Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo môn học nhập môn kinh doanh quốc tế đề tài tìm hiểu chiến lược kinh doanh của công ty unilever ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.76 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG

BÁO CÁO MƠN HỌC
NHẬP MƠN KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề Tài: Tìm Hiểu Chiến Lược Kinh Doanh của
Cơng Ty UNILEVER ở Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Vũ Hải Nam.
Thành viên thực hiện:
Trần Thị Thiên Phước

22013

Hồ Khải Phan

22012

Dương Khải Phú

22011

Lớp học: Nhập Môn Kinh Doanh Quốc Tế - 0800 - 2534 .
Tp. Hồ Chí Minh tháng 07/2022

1


Trích yếu
Trong cuộc sống hiện nay giao thương ra thị trường quốc tế gần như là một trong
những yếu tố bắt buộc và cần thiết của mỗi quốc gia mở ra nhiều cơ hội cũng như


thách thức lớn khi các doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường,xâm nhập vào một
quốc gia mới. Unilever là một trong những công ty nước ngoài đầu tiên vào thị
trường Việt Nam. Với tiềm lực mạnh mẽ của mình, Unilever nhanh chóng đạt được
những thành công nhất định ở một thị trường mới,trở thành một trong những nhà
sản xuất hàng tiêu dùng hàng đầu Việt Nam và thế giới.Unilever đã làm thế nào để
gần như thấu tóm cả thị trường VN ,khiến trung bình cứ khảo sát các hộ gia đình
thì có ít nhất 1 sản phẩm của Unilever đang được sử dụng tại đó. Để tìm hiểu cũng
như giải thích câu hỏi trên nhóm chúng em xin thực hiện đề tài “ Tìm Hiểu Chiến
Lược Kinh Doanh của Công Ty Unilever ”

2


LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Hải Nam– giảng viên
bộ môn Nhập môn kinh doanh quốc tế, đã hỗ trợ nhóm chúng em một
cách tận tình trong suốt q trình nhóm thực hiện bài báo cáo này.

Thầy đã luôn dành thời gian truyền đạt những kiến thức, tài liệu
cần thiết và đưa ra những lời nhận xét cũng như giải đáp thắc mắc
mà nhóm đã gặp phải. Nhờ sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của
thầy đã giúp nhóm chúng em hồn thành bài báo cáo này.

Một lần nữa, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy,
hi vọng sẽ nhận được những nhận xét và đánh giá tích cực
từ thầy. Xin chân thành cảm ơn!

3



Nhận Xét Của Giảng Viên
........................................……………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4


I.

Giới thiệu sơ bộ - lịch sử hình thành của tập
đồn Unilever.
1.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA UNILEVER.
Vào những năm 1890, William Hesketh Lever, người sáng lập Lever Bros, đã viết ra những ý
tưởng của mình cho Sunlight Soap - sản phẩm mới mang tính cách mạng của ơng đã giúp phổ biến
sự sạch sẽ và vệ sinh ở nước Anh thời Victoria. Đó là “làm cho sự sạch sẽ trở nên phổ biến; giảm
bớt công việc cho phụ nữ; để tăng cường sức khỏe và góp phần tạo nên sức hấp dẫn cá nhân, để
cuộc sống của những người sử dụng sản phẩm của chúng tơi có thể thú vị và bổ ích hơn.” Trong
lịch sử trải qua ba thế kỷ, thành công của Unilever bị ảnh hưởng bởi những sự kiện lớn trong ngày
- bùng nổ kinh tế, suy thoái, chiến tranh thế giới, thay đổi lối sống của người tiêu dùng và những
tiến bộ trong công nghệ. Và xuyên suốt, chúng tôi đã tạo ra các sản phẩm giúp mọi người có được
nhiều thứ hơn trong cuộc sống - cắt giảm thời gian dành cho công việc gia đình, cải thiện chế độ
dinh dưỡng, cho phép mọi người thưởng thức đồ ăn và chăm sóc nhà cửa, quần áo cũng như bản
thân.

Vào cuối thế kỷ 19, các doanh nghiệp sau này trở thành Unilever là một trong những
doanh nghiệp hoạt động từ thiện nhiều nhất trong thời đại của họ. Họ thiết lập các dự án
để cải thiện rất nhiều lao động của mình và tạo ra các sản phẩm có tác động xã hội tích
cực, biến vệ sinh và chăm sóc cá nhân trở nên phổ biến và cải thiện dinh dưỡng thông
qua việc bổ sung vitamin vào thực phẩm vốn đã là lương thực hàng ngày.
Ngày nay, Unilever vẫn tin rằng thành cơng có nghĩa là hành động với "các tiêu chuẩn cao
nhất về hành vi của công ty đối với nhân viên, người tiêu dùng và xã hội và thế giới mà
chúng ta đang sống". Trong nhiều năm, chúng tôi đã phát động hoặc tham gia vào một
loạt các sáng kiến ngày càng tăng nhằm tạo nguồn cung cấp nguyên liệu thô bền vững,
bảo vệ môi trường, hỗ trợ cộng đồng địa phương và hơn thế nữa. Unilever là một trong
5



những nhà cung cấp hàng đầu thế giới về các sản phẩm Chăm sóc sắc đẹp
& Cá nhân, Chăm sóc Gia đình và Thực phẩm & Giải khát với doanh số bán
hàng tại hơn 190 quốc gia và tiếp cận 2,5 tỷ người tiêu dùng mỗi ngày.

2. MỐC THỜI GIAN HÌNH THÀNH và PHÁT TRIỂN.
1885 – 1899

Mặc dù Unilever mới được thành lập cho đến năm 1930,

nhưng các công ty hợp lực để tạo ra doanh nghiệp mà chúng ta
biết ngày nay đều đã được thành lập trước khi bắt đầu thế kỷ 20.

1900 – 1909
Các công ty sáng lập của Unilever đã sản xuất
các sản phẩm làm từ dầu và mỡ, chủ yếu là xà
phòng và bơ thực vật. Vào đầu thế kỷ 20, sự mở
rộng của họ gần như vượt xa nguồn cung cấp
nguyên liệu thô.
1910 – 1919

Điều kiện kinh tế khó khăn và Chiến tranh thế

giới thứ nhất khiến việc bn bán trở nên khó khăn đối
với tất cả mọi người, vì vậy nhiều doanh nghiệp thành
lập các hiệp hội thương mại để bảo vệ lợi ích chung
của họ.

1920 – 1929

Với việc kinh doanh mở rộng nhanh chóng, các


cơng ty thiết lập các cuộc đàm phán nhằm ngăn chặn
những người khác sản xuất cùng loại sản phẩm. Nhưng
thay vào đó, họ đồng ý hợp nhất - và do đó Unilever được
tạo ra.

1930 – 1939

Thập kỷ đầu tiên của Unilever khơng hề dễ dàng:

nó bắt đầu với cuộc Đại suy thoái và kết thúc bằng
Chiến tranh thế giới thứ hai. Nhưng trong khi doanh
nghiệp hợp lý hóa hoạt động, nó cũng tiếp tục đa dạng
hóa.

1940 – 1949

Hoạt động của Unilever trên khắp thế giới bắt đầu rời

rạc, nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục mở rộng hơn nữa sang thị
trường thực phẩm và tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển.
6


1950 – 1959

Sự bùng nổ kinh doanh khi công nghệ mới và Cộng đồng Kinh

tế Châu Âu dẫn đến mức sống ở phương Tây tăng lên, trong khi các thị

trường mới mở ra ở các nền kinh tế mới nổi trên toàn cầu.

1960 – 1969

Khi nền kinh tế thế giới mở rộng, Unilever cũng vậy

và nó bắt đầu phát triển các sản phẩm mới, thâm nhập thị
trường mới và thực hiện một chương trình mua lại đầy tham
vọng.

1970 – 1979

Điều kiện kinh tế khó khăn và lạm phát cao khiến những

năm 70 trở thành khoảng thời gian khó khăn đối với mọi người,
nhưng mọi thứ đặc biệt khó khăn trong lĩnh vực hàng tiêu dùng
nhanh (FMCG) khi các nhà bán lẻ lớn bắt đầu mạnh tay.

1980 – 1989
Unilever hiện là một trong những công ty lớn
nhất thế giới, nhưng đã quyết định tập trung danh
mục đầu tư và hợp lý hóa hoạt động kinh doanh của
mình để tập trung vào các sản phẩm và thương hiệu
cốt lõi.
1990 – 1999

Doanh nghiệp mở rộng sang Trung và Đông Âu, đồng thời tập

trung vào ít danh mục sản phẩm hơn, dẫn đến việc bán hoặc thu


hồi 2/3 thương hiệu của mình
2000 –

Những năm 2000 bắt đầu với việc ra mắt Con đường tăng trưởng,

Present

một kế hoạch chiến lược 5 năm, được thực hiện rõ nét vào năm
2004 với sứ mệnh Sức sống của Unilever tập trung vào nhu cầu
của người tiêu dùng thế kỷ 21. Năm 2009, Unilever cơng bố tầm
nhìn mới của công ty - nỗ lực tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn mỗi
ngày - và bước vào những năm 2010 với một chiến lược mới: The
Compass. Để hỗ trợ chiến lược này, Kế hoạch Sống Bền vững của

Unilever ra mắt vào năm 2010. ”

7


Hình:Sơ đồ cơ cấu tổ chứ của Unilever.

3. SỨ MỆNH và TẦM NHÌN

Từ những ngày đầu tiên sáng lập cơng ty người ta đã đề ra sứ mệnh chính của
Unilever là “To add vitality to life” – “ Làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn”.
Sứ mệnh này ngày càng được thể hiện rõ nét trong từng sản phẩm của Tập đồn
Unilever vì tất cả các sản phẩm của Unilever đều hướng đến cùng một mục tiêu:
mang lại sức khỏe, sắc đẹp và sự thoải mái cho con người. Thương hiệu,sản
phẩm nổi tiếng được đông đảo người dân nhiệt tình ủng hộ có thể là bằng chứng.


Tầm nhìn của Unilever sẽ có sự khác biệt theo từng quốc gia nhưng một
phương hướng của Unilever trên tồn cầu đó là “We will inspire people to
take small everyday actions that can add up to a big difference for the word”.

4. Ý NGHĨA LOGO.
Logo của Unilever được xem
là một trong những thiết kế
vô cùng thông minh và thành
công nhất mọi thời đại kể cả
về màu sắc, font chữ hay về
ý nghĩa. Với màu xanh lam
làm chủ đạo thể hiện sự mền
8


mại,linh hoạt tạo sự tin cây cho người xem. Nó được thể hiện qua có rất nhiều cơng ty cơng nghệ
sử dụng như Facebook,Skype,..hay một số ngành thực phẩm như Pepsi,Oreo,.Bên cạnh đó cách
chọn font chữ tinh tế mền mại và vô cùng sang trọng. Ý tưởng chung về một chữ U lớn không
thay đổi ý nghĩa được thể hiện qua 24 chi tiết trên logo. Tưởng chừng như đây là những chi tiết
khơng liên quan gì đến nhau thế nhưng khi đưa lên một tổng thể thì lại vơ cùng hoàn mỹ và tuyệt
vời. 24 biểu tượng được lồng ghép

ý
nghĩa một cách tinh tế như mặt trời đại diện cho cơng việc tìm ra cách sáng tạo, trái tim
cảm kết thể hiện sức khỏe và hạnh phúc,nước xoáy thể hiện sự đam mê của Unilever,con cá biểu
hiện của sự tươi sống,....... và qua đây thì ta có thể thấy thơng điệp chủ đạo mà tập đồn muốn
hướng đến là luôn hướng đến khách hàng, nỗ lực để cải thiện chất lượng cuộc sống bằng việc
bảo vệ và thân thiện với môi trường tự nhiên.

II.


Unilever Việt Nam.

Năm 1995, Unilever Việt Nam được thành lập như một giai đoạn trong kế
hoạch mở rộng của công ty. Được tập hợp bởi Liên doanh Lever Việt Nam tại
Hà Nội, Elida P / S tại Thành phố Hồ Chí Minh và Cơng ty Thực phẩm Tốt
nhất cũng tại Thành phố Hồ Chí Minh tạo thành Unilever Việt Nam nói chung.

Liên doanh Lever Việt Nam với tổng vốn đầu tư 56 triệu USD - lĩnh
vực hoạt động chăm sóc cá nhân và gia đình.
Elida P / S với tổng vốn đầu tư 17,5 triệu USD – lĩnh vực hoạt
động chăm sóc răng miệng.

Cơng ty Thực phẩm Tốt nhất với tổng vốn đầu tư 37,5 triệu USD – lĩnh vực hoạt

động thực phẩm,kem và các loại đồ uống.

Tại các khu công nghiệp Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và Biên Hòa, Unilever Việt Nam hiện
đang vận hành 5 cơ sở. Với hơn 350 đại lý lớn và hơn 150.000 các điểm bán lẻ, tổ chức
ngày nay điều hành mạng lưới phân phối và bán hàng trên tồn quốc. Cơng ty hiện đang
tăng trưởng với tốc độ khoảng 35 đến 40% và có hơn 2.000 cơng nhân. Doanh nghiệp
cũng hợp tác sản xuất và chế biến, tìm nguồn cung ứng nguyên liệu, đóng gói hàng hóa
cuối cùng và các lĩnh vực khác với một số nhà sản xuất trong nước.
Ngay sau khi đi vào hoạt động, các thương hiệu nổi tiếng thế giới của Unilever như OMO,
Sunsilk, Clear, Lifebuoy đã được người tiêu dùng Việt Nam giới thiệu rộng rãi, tin tưởng
và đánh giá cao và luôn dẫn đầu thị trường. . Đây là kết quả của sự nỗ lực không ngừng
của công ty trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm chất lượng cao.
"Khi chúng tôi quyết định đặt chân đến Việt Nam, chúng tôi đã quyết tâm ở lại lâu dài.
Khi tốc độ trong kinh doanh là quan trọng, thì những hành động đúng đắn thậm chí cịn
quan trọng hơn. Điều này có nghĩa là chúng tôi đã dành đủ thời gian để tìm hiểu về mơi

trường kinh doanh và đặc điểm của người tiêu dùng Việt Nam. " Ơng Michelle
Dallemagne nói. Unilever Việt Nam cho đến nay đã tạo ra một số mặt hàng mới và thâm
9


nhập vào nhiều thị trường mới.

1.MỤC TIÊU VÀ SỨ MỆNH CỦA UNILEVER VIỆT NAM.

Mục tiêu của Unilever là "mang lại năng lượng cho cuộc sống. Với các sản phẩm làm cho
mọi người đẹp hơn và cảm thấy cuộc sống tốt hơn, Unilever hàng ngày đáp ứng các nhu
cầu về dinh dưỡng, vệ sinh và chăm sóc cá nhân. Kiến thức sâu sắc về văn hóa khu vực
và thị trường tồn cầu Unilever có mối liên hệ sâu sắc với người tiêu dùng nhờ thế giới,
và mối quan hệ đó là cơ sở cho sự phát triển trong tương lai. Unilever sẽ áp dụng kiến
thức sâu rộng của mình. Thành cơng cho các mục tiêu dài hạn liên quan đến toàn bộ cam
kết đối với sự khác biệt tiêu chuẩn khác trong các hoạt động, trong việc xây dựng một môi
trường làm việc thành công và sẵn sàng lắng nghe, ủng hộ quan điểm của đồng nghiệp
và luôn học hỏi và đổi mới. Thành cơng cũng địi hỏi phải tơn trọng các giá trị cốt lõi của
Unilever, quan tâm tối đa đến những cá nhân mà Unilever cộng tác và hoạt động trong
một bầu khơng khí ủng hộ những giá trị đó.

2. MỤC ĐÍCH – THƯƠNG HIỆU NGÀNH HÀNG.

Mục đích kinh doanh của Unilever, đó sẽ là "các tiêu chuẩn cao nhất về hành vi kinh
doanh đối với mọi người mà chúng ta tương tác, cộng đồng chúng ta ảnh hưởng và
môi trường," phải được tuân thủ để công ty thành công. Công ty này sở hữu một số
lượng lớn các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng tiêu dùng, bao gồm thực phẩm,
giặt là và mỹ phẩm. Khoảng 180.000 người làm việc cho Unilever, cơng ty có doanh
thu hơn 62 tỷ euro, tương đương gần 40 tỷ euro, vào năm 2005.


Hiện tại, Unilever kinh doanh ba loại sản phẩm chính:
Thực phẩm chế biến và phục vụ ăn uống.

Hàng vệ sinh và chăm sóc cá nhân.

10


Và các sản phẩm giặt là và thiết bị gia dụng.

11


Unilever hiện có hơn 400 thương hiệu dưới sự kiểm sốt của mình trong
suốt ba dịng sản phẩm của mình, bao gồm các tên tuổi nổi tiếng bao
gồm OMO, Surf, Lux, Dove, Knorr, Comfort, Vaseline, Hazeline, Ponds, P
/ S, Signal, Close Up, AX , Rexona, Vim, Cif (Jif), Sunsilk và Sunlight.

3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UNILEVER TẠI VIỆT NAM.

Unilever Việt Nam sử dụng mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước với

150 nhà phân phối và 200.000 điểm bán lẻ. Hơn 1.500 người đang làm việc
trực tiếp cho doanh nghiệp và hơn 10.000 việc làm khác được tạo ra gián
tiếp bởi các đối tác bao gồm các công ty gia công phần mềm, nhà thầu, nhà
phân phối và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên khắp Việt Nam.
Giám đốc được hỗ trợ bởi các bộ phận của Unilever Việt Nam khi họ nghiên cứu,
họp và đưa ra câu trả lời tốt nhất cho các vấn đề khó khăn. Tuy nhiên, giám đốc
có tiếng nói cuối cùng trong mọi quyết định.Các chức năng nghiên cứu đưa ra
các khuyến nghị cho các lựa chọn quản lý. Các mệnh lệnh được phổ biến từ trên

xuống theo đúng quy định sau khi nhận được sự phê duyệt của giám đốc. Toàn
bộ hệ thống phải có sự tham mưu của các bộ phận chức năng.
Mỗi bộ phận độc lập và có trách nhiệm và quyền hạn riêng. Tuy nhiên, các thành phần
12


này hoạt động song song với nhau để tăng sản lượng và hiệu quả hoạt động
của công ty. Đơn vị tổ chức: Quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, hoạch
định và giám sát việc thực hiện các chính sách kinh tế, tài chính, thống kê tài
sản và nguồn lực kịp thời, chính xác, hỗ trợ giám đốc thường xuyên rà soát mọi
hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của ban điều hành. Phòng ban.
+

Phòng kinh doanh thu thập dữ liệu, thủ tục giấy tờ và nghiên cứu thị trường để

đưa ra chiến lược kinh doanh và giám sát hệ thống phân phối của công ty.

+
Bộ phận dịch vụ (bộ phận giao hàng) chịu trách nhiệm cung cấp cho
người tiêu dùng các mặt hàng, thu thập dữ liệu và trả lời bất kỳ khiếu nại hoặc
thắc mắc nào mà họ có thể có.
Ngồi ra, doanh nghiệp có đại diện tại các tỉnh Bắc Ninh, Lạng Sơn,
Hải Phòng, Quảng Ninh và Vinh.
Với cơ chế vận hành nói trên, tổ chức có thể được hỗ trợ hoạt động thành cơng bằng
cách khuyến khích khơng chỉ tính độc lập và sáng tạo của các phịng, ban chức năng
chun mơn mà cịn là sự thống nhất và tập trung của tồn bộ cơ cấu tổ chức. trái cây.

13



a.

4.CƠ HỘI CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TỪ THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM.

Chính trị:

Đến cuối năm 2020, Việt Nam sẽ tiếp cận với gần 60 quốc gia, 14 hiệp định thương
mại tự do đang hoạt động, tổng GDP chiếm gần 90% GDP toàn cầu và kim ngạch
xuất khẩu chiếm khoảng 200% GDP, làm cho một trong những quốc gia có độ mở
kinh tế lớn nhất. Đến cuối năm, Bộ Chính trị hy vọng sẽ hồn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài. Nâng cao tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên, tiết kiệm năng
lượng phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và thế giới sẽ làm tăng 100% tỷ lệ doanh
nghiệp sử dụng công nghệ cao, quản lý hiện đại, bảo vệ môi trường, công nghệ
tiên tiến. Tương ứng là năm 2025 và năm 2030. Việc mở rộng hoặc kéo dài hoạt
động khơng được tính đến đối với các dự án sử dụng công nghệ cũ, có thể dẫn
đến ơ nhiễm mơi trường sử dụng nhiều tài nguyên.Chủ trương của các bộ ngành
Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ
các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách.

b.

Mơi trường tự nhiên:
Hồng Sa và Trường Sa nằm trên hành lang hàng hải thuận tiện, với 50% sản
phẩm luân chuyển của thế giới đi qua các vùng biển này. Việt Nam là cầu nối
đa sắc tộc, giàu tài nguyên, nối phần lớn bán đảo Á-Âu với Đơng Nam Á. Cùng
với việc có nguồn tài ngun thiên nhiên phong phú và dân số khá lớn, Việt
Nam là một trong những quốc gia có vị trí địa chính trị quan trọng nhất trên thế

giới.Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển
dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hố khi cơng ty
Unilever bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần.

c.

Văn hóa:
Do thị trường mục tiêu của Unilever là những người trẻ tuổi, cơ cấu gia đình mở
14


rộng của đất nước, bao gồm ơng bà, cơ dì và chú bác, có một số cơ hội. Thanh
niên thuộc thế hệ Z (từ 18 đến 29 tuổi) là đối tượng tiêu dùng nhiều nhất của
Unilever Việt Nam vì họ tự chủ, phóng khống và tự tin hơn thế hệ cha mẹ của
họ trước đây. Họ sẽ là người quyết định phần lớn lựa chọn của cuộc đời, kể cả
việc người tiêu dùng có mua hàng hay khơng. Đặc biệt ở các khu vực đơ thị,
Việt Nam có trình độ học vấn khá cao. So với các quốc gia khác, tỷ lệ người tốt
nghiệp đại học, cao đẳng là rất cao, bên cạnh đó, đội ngũ trí thức Việt Nam có
kỹ năng cơng nghệ, là nguồn nhân lực dồi dào cho doanh nghiệp.

d.

Tôn giáo:
Việt Nam không ngừng đề cao nguyên tắc hịa bình, thống nhất tơn giáo; đảm
bảo sự bình đẳng; nghiêm cấm phân biệt đối xử dựa trên tôn giáo hoặc tín
ngưỡng; và bảo vệ hoạt động của các tổ chức tôn giáo thông qua hệ thống pháp
luật. Do Việt Nam không bị hạn chế về tôn giáo, không giống như nhiều quốc gia
châu Á khác, có ít hạn chế hơn trong việc phân phối và quảng bá sản phẩm.

5.MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM.

a.

Nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Unilever là Vinachem. Vinachem sẽ

cung cấp và giải quyết các vấn đề thay thế nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Phát
triển sản phẩm cung ứng chính ngay tại VN điều đó phần nào giảm sự mất quyền chr
động vào nhập khẩu,đẩy mạnh xuất khẩu hơn,cải tiến giảm bớt giá thành sản xuất cũng
như giá thành sản phẩm.

b.
Đối thủ cạnh tranh chính của Unilever ở thị trường VN là Procter &
Gamble (P&G), Nestlé,Nivea,.....
SO SÁNH Unilever và Procter & Gamble (P&G) tại thị trường VN :
Sự cạnh tranh giữa Unilever và P&G đã diễn ra từ rất lâu trên thế
giới vì cả hai cơng ty đều nằm trong top những công ty quốc gia
hàng đầu trong ngành hàng tiêu dùng nhanh.
15


16


Chiến lược kinh doanh của 2 tập đoàn là khác nhau nên đối với Unilever VN có 24 sản phẩm có
mặt trên thị trường trong khi đó đối thủ cạnh tranh hàng đầu của họ chỉ có 15 sản phẩm. Unilever
rất tự tin ở thị trường tiềm năng sức tăng trưởng tốt như VN tự quyết định xem có nên mở rộng
bằng cách thêm nhiều thương hiệu hơn và đầu tư tiền vào quảng cáo hay không, điều này sẽ cải
thiện nhận thức về thương hiệu và tạo ra nhiều tiền. Khi nói đến P&G, gã khổng lồ chọn những
ngóc ngách thị trường sinh lợi nhất trong khi chuyển

17



hàng hóa của mình vào hàng xa xỉ và thành thị hơn là người tiêu dùng
thành thị. Nói một cách dễ hiểu hơn Unilever sẽ trải rộng đại trà chứ khơng
phải chỉ nhắm vào một phân khúc nào đó.Chiến lược khác nhau là thế
nhưng 2 đối thủ vẫn chưa từng nhường nhịn nhau trên thị trường.

Chiến lược “bánh mì kẹp thịt” của Unilever để đối đầu với P&G

Ví dụ trong ngành dầu xả giá trung bình các sản phẩm của TRESemmé PANTENE DOVE
Rejoice Sunsilk. Nếu để ý bạn sẽ dễ dàng thấy được đây là cách Unilever “kẹp chặt”
P&G. Nhắm vào phân khúc cao cấp TRESemmé tiếp cận được khách hàng với khả năng
mua sắm ở tầm cao nhất.Ở phân khúc bình dân Dove sẽ tiếp cận được khách hàng
chuộng giá tốt hơn, còn khách hàng của PANTENE lại bị kẹp giữa 2 tệp này. Tương tự
nếu đánh vào phân khúc giá rẻ, Rejoice rẻ thật nhưng vẫn chưa rẻ bằng Sunsilk,khách
hàng muốn mua giá cao hơn một chút thì đã có Dove. Kết quả là Rejoice có ít khoảng
18


trống cạnh tranh hơn. Khi các khoảng giá nằm sát nhau,người tiêu dùng
thường có xu hướng lựa chọn sản phẩm rẻ hơn hẳn hoặc đắt hơn hẳn.
Unilever nắm bắt được tâm lý này có đủ sản phẩm ở các mức giá khác
nhau,đánh vào các phân khúc thị trường khác nhau. Khiến khách hàng kiểu
gì cũng sẽ mua hàng ở cơng ty họ chứ không phải ở công ty đối thủ.

c.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Chính là các doanh nghiệp trong nước,với các lợi thế giá thành sản phẩm
thấp,ít tốn chi phí đánh vào phân khúc khách hàng ở nơng thơn và người có

thu nhập thấp bởi lẽ cơng nghệ sản xuất các sản phẩm gia đình khơng mấy
phức tạp,khơng địi hỏi đầu tư quá nhiều. Các doanh nghiệp VN sẽ dễ dàng
nắm bắt được thị hiếu hay nhu cầu của người tiêu dùng VN hơn so với
Unilever với những nhãn hiệu nghe quen tai với người Việt như Mỹ Hảo,.....

d.

Tài chính – Kỹ thuật cơng nghệ – Nhân lực.
Unilever là một tập đoàn lớn khi mới đầu từ vào thị trường Việt Nam 1995 với vốn
điều lệ là 55 triệu USD và tổng số vốn là 100 triệu USD. Từ ngày thành lập đến
nay, Unilever đã đóng góp vào ngân sách nhà nước hơn 130 tỷ/năm. Thành công
của Unilever là nhờ sự nỗ lực từ những ngày đầu tiên đảm bảo tiêu chí chất lượng
lên hàng đầu,đầu tư vào cơng nghệ,nhờ sự hỗ trợ tài chính của tập đồn cũng như
của Chính Phủ sở tại để đảm bảo sự tăng trưởng. Cơng ty liên tục đóng góp hỗ trợ
các dự án thiện nguyện,nhân đạo,phát triển cộng đồng xã hội.
Unilever tin rằng có cơng nghệ tiên tiến, năng lực sản xuất chuyên biệt và cơ sở hạ tầng
mạng mạnh mẽ là những điều kiện tiên quyết để có thể cạnh tranh và bảo vệ thương hiệu
của mình trên thị trường tồn cầu. Do đó, tập đồn ln đầu tư cả về quy mô và chất lượng
đồng thời thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ. Các doanh nghiệp đa quốc gia
Unilever, cụ thể là Unilever Việt Nam, ln duy trì mục tiêu sản xuất và phát minh nhanh
chóng hàng hóa cho các thương hiệu nổi tiếng

19


trên tồn thế giới với quy mơ ngày càng mở rộng. Tăng sản lượng
đồng thời duy trì mơi trường đầu tư cho các cơng trình xử lý nước
thải và lượng CO2 thải ra mơi trường.
Tại Việt Nam và trên tồn thế giới, Unilever luôn được xếp hạng trong số những nơi
làm việc tốt nhất. Nhằm phát hiện nhân tài hoặc tuyển dụng quản lý thông qua các

kênh tuyển dụng nổi tiếng như Vietnamwork, Unilever thường tổ chức các cuộc thi
tìm kiếm tài năng như Ufresh. Thơng qua các chương trình đào tạo nhân viên,
doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu phát triển lực lượng lao động có năng lực tại
địa phương. Để tạo ra một mơi trường văn hóa doanh nghiệp vững mạnh với đội
ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao, có trách nhiệm, hướng tới mục tiêu chung,
người sử dụng lao động phải sẵn sàng hỗ trợ, quan tâm đến quyền lợi của người
lao động, cũng như sẵn sàng hỗ trợ các chế độ tiền lương hợp lý, thỏa đáng. lợi
ích. Đội ngũ quản lý Việt Nam hiện đang đảm nhiệm những vai trò quan trọng mà
trước đây do chuyên gia nước ngoài đảm nhận.

e. Khách hàng tiềm năng.
Đối với giới trẻ khách hàng gen Z : Giới trẻ Việt Nam ngày nay độc lập, phóng
khống và tự tin hơn một chút so với thế hệ trước. Hiện có cơ cấu dân số trẻ,họ sẽ quyết
định hầu hết các lựa chọn của cuộc đời, kể cả những thứ cần mua. Trước đây, những gia
đình lớn vài thế hệ dần được thay thế bằng gia đình nhỏ,bởi vì những người trẻ ngày nay có
nhiều khả năng mong muốn sống một mình cuộc sống tự lập hơn. Thế hệ trẻ hơn thường
sử dụng các sản phẩm giống với thần tượng của họ. Đây cũng là lý do Unilever quyết định
triển khai các chiến dịch quảng cáo sử dụng người nổi tiếng.Dân số trẻ ngày nay có trình độ
học vấn cao và tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Hải
Phòng, là những nơi mà các sản phẩm của Unilever dễ dàng có chỗ đứng nhập khẩu. Đây
cũng là những

20



×