Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đề 1: Suy Nghĩ Về Vẻ Đẹp Của Bài Thơ "Bài Thơ Về Tiểu Đội Xe Không Kínhcủa Phạm Tiến Duật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.16 KB, 28 trang )

1

Đề 1: suy nghĩ về vẻ đẹp của bài thơ "Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của
Phạm Tiến Duật.
Dàn ý
A. Mở bài:
- Hoàn cảnh sáng tác : năm 1969, trong cuộc chiến đấu gian khổ của những chiến sĩ
lái xe đường Trường Sơn thời chống Mỹ.
- Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ những năm chống Mỹ
"xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước - Mà lòng phơi phới dậy tương lai"(Tố Hữu), Phạm
Tiến Duật có giọng thơ mang chất lính, khoẻ, dạt dào sức sống, tinh nghịch vui tươi,
giàu suy tưởng. "Bài thơ về tiểu đội khơng kính" (trong chùm thơ được giải nhất cuộc
thi thơ báo Văn nghệ năm 1969-1970) được Phạm Tiến Duật viết năm 1969 là bài thơ
tự do mang phong cách đó.
B. Thân bài: ( Đảm bảo những luận điểm sau)
1. Cái độc đáo dã bộc lộ ngay từ nhan đề bài thơ.
- Hai chữ bài thơ nói lên cách khai thác hiện thực : khơng phải chỉ viết về những
chiếc xe khơng kính, chỉ viết về hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà chủ yếu khai
thác chất thơ vút lên từ hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam vượt lên những
khắc nghiệt của chiến tranh.
2. Sáng tạo độc đáo nhất là hình ảnh những chiếc xe khơng kính:
- "Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính" : câu thơ như một câu văn xi....
- Hình ảnh thơ lạ :
+ Hình ảnh xe cộ tàu thuyền đi vào trong thơ thường là được "mỹ lệ hoá", "lãng mạn
hoá" và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn tả thực :
Đùng đùng gió giục mây vần
Một xe trong cõi hồng trần như bay
(chiếc xe đưa Thuý Kiều ra đi với Mã Giám Sinh ; Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Tế Hanh trong bài Quê hương tả con thuyền rất lãng mạn:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang


Chính Phạm Tiến Duật trong bài thơ "Trường Sơn Đơng, Trường Sơn Tây" :
Anh lên xe, trời đổ cơn mưa
Cái gạt nước xua đi nỗi nhớ.
+ Hình ảnh những chiếc xe khơng kính là hình ảnh thực, giọng thơ thản nhiên , chất
thơ rất đẹp từ hình ảnh ấy.
- Nguyên nhân : "Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi"
- Khơng có kính, khơng có đèn, khơng có mui xe, thùng xe có xước.
Khái quát hiện thực trần trụi của chiến tranh...........
3. Vẻ đẹp của hình ảnh người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn:
- Tư thế ung dung mà hiên ngang :
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
+ Điệp từ "nhìn" như một niềm sảng khối bất tận ; "nhìn thẳng":hiên ngang.
+ Diễn tả cụ thể cảm giác của người lính lái xe :
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng


2

…………………………………
Như sa như ùa vào buồng lái.
ấn tượng thực, qua cảm nhận của tác giả trở thành hình ảnh lãng mạn.
- Thái độ bất chấp gian khổ, hiểm nguy :
Không có kính, ừ thì có bụi
………………………………….
Mưa ngừng, gió lùa mau khơ thơi
+ "Khơng có kính, ừ thì...,"chưa cần ..."điệp khúc tạo nên giọng điệu ngang tàng, bất
chấp.
+ Niềm vui , lạc quan của người lính :
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới

Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi
Bếp Hồng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
"Lại đi, lại đi, trời xanh thêm" :câu thơ với năm thanh bằng và điệp ngữ lại đi tạo âm
điệu thanh thản, nhẹ nhàng. Hình ảnh bầu trời xanh phơi phới một niềm lạc quan, yêu
đời.
- Điều làm nên sức mạnh để người lính vượt qua khó khăn chính là tình u nước, là
ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc :
Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn
………………………………
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
+ Nghệ thuật tương phản giữa vật chất và tinh thần, giữa bên ngồi và bên trong, giữa
cái khơng có và cái có.
+ Sức mạnh để chiếc xe băng mình ra trận chính là sức mạnh của trái tim người lính,
một trái tim nồng nàn tình u nước và sơi trào ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc.
* Liên hệ thơ Tố Hữu :Tố Hữu đã ca ngợi :
Thiếu tất cả, ta rất giàu dũng khí
Sống chẳng cúi đầu, chết vẫn ung dung
Giặc muốn ta nô lệ, ta lại hoá anh hùng
Sức nhân nghĩa mạnh hơn cường bạo
C. Kết bài :
- Đánh giá bài thơ, phong cách thơ Phạm Tiến Duật.
"Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính" là một bài thơ đặc sắc tiêu biểu cho phong cách
thơ Phạm Tiến Duật cũng như một số tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ: Trường Sơn
Đông Trường Sơn Tây, Nhớ,...Chất giọng trẻ, chất lính của bài thơ bắt nguồn từ tâm
hồn phơi phới của thế hệ chiến sĩ Việt Nam thời chống Mỹ mà chính nhà thơ đã sống,
đã trải nghiệm. Từ sự giản dị của ngôn từ, sự sáng tạo của hình ảnh chi tiết, sự linh
hoạt của nhạc điệu, bài thơ đã khắc hoạ, tôn vính vẻ đẹp phẩm giá con người, hồ
nhập với cảm hứng lãng mạn cách mạng và âm hưởng sử thi hào hùng của văn học

Việt Nam trong ba mươi năm chống xâm lược 1945 – 1975


3

Đề bài: So sánh hình ảnh người lính cách mạng qua hai bài thơ Đồng chí của
Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phạm Tiến Duật..
Dàn ý
A. Mở bài: Giới thiệu về hai tác phẩm hai tác giả…
B. Thân bài. Cần đảm bảo các ý sau
Ý 1: Giới thiệu chung
- Về đề tài: Dân tộc ta đứng lên tiến hành hai cuộc chiến tranh cách mạng oanh liệt
chống Pháp và chống Mỹ. Lẽ tất nhiên, ở đất nước hơn ba mươi năm chưa dời tay
súng. Hình ảnh anh Bộ đội cụ Hồ là hình ảnh con người đẹp nhất đáng yêu nhất trong
văn thơ và là niềm tự hào lớn của dân tộc.
- Về hai tác phẩm: Cùng với nhiều bài thơ khác, bài thơ Đồng chí sáng tác vào đầu
năm 1948 khi tác giả Chính Hữu chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc, bài thơ Tiểu
đội xe khơng kính sáng tác năm 1969 khi tác giả Phạm Tiến Duật tham gia họat động
ở tuyến đường Trường Sơn đã khắc họa thành công về đề tài người lính.
- Về luận đề: hình tượng anh bộ đội được ghi lại trong hai bài thơ đã lưu giữ trong
văn chương Việt Nam hai gương mặt đẹp, đáng yêu của người lính trong hai thời kỳ
lịch sử.
Ý 2: Phân tích
1. Những điểm chung: Đây là người lính của nhân dân nên họ cùng mang
những vẻ đẹp chung:
- Yêu nước, u q hương u đồng chí:
+ Có thể phân tích các câu thơ: Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính (Đồng chí) và
Xe vẫn chạy vì miền nam phía trước (Tiểu đội xe khơng kính).
+ Có thể phân tích cử chỉ nắm tay chất chứa bao tình cảm không lời trong cả hai bài
thơ thể hiện sự gắn bó đồng chí.

- Vượt qua mọi khó khăn gian khổ để quyết tâm tiêu diệt giặc hoàn thành nhiệm vụ:
+ Tất cả những khó khăn gian khổ, thử thách được tái hiện bằng những chi tiết hết
sức thật, không né tránh tô vẽ trong cả hai bài thơ....
+ Thế mà, các chiến sĩ đều có một tư thế ngoan cường chờ giặc tới, ung dung nhìn
thẳng.
- Lạc quan tin tưởng: Cả hai bài thơ đều thể hiện tinh thần lạc quan của người lính.
Từ miệng cười buốt giá của anh bộ đội kháng chiến chống Pháp đến nhìn nhau mặt
lấm cười ha ha của anh lính lái xe thời chống Mỹ đều thể hiện tinh thần lạc quan, khí
phách anh hùng.
2. Những điểm riêng khác nhau
- Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu khắc hoạ hình ảnh người lính nơng dân thời kỳ
đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc mà sâu sắc. Tình
đồng chí thiềng liêng hịa quyện với tình u nước khi lý tưởng chiến đấu đã rực sáng
trong tâm hồn.
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
- Bài thơ Tiểu đội xe khơng kính của Phạm Tiến Duật thể hiện người lính lái xe trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ với vẻ đẹp trẻ trung, ngang tàng. Đây là thế hệ những
người lính có học vấn, có bản lĩnh chiến đấu, có tâm hồm nhạy cảm, có tính cách


4

riêng mang chất lính đáng u. Họ tất cả vì miền Nam ruột thịt với trái tim yêu
nước cháy bỏng.
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
C. Kết luận: Đánh giá chung
- Hình tượng người lính dù ở thời kỳ kháng chiến chống Pháp hay kháng chiến chống

Mỹ đều mang phẩm chất cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời đại đã cung cấp cho các
nhà thơ những nguyên mẫu đẹp đẽ, họ tạo nên những hình tượng làm xúc động lịng
người.
- Viết về những người lính, các nhà thơ nói về chính mình và những người đồng đội
của mình. Vì thế, hình tượng người chân thật và sinh động...
1. C¶m nhËn về hình tợng anh bộ đội cụ Hồ qua hai tác phẩm:
a. Sự gặp gỡ:
- Đó là những con ngời mộc mạc, bình dị, chân chất, đời thờng từ
cách cảm, cách nghĩ song ở họ toát lên những phẩm chất cao đẹp:
Tình đồng chí, đồng đội keo sơn, tinh thần lạc quan, lòng quả
cảm, đức hy sinh và lòng yêu nớc nồng nàn.
- Họ mang trong mình những phẩm chất chung của anh bộ đội cụ
Hồ qua các thời kỳ: Bình dị mà vĩ đại; sống có lý tởng; cái cao cả
vĩ đại đợc bắt nguồn từ những gì bình dị nhất.
b. Nét riêng:
- Ngời lính trong "Đồng chí":
+ Đậm chất mộc mạc, bình dị, chất phác, ra đi từ những luống
cày, thửa ruộng; từ những miền quê nghèo khó ...
+Theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc, những ngời nông dân
mặc áo lính vợt lên những gian khổ, thiếu thốn; khám phá một
tình cảm mới mẻ, đáng trân trọng: Tình đồng chí.
đ Vẻ đẹp của ngời lính bớc lên từ đồng ruộng, tiêu biểu cho vẻ đẹp
của anh bộ ®éi cơ Hå trong cc kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p.
- Ngêi lính trong "Bài thơ về tiểu đội xe không kính":
+ Đậm chất ngang tàng, ngạo nghễ; tâm hồn phóng khoáng, trẻ
trung, tinh nghịch, yêu đời; của ngời lính lái xe trên tuyến đờng
ệctờng Sơn khói lửa với những nét
+ Sự hoà quyện giữa phong thái ngời nghệ sỹ và tinh thần ngời
chiến sỹ.
đ Nét riêng ấy đà thể hiện sự phát triển trong nhận thức, khám phá

của các nhà thơ về hình tợng anh bộ đội cụ Hồ. Đó là sự trởng
thành của ngời lính đi qua hai cuộc ửctờng chinh và là sự lớn lên về
tầm vóc dân tộc đợc tôi luyện trong lửa đạn chiến tranh.
2. Dấu ấn sáng tạo của mỗi nhà thơ:
a. Chính Hữu với "Đồng chí":
- Ngôn từ: Mộc mạc, bình dị, quen thuộc, không phải thô sơ mà đợc tinh lọc từ lời ăn tiếng nói dân gian.
- Hình ảnh: Đậm chất hiện thực nhng giàu sức biểu cảm, hàm súc
cô đọng.
- Giọng điệu: Tâm tình, thủ thỉ, thấm thía, sâu lắng.


5

ị Phong cách thiên về khai thác nội tâm, tình cảm, ít có chuyện
đùng đoàng của súng đạn (ý của Chính Hữu)
b. Phạm Tiến Duật với "Bài thơ về tiểu đội xe không kính":
- Ngôn từ: Giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khoẻ khoắn mang đậm
phong cách của ngời lính lái xe.
- Hình ảnh: Chân thực nhng độc đáo, giàu chất thơ.
- Giọng điệu: Lạ, ngang tàng, tinh nghịch, dí dỏm, vui tơi. Những
câu thơ nh câu văn xuôi, nh lời đối thoại thông thờng ...
ị Phong cách: đi tìm khám phá vẻ đẹp trong diễn biến sinh
động, trong sự phát triển không ngừng của cuộc sống; cách
nhìn, cách khai thác hiện thực, khai thác chất thơ từ sự khốc
liệt của chiến tranh.
Về kỹ năng:
- Làm đúng thể loại cảm nhận (suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc ...).
- Có kỹ năng so sánh đói chiếu trên từng phơng diện, không sa vào
phân tích toàn bộ tác phẩm.
- Xây dựng hệ thống lập luận chặt chẽ, logic.

- Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc.
Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau
a.Miệng cời buốt giá
(Chính Hữu)
b.Nhìn nhau mặt lấm cêi ha ha
(Ph¹m TiÕn Dt)
Đề bài: Phân tích bài thơ Bài thơ về tiệu đội xe khơng kính của Phạm Tiến
Duật. Từ đó, em hãy phát biểu suy nghĩ của mình về sự kế thừa của tuổi trẻ
hơm nay với tuổi trẻ cha anh.
Dàn bài
A. Mở bài
- Trong những năm tháng gay go, quyết liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước, từ tuyến đường Trường Sơn đầy bom rơi đạn nổ, nhà thơ Phạm Tuyến
Duật đồng thời cũng là anh bộ đội đã viết những bài thơ ca ngợi người lính trên
chiến trường với một phong cách thơ riêng biệt, độc đáo. Thơ của anh đã được đánh
giá cao.
- Tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Trích trong tập Vầng trăng-Quầng
lửa) là một trong những bài thơ để lại ấn tượng mạnh trong lòng người đọc về hình
ảnh những người lính và sự kế thừa của biết bao thế hệ...
B. Thân bài
1. Hình tượng thơ gắn liền với cái đẹp, vẻ chau chuốt sự kì vĩ đi cùng năm tháng đó
chính là hình ảnh những chiếc xe khơng kính…
- Bình thường, những chiếc xe khơng kính khơng thể gọi là cái đẹp. ấy thế mà tác giả
đã lấy hình tượng đó làm cảm hứng xun suốt của bài thơ. Hình tượng độc đáo
nhưng hợp lý này đã có tác dụng gây ấn tượng mạnh, là cơ sở để làm nổi bật phẩm


6

chất dũng cảm, sự lạc quan và quyết tâm dành chiến thắng của anh lính lái xe thời

chống Mĩ.
- Hình tượng những chiếc “xe khơng kính” đã gợi lên những nguy hiểm cận kề.
Những “ bom giật, bom rung” làm vỡ kính xe. Sự hi sinh, cái chết đã ở đâu đó, rất
gần những người lính.
Lời thơ bình dị:
“ Khơng kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi…”
- Hình tượng những chiếc xe khơng kính cũng đã góp phần cụ thể hóa những khó
khăn gian khổ mà anh bộ đội lái xe phải chịu đựng:
“Khơng có kính, ừ thì có bụi,
Mưa tn, mưa xối như ngồi trời”.
Hồn cảnh chiến trường khó khăn, cái chết là những thử thách lớn với những người
lái xe trên con đường Trường Sơn khói lửa.
- Điệp ngữ “ khơng có kính” ở đầu các khổ thơ vừa có tác dụng nhấn mạnh cho ta
cảm nhận được gian khổ, hiểm nguy sự khốc liệt của hiện thực cuộc chiến đối với
người lính Trường Sơn vừa khắc họa được nét tiêu biểu của con người Việt Nam, dù
thiếu thốn, khó khăn vẫn kiên cường chiến đấu.
2. Hình ảnh những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn:
- Tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm , bất chấp mọi khó khăn nguy hiểm, niềm
vui sơi nổi của tuổi trẻ và ý chí chiến đấu vì miền Nam.
- Trong bom đạn khốc liệt của chiến tranh, anh chiến sĩ vẫn dữ vững tư thế hiên
nghang hướng về phía trước, thực hiện khẩu hiệu: “tất cả vì tiền tuyến, tất cả vì miền
Nam ruột thịt”. Câu thơ chuyển giai điệu, thanh thản, tự tin:
“ Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”.
- Những từ ngữ chọn lọc “ung dung”, “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” thể hiện
tư thế, phong cách anh bộ đội lái xe trên đường ra trận.
- Tư thế hiên ngang, lòng tự tin của anh bộ đội còn được biệu lộ ở chỗ bất chấp “ bom
giật, bom rung” của kẻ thù, vẫn cảm nhận cái đẹp của thiên nhiên, của đất nước,
những nét đẹp lãng mạng, mặc dù cái chết còn lẩn quẩn, rình rập đâu đó quanh anh.

Hình ảnh thơ đẹp, mạnh mẽ:
“ Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái”.
- Những thiếu thốn,khó khăn vật chất lại càng không ngăn được con đường anh đi tới:
“ Khơng có kính, ừ thì có bụi”;
“ Khơng có kính, ừ thì ướt áo”
Câu thơ mộc mạc như một lời nói thường ngày đầy dí dỏm, tinh nghịch: “ừ thì có
bụi”, “ ừ thì ướt áo” đã giúp ta hiểu thêm về người lính trước những khó khăn gian
khổ . Có khó khăn nhưng nào đáng kể gì! Có sao đâu, anh chấp nhận tất cả.
- Cách giải quyết khó khăn của anh cũng thật bất ngờ, thú vị:
“Chưa cần rửa, phì phèo châm điêu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”;
“ Chưa cần thay ,lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khơ mau thơi”


7

- Ngơn ngữ bình dị, âm điệu vui thể hiện niềm lạc quan yêu đời của tuổi trẻ sống có
lý tưởng.
- Tư thế hiên nghang, lòng dũng cảm đã làm nên sức mạnh của anh bộ đội. Sức mạnh
ấy còn được nhân lên gấp bội vì cạnh anh cịn có cả tập thể anh hùng. Từ trong bom
đạn hiểm nguy, “tiểu đội xe khơng kính” được hình thành, bao gồm những con người
từ bốn phương chung lý tưởng, gặp nhau thành bạn bè.
“ Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”.
Các anh đã cùng chung niềm vui sơi nổi của tuổi trẻ, của tình đồng đội, tình đồng
chí. - Hình ảnh sinh hoạt ấm tình đồng đội:
“ Chung bát đũa nghĩa là gia đình
Võng mắc chông chênh đường xe chạy”.

Những câu thơ này như tái hiện được những âm điệu vui tươi của bài hát `
“ Năm anh em trên một chiếc xe tăng”. Tuy mỗi người một tính nhưng ta chung một
lịng”.
- Đọc những câu thơ tiếp theo, ta thấy rõ khó khăn gian khổ càng nhiều hơn chiến
tranh càng ác liệt hơn:
“ Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn
Khơng có mui xe, thùng xe có nước”.
- Nhưng dù khó khăn ác liệt đến mấy, ý chí chiến đấu vì miền Nam ruột thịt của anh
bộ đội vẫn không hề lay chuyển: “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”. Hình ảnh
tượng “Chỉ cần trong xe có một trái tim” của bài thơ đã nêu bật được lịng u nước
và ý chí quyết tâm dành chiến thắng của các anh...
* Đánh giá chung về sự suy ngẫm liên tưởng đến thế hệ trẻ hôm nay và thế hệ cha
ông đi trước….Thế hệ trẻ hôm nay đã luôn noi gương tiếp nối cha anh sống rất xứng
đáng với thế hệ cha anh đi trước ( dẫn chứng toàn diện trên mọi lĩnh vực…)
- Bài thơ thành cơng trong việc khắc họa hình ảnh những anh bộ đội lái xe trên tuyến
đường Trường Sơn đầy gay go, thử thách, một lực lượng tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt
Nam trong giai đoạn ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Họ là
hình ảnh “Nhân dân ta rất anh hùng”.
- Âm điệu trẻ chung, vui tươi, lời thơ gần với những lời nói trong sinh hoạt thường
này và cách xây dựng hình tượng thơ độc đáo đã thể hiện phong cách thơ riêng của
Phạm Tiến Duật.
III.Kết bài: Khẳng định giá trị bài thơ về mặt nột dung về mặt nội dung, nghệ thuật

Chuyện người con gái Nam Xương
Đề bài Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua
hai văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của nguyễn Dữ và Truyện Kiều
của Nguyễn Du.
Dàn ý
A. Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hai nhân
vật văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và Truyện Kiều của

Nguyễn Du.
B.Thân bài:


8

Học sinh có nhiều cách thể hiện suy nghĩ của mình, song cần đảm bảo bảo các nội
dung cơ bản sau:
Người phụ nữ được khắc hoạ trong hai văn bản là những người có nhan sắc, có
đức hạnh song lại chịu một số phận oan nghiệt để rồi cuối cùng đều phải tự chọn cho
mình một lối thốt: tự vẫn.
- Người phụ nữ trong hai văn bản mang những nét đẹp của người phụ nữ trong xã hội
cũ: Công, dung, ngôn, hạnh.
+ Họ là những người phụ nữ đẹp, dịu dàng, hiền hậu: Vũ Nương “tính tình thuỳ mị,
nết na lại thêm tư dung tốt đẹp”; Thuý Kiều “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn/ Hoa ghen
thua thắm, liễu hờn kém xanh”...
+ Họ là những người phụ nữ đảm đang, tháo vát: khi chồng đi lính, Vũ Nương một
mình vừa lo chuyện gia đình, ni dạy con nhỏ, vừa chăm sóc mẹ chồng chu
đáo.Thúy Kiều bán mình chuộc cha- phận nữ nhi nhưng gánh vác việc gia đình.....
+ Họ là những người phụ nữ thuỷ chung, nhân hậu và đầy tình yêu thương....
Vũ Nương: Là người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết. Khi bị chồng nghi
oan, khong thể giãi bày, đau khổ đến cùng cực, nàng đành nhảy xuống sông tự vẫn để
bày tỏ tấm lịng trong trắng của mình
Là người mẹ yêu con, hiếu thảo với mẹ chồng, nàng luôn “lấy lời ngọt ngào khôn
khéo khuyên lơn”, lo thuốc thang, lễ bái thần phật khi mẹ ốm; lo “ma chay tế lễ” chu
đáo như đối với cha mẹ đẻ mình khi mẹ mất.
Thuý Kiều: Là người con gái trong trắng, thuỷ chung, giàu lòng vị tha: dù phải
mười năm lưu lạc, nàng không lúc nào nguôi nỗi nhớ chàng Kim, lúc nào cũng cảm
thấy mình có lỗi khi tình yêu của hai người bị tan vỡ,
Là người con hiếu thảo: Gia đình bị vu oan, cha và em bị đánh đập, Kiều đã

quyết định hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ để bán mình chuộc cha và em.
- Đánh giá: + Họ là những người phụ nữ với vẻ đẹp chuẩn mực của xã hội xưa...
+ Ngày nay vẻ đẹp đó ln được tơn thờ và phát triển phù hợp với thời
đại
C. Kết bài: Nhấn mạnh đánh giá lại vn
Giá trị nhân đạo trong chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ
I/ Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu phân tích một giá trị nội dung của tác phẩm giá
trị nhân đạo. Giá trị nhân đạo thể hiện trong tác phẩm văn chơng còn gọi là giá trị nhân văn.
- Văn học trung đại Việt Nam thờng biểu hiện tiếng nói nhân
văn ở sự trân trọng mọi phẩm giá con ngời, đồng tìh thông cảm
với khát vọng của con ngời, đồng cảm với số phận bi kịch của con
ngời và lên án những thế lực bạo tàn chà đạp lên con ngời
- Dựa vào những điều cơ bản trên,ngời viết soi chiếu và
Chuyện ngời con gái Nam Xơng để phân tích những biểu
hiện cụ thể về nội dung nhân văn trong tác phẩm. Từ đó đánh
giá những đóng góp của Nguyễn Dữ vào tiếng nói nhân văn của
văn học thời đại ông.


9

- Tuy cần dựa vào số phận bi thơng của nhân vật Vũ Nơng để
khai thác vấn đề, nhng nội dung bài viết phải rộng hơn bài phân
tích nhân vật, do đó cách trình bày phân tích cũng khác.
II/ Dàn bµi chi tiÕt
A- Më bµi:
- Tõ thÕ kØ XVI, x· hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng
hoảng, vấn đề số phận cong ngời trở thành mối quan tâm của
văn chơng, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn chơngngày càng phát triển phong phú và sâu sắc.

- Truyền kì mạn lục cảu Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong
20 thiên truyện của tập truyền kì, chuyện ngời con gái Nam Xơng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm hứng nhân
văn của Nguyễn Dữ.
B- Thân bài:
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con ngời qua vẻ đẹp
của Vũ Nơng, một phụ nữ bình dân
- Vũ Nơng là con nhà nghèo (thiếp vốn con nhà khó), đó là cái
nhìn ngời khá đặc biệt của t tởng nhân văn Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của ngời phụ nữ Việt
Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với chồng rất mực dịu dàng, đằm
thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng
phụ dỡng; đói với con rất mực yêu thơng.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng
là nhân vật để tác giả thể hiện khát vọng về con ngời, về hạnh
phúc gia đình, tình yêu đôi lứa:
+ Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.
+ Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển
hách để đợc ấn phong hầu, nàng chỉ mong chồng bình yên
trở về.
+ Lời thanh minh víi chång khi bÞ nghi oan cịg thĨ hiƯn rõ khát
vọng đó: Thiếp sở dĩ nơng tựa và chàng vì có cái thú vui nghi
gai nghi thất
Tóm lại : dới ánh sáng của t tởng nhân vănđà xuất hiện nhiều
trong văn chơng, Nguyễn Dữ mới có thể xây dựng một nhân vật
phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con ngời. Nhân văn
là đại diện cho tiếng nói nhân văn của tác giả.
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nơng bao nhiêu
thì càng đau đớn trớc bi kịch cuộc đời của nàng bấy
nhiêu.
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha

thiết hạnh phúc gia đình, tận tuỵ vun đáp cho hạnh phúc đó lại
chẳng đợc hởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về cha một ngày vui, sóng gió
đà nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ (Ngời chồng chỉ dựa vào
câu nói ngây thơ của đứa trẻ đà khăng khăng kết tội vợ).


10

+ Nµng hÕt mùc van xin chµng nãi râ mäi nguyên cớ để cởi tháo
mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất
cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng Nay đà bình
rơi trâm gÃy, sen rũ trong ao, liễu tàn trớc gió, cái én lìa
đàn, mà ngời chồng vẫn không động lòng.
+ Con ngời ttrong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn
nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất
Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát
tan, phũ phàng.
3. Nhng với tấm lòng yêu thơng con ngời, tác giả không để
cho con ngời trong sáng cao đẹp nh nàng đà chết oan
khuất.
- Mợn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nơng trở
về để đợc rửa sạch nỗi oan giữa thanh thiên bạch nhật, với vè đẹp
còn lộng lẫy hơn xa.
- Nhng Vũ Nơng đợc tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng
vẫn khát vọng hạnh phúc trần thế (ngậm ngùi, tiÕc ni, chua xãt
khi nãi lêi vÜnh biƯt “thiÕp ch¼ng thể về với nhân gian đợc
nữa.
- Hạnh phúc vẫn chỉ là ớc mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh
phúc gia đình tan vỡ, không gì hàn gắn đợc).

4. Với niềm xót thơng sâu sắc đó, tác giả lên án những
thế lkực tàn ác chà đạp lên khát vọng chính đáng của con
ngời.
- XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tòng
phu,) gây bao nhiêu bất công. Hiện thân của nó là nhân vật
Trơng Sinh, ngời chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu.
- Thế lực đồg tiền bạc ác (Trơng Sinh con nhà hào phú, một lúc
bỏ ra 100 lạng vàng để cới Vũ Nơng). Thời này đạo lí đà suy vi,
đồng tiền đà làm đen bạc tình nghĩa con ngời.
Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trơng, cho nó mạng
dáng dấp của thời đại ông, XHPKVN thế kỉ XVI.
C- Kết bài:
- Chuyện ngời con gái Nam Xơng là một thiên truyền kì giàu
tính nhân văn. Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của Nguyễn Dữ về
số phận đầy tính bi kịch của ngời phị nữ trong chế độ phong
kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thơng của họ và có tài biểu hiện bi
kịch đó khá sâu sắc.
Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ xuất hiện
nhiều yếu tố kì ảo.
HÃy chỉ ra các yếu tố kì ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể
hiện điều gì khi đa ra những yếu tố kì ảo vào một câu
chuyện quen thuộc?
Gợi ý:


11

* Về nội dung:
- Đề bài yêu cầu phân tích một nét đặc sắc về nghệ thuật

của truyện nhằm mục ®Ých lµm râ ý nghÜa chi tiÕt ®ã trong
viƯc thĨ hiện nội dung tác phẩm và t tởng của tác giả
- Cần chỉ ra đợc các chi tiết kì ảo trong câu chuyện:
+ Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa
+ Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, đợc cứu
giúp; gặp lại Vũ Nơng, đợc sứ giả của Linh Phi rẽ đờng nớc đa về
dơng thế.
+ Vũ Nơng hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa
lung linh, huyền ảo rồi lại biến mất.
- ý nghĩ của các chi tiết huyền ảo:
+ Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nơng: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, khao
khát đợc phụ hồi danh dự.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
+ thể hiện ớc mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân
+ Tăng thêm ý nghĩa tố cáo hiện thực của xà hội.
* Về hình thức:
- Câu trả lời ngắn gọn, giải thích làm rõ yêu cầu của đề bài.
- Các ý có sự liên kết chặt chẽ.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.

Đề : Trong bài thơ Lại viếng bài Vũ Thị tác giả Lê Thánh Tông
có viết:
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy.
phàng.

Khá trách chàng Trơng khéo phũ

HÃy cắt nghĩa các nguyên nhân gây nên cái chết oan khiên
của nàng Vũ Nng trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng của
tác giả Nguyễn Dữ.

Đề Trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng, nhân vật Vũ Nơng nhiều lần đà nói với chồng con, với đất trời
HÃy phân tích lời của nàng Vũ để hiểu hơn về vẻ đẹp tâm
hồn ngời con gái Nam Xơng.
Đề : Những ảnh hởng và sáng tạo của Nguyễn Dữ trong Chuyện
ngời con gái Nam Xơng so với truyện cổ tích Vợ chàng Trơng


12

§ề: Cã ý kiÕn cho r»ng kÕt thóc “Chun ngêi con gái Nam Xơng vừa có hậu nhng ít nhiều vẫn còn tính bi kịch.
HÃy phân tích để thấy đợc chiều sâu nhân đạo trong kết
thúc đó.
Nhận xét về vai trß cđa chi tiÕt nghƯ tht trong trun, cã ý
kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lín". Chi tiÕt
chiÕc bãng trong t¸c phÈm "Chun ngêi con gái Nam Xơng" của
Nguyễn Dữ đà thể hiện rõ điều đó

Cảm nhận của em về những câu thơ sau trong Truyện Kiều
của Nguyễn Du:
- Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Ngữ văn 9 - Tập một)
Đề: cm nhận của em về chi tiết cái bóng trong Chuyện ngòi
con gái Nam Xơng của nhà văn Nguyễn Dữ.
Lấy tựa đề : Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung để
viết bài văn làm sáng tỏ số phận bi kịch của nàng Vũ Nơng trong
tác phẩm Chuyện ngời con gái Nam Xơng của tác giả Nguyễn
D

Nhận xét về vai trò của chi tiÕt nghÖ thuËt trong truyÖn, cã ý
kiÕn cho r»ng: "Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn". Chi tiết
chiếc bóng trong tác phẩm "Chuyện ngời con gái Nam Xơng" của
Nguyễn Dữ đà thể hiện rõ điều đó
Gi ý
Về kiến thức:
1. Nêu đợc vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện:
- Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm (...),
để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự
thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật.
- Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vãc cđa ngêi nghƯ sü


13

có thể đợc làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả
năng sáng tạo đợc những chi tiết nhỏ nhng giàu giá trị biểu đạt,
góp phần ®¾c lùc trong viƯc thĨ hiƯn chđ ®Ị t tëng của tác
phẩm.
2. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện ngời con
gái Nam Xơng":
a. Giá trị nội dung:
- "Chiếc bóng" tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nơng
trong vai trò ngời vợ, ngời mẹ. Đó là nỗi nhớ thơng, sự thuỷ chung, ớc
muốn đồng nhất "xa mặt nhng không cách lòng" với ngời chồng
nơi chiến trận; đó là tấm lòng ngời mẹ muốn khoả lấp sự trống
vắng, thiếu hụt tình cảm ngời cha trong lòng đứa con thơ bé
bỏng.
- "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho sè phËn máng manh cđa ngêi phơ
n÷ trong chÕ ®é phong kiÕn nam qun. Hä cã thĨ gỈp bÊt hạnh

bởi bất cứ một nguyên nhân vô lý nào mà không lờng trớc đợc. Với
chi tiết này, ngời phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia
đình, bi kịch xà hội.
- "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng
nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị
hiện thực - nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
- Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh
mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng h ảo.
b. Giá trị nghệ thuật:
- Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng"
tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bÊt ngê, hỵp lý:
+ BÊt ngê: Mét lêi nãi cđa tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây
thơ đẩy vào vòng oan nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa
vợ, thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ, sự thuỷ chung son sắt lại bị
chính ngời chồng nghi ngờ "thất tiết" ...
+ Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn
(Vũ Nơng kết duyên cùng Trơng Sinh thất học, đa nghi, ghen
tuông, độc đoán) cộng với cảnh ngộ chia ly bởi chiến tranh đ nguy
cơ tiềm ẩn bùng phát.
- Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
- Chi tiết này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ (so với chuyện cổ
tích "Miếu vợ chàng Trơng" ) tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm
và một kết thúc tởng nh có hậu nhng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của
ngời phụ nữ.
Về kỹ năng:
- Sử dụng linh hoạt các phép lập luận, tạo hệ thống luận điểm chặt
chẽ, giàu sức thuyết phục.
- Dùng từ, đặt câu chính xác, trình bày đoạn văn logic.
- Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc.



14

Suy nghĩ về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái
Nam Xương”của Nguyễn Dữ .
ĐÁP ÁN :
Trong văn học Việt Nam đã có khơng ít tác phẩm mang tên gọi truyền kỳ hoặc
có tính chất truyền kỳ song được tôn vinh là “ thiên cổ kỳ bút” thì cho đến nay chỉ
có một “Truyền kỳ mạn lục” của Nguyễn Dữ .“Chuyện người con gái Nam
Xương” được rút trong tập những câu chuyện kỳ lạ đó .Nhân vật chính của tác
phẩm là Vũ Nương đã để lại trong lòng người đọc niềm cảm thương sâu sắc.
Tác phẩm là tiếng nói đồng cảm,trân trọng,ngợi ca của tác giả đối với con người
đặc biệt là người phụ nữ.Toàn bộ câu chuyện xoay quanh cuộc đời và số phận bi
thảm của người con gái xinh đẹp,nết na tên là Vũ Thị Thiết q ở Nam Xương.Phải
nói rằng Nguyễn Dữ khơng có ý định cho Vũ Nương mang đức tính của một phụ nữ
yêu nước hay một mỹ nhân nơi gác tía lầu son .Vũ Nương là người phụ nữ bình
dân vốn con kẻ khó có một khát khao bao trùm cả cuộc đời-Đó là thú vui nghi gia
nghi thất.Nàng mang đầy đủ vẻ đẹp của một người phụ nữ lý tưởng “tính đã thuỳ
mỵ nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp ”.Càng đi sâu vào câu chuyện ta càng thấy
vẻ đẹp của nàng được tác giả tập trung thể hiện rõ nét.Trong những ngày đồn
viên ít ỏi,dù Trương Sinh con nhà hào phú tính vốn đa nghi, đối với vợ thường
phòng ngừa quá sức nhưng nàng khéo léo cư xử, giữ gìn khn phép nên gia đình
khơng khi nào phải thất hồ.Khi tiễn chồng đi lính,mong ước lớn nhất của nàng
khơng phải là cơng danh phú q mà là khao khát ngày chồng về “mang theo hai
chữ bình yên thế là đủ rồi”.Những ngày chồng đi xa, nàng thực sự là một người mẹ
hiền,dâu thảo,chăm sóc thuốc thang tận tình khi mẹ chồng đau yếu,ma chay tế lễ
chu tất khi mẹ chồng qua đời.Nguyễn Dữ đã đặt những lời ca ngợi đẹp đẽ nhất về
Vũ Nương vào miệng của chính mẹ chồng nàng khiến nó trở nên vơ cùng ý nghĩa
“sau này trời xét lòng lành ban cho phúc đức ,giống dịng tươi tốt con cháu đơng
đàn,xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.Người thiếu

phụ tận tuỵ ,hiếu nghiã ấy còn là một người vợ thuỷ chung đối với chồng .Trong
suốt ba năm chồng đi chinh chiến,người thiếu phụ trẻ trung xinh đẹp đó một lịng
một dạ chờ chồng,ni con:“cách biệt ba năm giữ gìn một tiết,tơ son điểm phấn
từng đã ngi lịng ,ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót”.Dưới ngịi bút của
Nguyễn Dữ,Vũ Nương được mọi người u mến bằng tính tình,phẩm hạnh của
nàng.Trong cái nhìn nâng niu trân trọng của ơng,Vũ Nương là con người của gia
đình,đức hạnh của nàng là đức hạnh của một người vợ hiền,dâu thảo,một người
yêu mến cuộc sống gia đình và làm mọi việc để giữ gìn,vun vén cho hạnh phúc.
Người phụ nữ dịu dàng ,hiếu nghĩa ,tận tuỵ và chung tình đó đáng ra phải được
đền bù xứng đáng bằng một gia đình êm ấm, phúc lộc đề huề.Nhưng tai ác
thay ,một ngày kia chồng nàng đi chinh chiến trở về,nghe lời con trẻ đinh ninh là
vợ hư,mắng nhiếc,đánh đập và đuổi nàng đi bất chấp sự can ngăn của xóm giềng
và lời than rớm máu của người vợ trẻ.Khơng có cơ hội để thanh minh,trái tim tan
nát,tuyệt vọng bởi
“bình rơi,trâm gãy,mây tạnh,mưa tan,sen rũ trong ao,liễu
tàn trước gió ”.Đến bến Hồng Giang,người thiếu phụ đau khổ nguyền rằng:“Kẻ
bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu chồng con rẫy bỏ,điều đâu bay buộc tiếng chịu
nhuốc nhơ,thần sơng có linh xin ngài chứng giám,thiếp nếu đoan trang giữ


15

tiết,trinh bạch gìn lịng,xuống nước xin làm ngọc Mỵ Nương,vào đất xin làm cỏ
Ngu Mĩ…” Với nàng ,cái chết là hành động quyết liệt cuối cùng cần phải có để
bảo toàn danh dự .Nhịp văn dồn dập ,lời văn thống thiết như cực tả nỗi niềm đồng
cảm,xót thương của tác giả đối với người thiếu phụ chung tình mà bạc mệnh!
Thương nàng ông sáng tạo ra một thế giới thần tiên êm đềm trong chốn làng mây
cung nước để Vũ Nương được sống như một nàng tiên .Phải chăng đó cũng chính
là dụng ý của tác giả:người tốt sẽ được được đền bù xứng đáng, ở hiền ắt sẽ gặp
lành?

Điều gì đã khiến người phụ nữ đẹp người,đẹp nết đó phải tìm đến cái chết bi
thảm?Đó chính là do chiến tranh phong kiến phi nghĩa đã làm cho gia đình phải
li tán. Đó cịn là lễ giáo phong kiến hà khắc với tư tưởng nam quyền độc đoán đã
biến Trương Sinh thành một bạo chúa gia đình… Để ngàn đời trên bến Hoàng
Giang, khắc khoải niềm thương và nỗi ám ảnh dai dẳng về một người thiếu phụ trẻ
trung,xinh đẹp , hiếu nghĩa, chung tình mà bạc mệnh !
Câu chuyện về nàng Vũ Nương khép lại nhưng dư âm về sự bất bình, căm ghét xã
hội phong kiến bất lương, vơ nhân đạo thì cịn mãi.Có lẽ vì thế mà em càng yêu
mến, trân trọng xã hội tốt đẹp mà em đang sống hơm nay.

Ngun du vµ Trun KiỊu

I/
Giíi thiƯu tác giả :.
1/ Tác giả : - Nguyễn Du tên tự là Tố Nh- hiệu là Thanh Hiên.
Quê ở Tiên Điền Nghi Xuân Hà Tĩnh
- Sinh trởng trong một gia đình quí tộc, có truyền thỗng văn
học, nhiều ®êi lµm quan.
- Cha lµ tiÕn sÜ Ngun NghiƠm, anh là Nguyễn Khảm, từng
giữ chức tể tớng.
Bao giờ Ngàn Hống hết cây
Sông Rum hết nớc họ này hết quan
2/ Thời đại :
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, chế độ phong kiến khủng
hoảng trầm trọng, bÃo táp khởi nghĩa Tât Sơn. Đỉnh cao là diệt:
Nguyễn Trịnh Xiêm đại phá quân Thanh, nhng rồi lại nhanh
chóng thất bại- Nguyễn ánh đánh bại Tây Sơn:
Một phen thay đổi sơn hà
Mảnh thân chiếc lá biết là về đâu.
Với thời đại ấy, xà hội ấy đà ảnh hởng lớn đến cuộc ®êi , sù

nghiƯp, tÝnh c¸ch cđa Ngun Du.
3/ Sù nghiƯp - cc ®êi cđa Ngun Du:
* Cc ®êi:


16

- Giai đoạn ấu thơ và thanh niên: Mồ côi cha lóc 9 ti, må
c«i mĐ lóc 12 ti . Sống và học tập ở Thăng Long (anh trai ).là
ngời hào hoa, phong nhÃ, học giỏi nhng đi thi chỉ đậu tam trờng.
- Những năm lu lạc: Sống cuộc đời gió bụi, lúc ở quê vợ Thái
Bình, (1786 1796 ), lóc ë Hµ TÜnh (1796 –1802 ). Trung thµnh
víi nhµ Lê, chống lại Tây Sơn ông sống gần gũi với nhân
dân.
- Giai đoanh làm quan với nhà Nguyễn: Đợc nhà Nguyễn tin
dùng, giữ chức Cai bạ, Tham tri bộ lễ, Chánh sứ tuế cốngnhng
ông vẫn cảm thấy bất đắc chí, gò bó.
- 1820 đi sứ sang Trung Quốc lần thứ 2- Cha kịp đi qua đời.
- Hiểu sâu rộng cuộc sống con ngời, có tấm lòng nhân ái.
* Đánh giá : Tố Nh có con mắt trôngkhắp sáu cõi, có tấm lòng
nghĩ đến cả nghìn đời. Lời văn tả hình nh có máu chảy đầu
ngọn bút, nớc mắt thấm trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng
cảm thấy thấm thía, ngậm ngùi .
( Mộng Liên Đờng
chủ nhân ).
4/ Tác phẩm:
- Chữ Hán: Thanh hiên Thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung
tạp ngâm (có tới 243 bài chữ Hán ).
- Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Thác lời trai phờng
nón, Văn tế sống hai cô gái Trêng Lu”…

II/ Giíi thiƯu trun KiỊu :
1. Nguồn gốc:
* Trun Kiều còn có tên gọi khác là Đoạn trờng tân thanh. Là
một truyện thơ viết bằng chữ Nôm, dài 3254 câu thơ lục bát.
- Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm
Tài Nhân- một nhà văn Trung Quốc- sống ở đời nhà Thanh . Kể
về cuộc đời Th kiỊu ë thÕ kû XVI, nhµ Minh.
- Trun KiỊu không phải bản dịch, mà là sáng tạo của nhà
thơ. - Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân
(Trung quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn.
- Lúc đầu có tên: “Đoạn trường Tân Thanh”, sau đổi thành “Truyện Kiều”.
Kết luận: Là tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Nôm.
+ Tước bỏ yếu tố dung tục, giữ lại cốt truyện và nhân vật.
+ Sáng tạo về nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự, kể chuyện bằng thơ.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc.
+ Tả cảnh thiên nhiên.
* Thời điểm sáng tác:
- Viết vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809)
- Gồm 3254 câu thơ lục bát.
rập,…
* Đại ý:


17

Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về một xã hội bất cơng, tàn bạo; là tiếng
nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, tiếng nói lên án những thế
lực xấu xa và khẳng định tài năng, phẩm chất, thể hiện khát vọng chân chính
của con ngi.
III/ Giá trị Truyện Kiều :

* Nội dung :
A : Giá trị hiện thực:
- Bức tranh XHPK bất công, tàn bạo chà đạp lên quyền sống con
ngời.
- Số phận bất hạnh của ngời phụ nữ đức hạnh, tài hoa trong xà hội
phong kiến.
B : Giá trị nhân đạo :
- Lên án chế độ phong kiến vô nhân đạo.
- Cảm thông số phận, bi kịch con ngời.
Đề cao khẳng định tài năng, nhân phẩm, ớc mơ, khát vọng chân
chính của con ngời
Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 15 - 17 dòng ) , trình bày cảm nhậm
của em về vẻ đẹp cđa NV Th KiỊu ( Trun KiỊu – Ngun Du )
* Đoạn văn mẫu :
Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc, tài, tình. Kiu
n vi ngi đọc bằng ấn tượng đầu tiên lµ cái “sắc sảo mặn mà” của
người con gái đang độ trăng trịn .Khơng chi tiết như khi tả Thuý Vân ,tả
Kiều tác giả chỉ tập trung đặc tả đôi mắt.Đôi mắt đẹp như làn nước mùa
thu được điểm tô bằng đôi mày thanh nhẹ ,tươi tắn như dáng núi mùa xuân.
Nàng đẹp lắm, đẹp đến mức hoa phải ghen, liều phải hờn! Phép nhân hố
tài tình khiến người ®äc chợt liên tưởng :phải chăng hoa ghen với nàng
bởi kém nàng hương sắc ,liễu hờn với nàng bởi kém nàng sự mềm mại
thướt tha ? Vẫn là bút pháp ước lệ tượng trưng nhưng Kiều đã thật sự hiện
ra trước mắt người đọc với đầy đủ vẻ đẹp lộng lẫy của một trang quốc
sắc thiên hương, đủ khiến cho thành xiêu nước đổ .Cã lÏ, chinh vẻ đẹp sắc
sảo mặn mà khiến thiên nhiên cũng phải hờn ghen, đố kỵ ấy đã dự bao
trước một cuộc đời đầy song gio sẽ ập đến với nàng .Khong chỉ co
nhan sắc tuyệt đỉnh,Thuý Kiều còng là ngi con gai thong minh, a
ti. nng, cái tài đạt tíi møc lÝ tëng theo quan niƯm thÈm mÜ
phong kiÕn, hội tụ đầy đủ tài thi- ca -nhạc- hoạ.Đỉnh cao của khiếu âm

nhạc ở nàng là tài soạn nhạc với cung nbc mnh mang õm iu nóo
nựng. Cực tả cái tài của Kiều cũng là để ca ngợi cái tâm đặc biệt
của nàng . Dng nh s phn ó nhp vào điệu hồn riêng của nàng để
hoá thân thành bản n bc mnh, ghi lại tiếng lòng của một trái tim
đa sầu đa cảm.
bi :V p ca Thuý Võn và Thuý Kiều

Văn bản “Chị em Thuý Kiều ”trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một trong
những đoạn thơ tả người hay nhất ,đẹp nhất không chỉ bởi ngôn ngữ thơ trong sáng mà cịn
bởi ở đó có hai chị em nhà họ Vương nhan sắc, tài năng đều hội tụ đủ đầy .


18

Đọc truyện Kiều mấy ai không nhớ vẻ đẹp sắc nước hương trời của hai người con gái đầu lòng
của ông bà Vương viên ngoại:
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
Chỉ bốn câu thơ thôi tác giả đã giới thiệu với chúng ta hình ảnh hai người con gái xinh đẹp,
dáng hình mảnh dẻ, thanh tao như mai và tâm hồn trắng trong như tuyết .Vẻ đẹp của cả hai
đều đạt đến mức “mười phân vẹn mười ”nhưng nét bút của Nguyễn Du vẫn muốn đậm nhạt
“mỗi người một vẻ” . Đến với người đọc trước hết là vẻ yêu kiều của Thuý Vân :
Vân xem trang trọng khác vời
Khuân trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da .
Vân mới đẹp làm sao! Con người nàng toát lên vẻ trang trọng khác vời ,từng đường nét
dường như đều là một kỳ cơng của tạo hố :gương mặt trịn đầy ,tươi sáng như ánh

trăng ,đơi mày dài thanh thốt,miệng cười tươi thắm như hoa ,tiếng nói trong như ngọc ,mái
tóc mềm hơn mây ,làn da trắng mịn màng hơn tuyết …Cô gái ấy đã đẹp người lại ý nhị, đoan
trang . Mỗi câu thơ thực sự là một nét vẽ tài hoa về bức chân dung giai nhân .Vẻ đẹp của
nàng sánh ngang sự sáng trong của trăng,hoa,ngọc, vàng, mây,tuyết -những báu vật tinh
khôi trong trẻo của đất trời. Dường như phải tả như thế mới nói hết vẻ yêu kiều của một giai
nhân.Vẻ đẹp của Thuý Vân đươc thiên nhiên ưu ái nhường nhịn nên có lẽ cuộc đời sẽ phẳng
lặng ấm êm.
Đẹp như Thuý Vân tưởng đã là tuyệt thế ,nhưng không :
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn .
Kiều đến với người đọc bằng ấn tượng đầu tiên : “sắc sảo mặn mà” .Các từ mang ý nghĩa so
sánh:“càng”, “so bề”,“phần hơn”cho thấy nàng khơng chỉ có vẻ đẹp như Th Vân mà nàng
còn đẹp hơn thế nữa.Cái “sắc sảo mặn mà” của người con gái đang độ trăng tròn được
Nguyễn Du phác hoạ bằng vài nét chấm phá:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh .
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một ,tài đành hoạ hai .
Không chi tiết như khi tả Thuý Vân ,tả Kiều tác giả chỉ tập trung đặc tả đôi mắt.Đôi mắt đẹp
như làn nước mùa thu được điểm tô bằng đôi mày thanh nhẹ ,tươi tắn như dáng núi mùa
xuân.Phải chăng khi miêu tả đôi mắt của Thuý Kiều Nguyễn Du muốn người đọc hiểu rằng :
đằng sau đôi mắt trong veo ấy là một tâm hồn đa cảm ?Có thể là như thế .Chỉ biết rằng nàng
đẹp lắm ,đẹp đến mức hoa phải ghen, liều phải hờn .Phép nhân hố tài tình khiến người chợt
liên tưởng :phải chăng hoa ghen với nàng bởi kém nàng hương sắc ,liễu hờn với nàng bởi
kém nàng sự mềm mại thướt tha ?Không bằng những nét vẽ chi tiết ,chỉ vẫn là bút pháp ước
lệ tượng trưng nhưng Kiều đã thật sự hiện ra trước mắt người đọc với đầy đủ vẻ đẹp lộng lẫy
của một trang quốc sắc thiên hương .Vài cái nhìn của nàng đủ khiến cho thành xiêu nước đổ
. Buồn thay, chính vẻ đẹp sắc sảo mặn mà khiến thiên nhiên cũng phải hờn ghen, đố kỵ ấy đã
dự báo trước một cuộc đời đầy sóng gió sẽ ập đến với nàng .
Khơng chỉ có nhan sắc tuyệt đỉnh,Th Kiều cịn là người con gái thơng minh, đa tài :

Thơng minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Ở nàng hội tụ đầy đủ tài thi- ca -nhạc- hoạ.Đỉnh cao của khiếu âm nhạc ở nàng là tài soạn
nhạc với cung đàn“bạc mệnh ”mang âm điệu não nùng.Dường như số phận đã nhập vào
điệu hồn riêng của nàng để hoá thân thành bản đàn bạc mệnh. Thuyết “tài mệnh tương đố”
cũng mách bảo người nghe về một tương lai dâu bể sẽ xô cuốn đời nàng .Tất cả tài năng của
Kiều đều ở mức tuyệt đỉnh ,tuyệt đỉnh như chính nhan sắc mà tạo hố đã kỳ công ban cho
nàng, mà“hồng nhan đa truân”,”chữ tài liền với chữ tai một vần ”.Triết lý đó đã được


19

người học trò xuất sắc của đạo Khổng vận dụng để dự đoán trước cuộc đời của người con
gái sắc nước hương trời ấy.
Dẫu vẫn sử dụng bút pháp miêu tả ước lệ tương trưng của văn thơ cổ song với tâm hồn mẫn
cảm tài hoa,với cách sử dụng ngôn từ chắt lọc,chau chuốt,Nguyễn Du đã khắc hoạ thật sinh
động hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều,mỗi người một vẻ đẹp riêng, tốt lên từng
tính cách số phận riêng,khơng lẫn vào nhau và càng khơng dễ phai nhồ trong tâm hồn
người đọc .
Với một tấm nhân đạo ,một quan điểm thẩm mỹ và triết lý vì con người ,ở đoạn trích này
Nguyễn Du đã thực sự tạo nên một viên ngọc bằng ngôn ngữ đẹp nhất ,lấp lánh nhất và cũng
ý nghĩa nhất .Đúng như nhận định :“Với bút pháp tinh diệu, Nguyễn Du không những tạo
nên được hai bức chân dung mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười mà dường như cịn nói
lên được cả tính cách ,thân phận …toát ra từ diện mạo của mỗi v p riờng (Hoi
Thanh ).

Khung cảnh ngày xuân

- Hai câu thơ đầu gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân :
+ Chim én đa thoi (Hình ảnh con én đa thoi - ẩn dụ nhân hoá

vừa gợi tả không gian, vừa gợi thời gian trôi nhanh - ngày xuân
trôi nhanh)
+ Thiều quang: ánh sáng(thời gian mùa xuân có 90 ngày vậy mà
giờ đà hết 60 ngày - đà bớc sang tháng ba, tháng cuối mùa
xuân. Gợi cảm giác tiếc nuối trớc làn ánh sáng đẹp của mùa
xuân).
Gợi tả không gian khoáng đạt trong trẻo, tinh khôi, giàu sức
sống.
- Hai câu thơ tiếp : Là một bức tranh tuyệt tác về cảnh ngày
xuân trong sáng :
+ Cỏ non : Gợi sự mới mẻ, tinh khôi giàu sức sống.
+ Xanh tận chân trời : Khoáng đạt, trong trẻo.
+ Trắng điểm : Nhẹ nhàng, thanh khiết, sống động, có hồn.
Màu xanh + trắng : Gợi cảm giác mênh mông mà quạnh vắng,
trong sáng mà trẻ trung, nhẹ nhàng mà thanh khiết. Nền của
tranh là một màu xanh bát ngát tới tận chân trời của đồng cỏ,
trên đó điểm xuyết một vài bông lê trắng. Một bức tranh mùa
xuân với đờng nét thanh tú, mầu sắc hài hoà, trong trẻo.
- Bút pháp nghệ thuật: Tả ít, gợi nhiều, gợi kết hợp với tả; cách dùng
từ độc đáo "trắng điểm ". Tất cả khắc hoạ nên một bức
tranh xuân hoa lệ, tuyệt mĩ - chứng tỏ tài nghệ miêu tả thiên
nhiên của Nguyễn Du.
So sánh với câu thơ cổ:
- Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có:
+ Hương vị: Hương thơm của cỏ.
+ Màu sắc: Màu xanh mướt cảu cỏ.
+ Đường nét: Cành lê điểm vài bông hoa.
“Phương thảo liên thiên bích”: Cỏ thơm liền với trời xanh.



20

“Lê chi sổ điểm hoa”: Trên cành lê có mấy bông hoa.
Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại.
+Bút pháp gợi tả câu thơ cổ đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có hương vị, màu
sắc, đường nét:
- Hương thơm của cỏ non (phương thảo).
Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh (Liên thiên bích).
- Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên
bình.
Điểm khác biệt: Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa
xuân gợi ấn tượng khác lạ, đây là điểm nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu
xanh non của cỏ cộng sắc trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu, biểu hiện
tài năng nghệ thuật của tác giả.
Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ
và nghệ thuật tả cảnh tài tình, tạo nên một khung cảnh tinh khơi, khống t,
thanh khit, giu sc sng

. Đặc sắc nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du
- Đoạn thơ có kết cấu hợp lý theo trình tự thời gian của cuộc du
xuân. Cảnh đợc miêu tả theo trình tự không gian và trình tự
thời gian.
- Có sự kết hợp giữa tả và gợi.
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ - nhân hoá.
- Cách sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình.
- Với bút pháp ớc lệ tợng trng cảnh vật hiện lên rất sống động, gần
gũi.
- Ngôn ngữ thơ đậm đà tính dân tộc.
Nguyễn Du xứng đáng là bậc thầy trong tả cảnh thiên nhiên.


Viết về cảnh trời đất vào xuân ở đoạn trích: Cảnh ngày
xuân (Truyện KiỊu – Ngun Du), cã ý kiÕn cho r»ng: “Tõ cặp
lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai có sự biến đổi của
mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đà thể hiện tài tình
nghệ thuật thi trung hữu họa.
Em hÃy viết đoạn văn nêu ý kiến của mình về nhận xét trên?



×