cáo,….thu thập thông tin phục vụ xây dựng đề cương, các nội dung của
luận văn;
- Phương pháp phân tích được sử dụng cho các bảng số liệu, các vấn đề
từ thực trạng hoạt động của Trung tâm Hành chính cơng để có giải pháp phù
hợp với tình hình thực tiễn;
- Phương pháp so sánh các kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông khi chưa thành lập Trung tâm Hành chính cơng
và khi đã thành lập Trung tâm Hành chính cơng để thấy được vai trị của Trung
tâm Hành chính cơng, sự cần thiết phải thành lập Trung tâm Hành chính cơng;
- Nghiên cứu định lượng thơng qua khảo sát lấy ý kiến các đối tượng có
liên quan như: cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm
Hành chính cơng tỉnh Đồng Tháp; cơng chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ
tiếp nhận và trả kết quả, thẩm định giải quyết thủ tục hành chính; Lãnh đạo các
sở, cơ quan ngang sở, trên cơ sở đó sử dụng phương pháp thống kế để có được
kết quả khảo sát, tiếp tục dùng phương pháp sơ đồ hóa để thể hiện kết quả khảo
sát về các vấn đề, ý kiến có liên quan đến hoạt động của Trung tâm Hành chính
cơng tỉnh Đồng Tháp.
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn mở ra các vấn đề mới cần nghiên cứu đối với học thuật về
Trung tâm Hành chính cơng; việc cung ứng dịch vụ hành chính cơng, giải quyết
TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ chế MC, MCLT tập trung
tại Trung tâm HCC; nghiên cứu hồn thiện mơ hình tổ chức TTHCC cấp tỉnh.
7



6.2. Về thực tiễn
Mô tả thực trạng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung
tâm Hành chính cơng tỉnh Đồng Tháp; đánh giá những thành tựu cần được tiếp
tục phát huy, những hạn chế cần khắc phục đối với việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thơng tại Trung tâm HCC, tìm ra ngun nhân của những hạn
chế và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
trong giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Đồng Tháp, từ đó
có thể làm tài liệu tham khảo để hoàn thiện quy định của pháp luật, tạo hành
lang, cơ sở pháp lý phù hợp cho việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại Trung tâm HCC cấp tỉnh trên cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại Trung tâm HCC cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại Trung tâm HCC tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại Trung tâm HCC tỉnh Đồng Tháp.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THƠNG
TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CƠNG CẤP TỈNH


1.1. Khái lƣợc về Trung tâm Hành chính cơng cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm về Trung tâm Hành chính cơng
HCC là hoạt động quản lý của các tổ chức quản lý cơng (chủ yếu là của các
cơ quan hành chính nhà nước) nhằm giải quyết những công việc công cộng và
dịch vụ công cho xã hội. Hoạt động của các cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp,
các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp không phải là hành chính cơng. [10, tr. 5]
Khái niệm Trung tâm HCC chưa được đề cập trong các tài liệu nghiên cứu,
vậy để hiểu và phân định về các hoạt động cung ứng của Trung tâm Hành chính
cơng cần phân biệt và làm rõ về dịch vụ cơng trong hoạt động hành chính công.
Dịch vụ công được hiểu theo nghĩa rộng, là tất cả những gì Nhà nước làm,
kể cả việc ban hành pháp luật, chính sách…Theo quan điểm này, dịch vụ cơng
là tất cả những hoạt động thuộc chức năng vốn có của bộ máy nhà nước nhằm
phục vụ các nhu cầu về quyền, lợi ích chung để bảo đảm cuộc sống ổn định và
an toàn, bao gồm:
- Những hoạt động điều tiết có ý chí của Nhà nước như: chính sách, pháp
luật, an ninh quốc phòng, thể chế dân chủ cơ bản, hoạt động lập quy, thi
hành pháp luật….
- Các hoạt động về kết cấu hạ tầng (kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ
tầng xã hội).
- Các hoạt động mang tính sự nghiệp như y tế, giáo dục,…
- Cung ứng thông tin và tư vấn.
- Cung ứng phúc lợi xã hội.

9


Dịch vụ công, hiểu theo nghĩa hẹp, là những dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu
cầu của các tổ chức và cơng dân mà chính phủ can thiệp vào việc cung ứng
nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Khác với dịch vụ công thông thường,
hoạt động dịch vụ công được thực hiện vì lợi ích của tất cả hay đa số nhân dân

không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ và khơng hồn tồn nhằm vào mục
tiêu thu lợi nhuận. Có những dịch vụ mang tính chất bắt buộc cơng dân phải
thực hiện và Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các dịch vụ này [10, tr. 144].
Ở nước ta hiện nay, do yêu cầu tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước
và chức năng phục vụ nhà nước để từ đó có thể đề ra các biện pháp cải tiến thích
hợp với từng loại hoạt động trên, nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ của
nhà nước, nên khái niệm dịch vụ công được hiểu theo nghĩa hẹp: Dịch vụ công
là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân và tổ chức, do Nhà nước can thiệp vào việc cung cấp nhằm
bảo đảm trật tự, lợi ích chung và cơng bằng xã hội [10, tr. 146].
Dịch vụ công được phân loại thành dịch vụ công cộng (dịch vụ sự nghiệp
cơng; dịch vụ cơng ích) và dịch vụ hành chính cơng. Luận văn này chỉ xin đề
cập đi sâu vào dịch vụ HCC, “Dịch vụ hành chính cơng là các hoạt động đáp
ứng quyền tự do, lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cơng dân liên quan đến
chức năng quản lý hành chính nhà nước” [10, tr. 148].
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước, Nhà nước cũng phải tiến hành
những hoạt động phục vụ trực tiếp các tổ chức và công dân trong việc giải quyết
các quan hệ hành chính giữa cơng dân và cơ quan công quyền. Các hoạt động
này được gọi là các dịch vụ hành chính mà Nhà nước có trách nhiệm cung ứng
cho xã hội để tạo ra dịch vụ như cấp các đăng ký, chứng thực, thị thực,…..Các
loại giấy tờ này chỉ có giá trị sử dụng khi các cơ quan nhà nước xác nhận chúng
bằng thẩm quyền hành chính của mình. Tuy xét về mặt hình thức, sản phẩm của
các dịch vụ này chỉ là các loại văn bản, giấy tờ, nhưng các giấy tờ này lại có tác
dụng chi phối quan trọng đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước, gắn
liền với chức năng quản lý nhà nước [10, tr. 148].

10


Qua phân tích vấn đề về hành chính cơng và việc cung ứng dịch vụ hành

chính, luận văn đưa ra khái niệm về Trung tâm HCC như sau: Trung tâm Hành
chính cơng là đầu mối tập trung cung ứng các dịch vụ hành chính cơng của các
cơ quan hành chính nhà nước, trên cơ sở chức năng quản lý nhà nước tiến hành
các hoạt động phục vụ trực tiếp tổ chức và cơng dân trong giải quyết thủ tục
hành chính.
1.1.2. Đặc điểm của Trung tâm Hành chính cơng cấp tỉnh
Để làm rõ đặc điểm của Trung tâm HCC, luận văn phân tích từ đặc điểm
của hành chính cơng và dịch vụ công để rút ra được những đặc điểm chung nhất
của Trung tâm HCC.
- Hành chính cơng được sử dụng quyền lực cơng cộng. Quyền lực hành
chính này do nhân dân giao phó để phục vụ nhân dân và chịu sự giám sát của
nhân dân.
- Hành chính cơng đảm bảo nhu cầu cơng cộng và lợi ích cơng cộng. Cơ sở
tồn tại và phát triển của hành chính cơng là những nhu cầu công cộng và sự biến
đổi như cầu theo hướng phát triển. Mục đích hoạt động của chính phủ là để phục
vụ nhu cầu xã hội và công dân.
- Hành chính cơng sử dụng nguồn lực xã hội. Nguồn lực xã hội bao gồm
nguồn lực công cộng và nguồn lực trong dân. Hoạt động quản lý của nhà nước
phải đầu tư nguồn lực và tạo ra nguồn lực.
- Hành chính cơng hướng dẫn những dịch vụ cơng cộng, giải quyết các
cơng việc cơng cộng.
- Hành chính cơng phải đảm bảo sự công bằng, đúng đắn, công khai và có
sự tham gia của cơng dân [10, tr. 6].
Dịch vụ hành chính cơng có những đặc điểm như:
- Về tính chất sử dụng, đây là các hoạt động phục vụ cho nhu cầu và lợi ích
chung thiết yếu của đơng đảo nhân dân.

11



- Những hoạt động này do các cơ quan công quyền hay những chủ thể khác
được chính quyền ủy nhiệm đứng ra thực hiện. Việc cung ứng dịch vụ hành
chính cơng do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
- Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ này cho xã hội.
- Các cơ quan quản lý có thể tự mình xây dựng và ban hành các quyết định
cũng như tổ chức thực thi dựa vào thẩm quyền pháp lý của mình mà khơng cần
giao tiếp cụ thể với tổ chức và cơng dân có liên quan.
- Nhà nước cung ứng dịch vụ công thường không thông qua quan hệ thị
trường đầy đủ [10, tr. 150].
Tóm lại, có thể rút ra được những đặc điểm của Trung tâm HCC từ những
đặc điểm của HCC và dịch vụ HCC là nội hàm của Trung tâm HCC cấp tỉnh như sau:
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước, do cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh thực hiện, được sử dụng quyền lực nhà nước điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội thông qua các quy định về TTHC.
- Đảm bảo cung ứng các dịch vụ hành chính công liên tục, ổn định, công
khai, minh bạch, công bằng đối với mọi đối tượng trong xã hội.
- Vì lợi ích chung của cá nhân, tổ chức, hoạt động không vì lợi nhuận.
- Tập trung, khơng phân tán, chịu sự kiểm tra của cơ quan cấp trên và giám
sát của nhân dân.
1.1.3. Vai trò của Trung tâm HCC cấp tỉnh
Hành chính cơng có liên quan đến mức độ thỏa mãn các nhu cầu công cộng
của xã hội, liên quan đến tiến bộ kinh tế, xã hội của một quốc gia, đến sức mạnh
của một nước, sự hưng thịnh, suy yếu của một dân tộc. Tác dụng của HCC chủ
yếu có bốn mặt: tác dụng dẫn đường, tác dụng quản chế, tác dụng phục vụ, tác
dụng giúp đỡ.
Việc phục vụ và cung ứng dịch vụ HCC của các cơ quan hành chính nhà
nước tập trung tại Trung tâm HCC là một bước tiến mới để nâng cao hiệu quả và
hiệu lực của quản lý nhà nước và để phục vụ tốt hơn cho cá nhân, tổ chức nhất là
12



trong giải quyết TTHC. Trung tâm HCC tập trung các cơ quan hành chính nhà
nước cung ứng dịch vụ HCC cụ thể là tiếp nhận và giải quyết TTHC, vì thế
Trung tâm HCC có vai trị đầu mối tập trung sẽ đảm bảo tính cơng khai, minh
bạch trong tiếp nhận TTHC; theo dõi, đôn đốc các hoạt động phối hợp giữa các
cơ quan trong giải quyết TTHC; kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC thuộc
thẩm quyền cấp tỉnh; giúp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế MC, MCLT trong
giải quyết TTHC; tạo môi trường, điều kiện làm việc chuyên nghiệp, hiện đại,
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động giải quyết TTHC.
Các cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp cung ứng dịch vụ HCC cho
xã hội, việc cung ứng các dịch vụ này xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước,
phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu lực và
hiệu quả của quản lý nhà nước thì khơng thể khơng cải tiến phương thức cung
ứng dịch vụ HCC của các cơ quan hành chính nhà nước và Trung tâm HCC là
một mơ hình mới trong cải tiến phương thức cung ứng dịch HCC, cụ thể nhất là
việc giải quyết TTHC theo cơ chế MC, MCLT của các cơ quan hành chính nhà nước.
1.2. Một số vấn đề về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1.2.1. Khái niệm về cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông
Cải cách TTHC theo hướng đơn giản hóa TTHC gắn với việc thực hiện
cơ chế một cửa được triển khai mạnh trong quá trình thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Đầu tiên với
Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương đã tạo ra một cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho
cơng dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và cơng dân
thơng qua việc thực hiện cơ chế một cửa.
Từ năm 2003 đến nay đã có 02 quyết định sửa đổi, bổ sung quy định về
việc thực hiện cơ chế một cửa đó là Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg và Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thơng tại các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. Có thể

nhận thấy cơ chế một cửa là giải pháp đổi mới hữu hiệu về phương thức làm
13


việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, nhằm tạo chuyển biến cơ
bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cơng
dân, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, cơng sức; đồng thời, điều chỉnh một bước
về tổ chức bộ máy, đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và quan hệ cơng tác trong
cơ quan hành chính nhà nước.
“Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc
cơng khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết
quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan hành chính nhà nước”[22, tr. 1].
Theo đó, “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung hướng
dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các
cơ quan chun mơn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả
cho cá nhân, tổ chức”[22, tr. 1].
Cơ chế một cửa mang lại sự thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong việc
liên hệ giải quyết TTHC, chỉ cần đến một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả là có thể thực hiện TTHC mà không cần phải đi đến nhiều cơ quan như
trước kia. Nếu việc thực hiện cơ chế một cửa tạo nên đột phá đầu tiên trong cải
cách thủ tục hành chính trong những năm qua thì bước đột phá tiếp theo là thực
hiện cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 và hiện nay là Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thơng tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
“Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá
nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc

cơng khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết
quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một
cơ quan hành chính nhà nước” [22, tr. 1].
Trong thực hiện cơ chế MC, MCLT cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
14


“1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết
định cơng bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định.
2. Bảo đảm giải quyết cơng việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ
chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện khơng q một lần trong
suốt q trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước
trong giải quyết cơng việc của cá nhân, tổ chức.
4. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật” [22, tr. 2].
Cơ chế một cửa liên thông phát triển trên cơ sở cơ chế một cửa, đây là
bước phát triển tất yếu nhằm phục vụ nhu cầu của cá nhân, tổ chức. Tạo ra
phương thức làm việc mới, nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan
trong giải quyết TTHC; mang lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức trong thực hiện
các TTHC có liên quan, từ đó giảm chi phí, thời gian thực hiện TTHC, mang
đến sự hài lòng cho cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước.
Có thể nhận thấy cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đã giảm
việc đi lại của cá nhân, tổ chức, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, số
hồ sơ hành chính giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ cao, cơng khai, minh bạch, bình
đẳng, tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, tổ chức và doanh nghiệp trên các
lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…

Thực hiện cơ chế MC, MCLT góp phần tăng cường năng lực, trách
nhiệm của cán bộ, công chức, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ hành chính, cũng
như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cơng chức hành chính nhằm
xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, cơ chế MC, MCLT
đã điều chỉnh mối quan hệ giữa nhân dân và nhà nước, tạo cơ chế giám sát của
15


nhân dân đối với cơ quan nhà nước, giữa lãnh đạo với công chức thuộc quyền,
thể hiện rõ bản chất của cải cách thủ tục hành chính.
1.2.2. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
a) Thủ tục hành chính
Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thủ tục trước hết được hiểu là
những trình tự được quy định phải tuân theo khi thực hiện công việc. Theo quan
niệm này, ở nhiều nước có luật thủ tục cho hoạt động của các cơ quan nhà nước
tương đối cụ thể. Những thủ tục như vậy không đơn thuần chỉ là u cầu về giấy
tờ hành chính cần có mà còn là trật tự hoạt động của cơ quan nhà nước được quy
định. Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta, hoạt
động chấp hành và điều hành (hành pháp) của hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước được thực hiện bằng hành động liên tục theo một trình tự nhất định nhằm
đạt mục đích quản lý đã được đề ra. Đó là thủ tục quản lý hành chính nhà nước,
được gọi là TTHC.
Nguyên tắc quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi hoạt động nhà nước
phải tuân thủ theo những quy tắc pháp lý quy định về trình tự, cách thức khi sử
dụng thẩm quyền của từng cơ quan để xử lý công việc. Những quy tắc pháp lý
này là những quy phạm thủ tục. Xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về
thủ tục hành chính là rất quan trọng. Điều đó chẳng những có ý nghĩa, vai trị to
lớn trong hoạt động lập pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết để có nhận thức
hành động đúng đắn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước; đặc biệt là

trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước. Như vậy, “TTHC là trình tự,
cách thức giải quyết cơng việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính
nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân công dân. Nó giữ vai trị đảm bảo cho
cơng việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan
nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước” [10, tr.5].
Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 63/201/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ về kiểm sốt TTHC có giải thích “TTHC là trình tự, cách thức thực
16


×