Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố các loài thực vật Hạt trần (Gymnospermae) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.27 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------

TRẦN TRỊNH PHI HÙNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ PHÂN BỐ CÁC LOÀI
THỰC VẬT HẠT TRẦN (Gymnospermae) KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN ĐỒNG SƠN-KỲ THƢỢNG, TỈNH QUẢNG NINH.

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG VĂN SÂM

Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan bản luận văn này do chính tác giả thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hoàng Văn Sâm.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
hề được cơng bố và sử dụng.


Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này được ghi rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Hà Nội t

n

2 năm 20 8

Tác giả
Trần Trịnh Phi Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài được hoàn thành là kết quả của sự nỗ lực học tập của bản thân,
cùng với sự giúp đỡ của các thầy hướng dẫn khoa học, các quý thầy, cô giáo
Trường Đại học Lâm Nghiệp, các nhà khoa học và đồng nghiệp, lãnh đạo, cán
bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng và đặc biệt là sự hướng
dẫn của thầy PGS.TS. Hoàng Văn Sâm.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS.
Hồng Văn Sâm đồng thời tơi cũng xin gửi tới ban lãnh đạo, các phịng
chun mơn nghiệp vụ và toàn thể cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn
- Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất. Đã tạo
mọi điều điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu và cung cấp các tài
liệu liên quan đến q trình thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên bản luận văn
sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung
từ phía các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.

Xin c ân t àn cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 20 8
Học viên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1. . Tìn

ìn n iên cứu trên t ế iới.......................................................... 3

.2. C c n iên cứu tron nước .................................................................... 6
.3. N iên cứu t ực vật ở

u ảo t n t iên n iên

n

ơn –

T ư n 12


Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 14
2. . Mục tiêu n iên cứu.............................................................................. 14
2.1.1 Mục tiêu tổng quát:............................................................................. 14
2.1.2 Mục tiêu cụ thể : .............................................................................. 14
2.2 ối tư ng nghiên cứu và p ạm vi n iên cứu ....................................... 14
2.2.

ối tư ng nghiên cứu ...................................................................... 14

2.2.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 15
2.4. P ươn p p n

iên cứu ...................................................................... 15

2.4. . P ươn p p t u t ập, kế thừa số liệu ........................................... 15
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp............................................................. 15
2.4.3. P ươn p p xử lý nội nghiệp ........................................................ 25
2.4.4. P ươn p p x c định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất
giải pháp khắc phục. ................................................................................. 26


iv

2.4.5. P ươn p p n iên cứu có sự tham gia của cộng đ ng và p ươn
pháp đ n giá nhanh nông thôn thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn
trực tiếp n ười dân địa p ươn . ............................................................... 26
2.4.6. P ươn p p xây dựng bản đ ....................................................... 27

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI ... 28
3. . iều kiện tự n iên ................................................................................. 28
3.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới.................................................... 28
3. .2.

ịa ìn địa thế ............................................................................. 30

3. .3. ịa chất và thổ n ưỡng .................................................................. 30
3.1.4. Khí hậu ............................................................................................ 31
3.1.5.Thuỷ văn ........................................................................................... 33
3.1.6. Hiện trạng rừng, thực vật và trữ lư ng rừng ................................. 33
3.2. ặc điểm kin tế xã ội ....................................................................... 37
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ........................................................... 37
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế ............................................................ 39
3.2.3. Thực trạn cơ sở hạ tầng ................................................................ 40
3.2.4.

n

i c un về kinh tế xã hội trong khu vực ............................ 42

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 43
4.1. Kết quả nghiên cứu thành phần và xác định sự phân bố của các lồi
thuộc ngành Thơng (Pinophyta) theo đai cao tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng. ........................................................................................................ 43
4.1.1. Thành phần các lồi thuộc ngành Thơng tại BTTN

n

ơn – K


T ư ng. ..................................................................................................... 43
4. .2. X c địn sự p ân ố của c c loài t eo đai cao. ............................. 45
4.2. Hiện trạng bảo tồn các loài thực vật hạt trần tại khu bảo tồn ............... 45
4.3. Đặc điểm lâm học của các loài thực vật Hạt trần (Gymnospermae)
tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng. .......................................................... 47


v

4.3.1. Thông nàng ..................................................................................... 47
4.3.2. Kim giao .......................................................................................... 51
4.3.3. Thông tre ......................................................................................... 53
4.3.4. Dẻ tùn vân nam ............................................................................. 57
4.3.5. T ôn tre l n ắn ............................................................................ 59
4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật Hạt trần
(Gymnospermae) tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng. ............................. 63
4.4. . Giải p p về kỹ t uật ...................................................................... 63
4.4.2. Giải p p về cơ c ế c ín s c và t u út n u n vốn đầu tư ....... 66
4.4.3. Hoàn t iện t ể c ế c ín s c và p

p luật .................................. 67

4.4.4. Giải p p về kin tế - xã ội ........................................................... 67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (International
Union for the Conservation of Nature and Nature
Resources).

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

Nghị định

Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm

32/2006/NĐ-CP

2006 của Chính Phủ, Về quản lý thực vật rừng, động
vật nguy cấp , quý hiếm.

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

NN & PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

ODB

Ơ dạng bản

OTC

OTC

VU (Vulnerable)

Sẽ nguy cấp

EN (Endangered)

Nguy cấp

CR (Critically

Rất nguy cấp

Endangered)
NT (Near Threatened) Sắp bị đe dọa
LC (Least Concern)

Ít quan tâm

IIA


Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại


vii

DANH MỤC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Các cây ngành Hạt trần ở Việt Nam so với thế giới

7

2.1

Danh sách các tuyến điều tra

17

3.1
3.2
3.3


4.1

4.2

Hiện trạng tài nguyên và tình hình sử dụng đất tại
KBTTN ĐS-KT
Bảng 3.2. Thống kê trữ lượng thực vật rừng
Dân số, dân tộc vùng lõi và vùng đệm KBTTN Đồng
Sơn –Kỳ Thượng
Thành phần các loài thực vật Hạt trần (Gymnospermae)
điều tra được tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng
Tình trạng bảo tồn các loài thực vật hạt trần tại khu bảo
tồn

34
36
38

43

46

4.3

Tái sinh tự nhiên Thông nàng theo tuyến

50

4.4


Tái sinh quanh gốc cây mẹ của lồi Thơng nàng

50

4.5

Tái sinh tự nhiên Thông tre theo tuyến

56

4.6

Tái sinh tự nhiên Thông tre lá ngắn theo tuyến

62

4.7

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Thông tre lá ngắn

62


viii

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình


hình

Trang

1.1

Các vùng phân bố chính của Thông ở Việt Nam

10

2.1

Bản đồ tuyến điều tra thực vật KBTTN ĐS-KT

22

3.1

Vị Trí KBTTN ĐS-KT trong tỉnh Quảng Ninh

28

3.2

Ranh giới KBTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng

4.1

Cành lá Thông nàng


4.2
4.3
4.4
4.5
4.6

Bản đồ phân bố thông nàng tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng
Kim giao tái sinh
Bản đồ phân bố kim giao tại KBTTN Đồng Sơn-Kỳ
Thượng
Lá thông tre
Bản đồ phân bố Thông tre tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ
Thượng

47
49
51
52
54
55

4.7

Mặt dưới lá Dẻ tùng vân nam

54

4.8


Mặt trên lá Dẻ tùng vân nam

57

4.9

Bản đồ phân bố Dẻ tùng vân nam tại KBTTN Đồng Sơn–
Kỳ Thượng

58

4.10

Mặt trên lá Thông tre lá ngắn

60

4.11

Thông tre lá ngắn tái sinh

60

4.12

Bản đồ phân bố Thông tre lá ngắn tại KBTTN Đồng SơnKỳ Thượng

61



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng được xem là một khu
vực điển hình của hệ sinh thái rừng kín thường xanh núi thấp có diện tích
rừng tự nhiên tập trung lớn nhất vùng Đơng Bắc Việt Nam với nhiều loài thực
vật, động vật rừng qúi hiếm. Tuy nhiên, sự đa dạng này đang bị đe dọa bởi
một số tác động của con người như việc khai thác gỗ làm trụ mỏ, sử dụng các
loại lâm sản một cách quá mức phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày của
người dân; các tác động này đang làm thay đổi tính đa dạng sinh học của hệ
thực vật rừng trong đó có thực vật cây gỗ. Thực tế cho thấy các loài xuất hiện
trong Sách đỏ ngày càng nhiều, số lượng loài ngày càng giảm đặc biết là
ngành Hạt trần. Trước tình hình này, cơng tác bảo tồn đa dạng các lồi thực
vật nói chung và ngành Hạt trần nói riêng đang được quan tâm và đẩy mạnh.
Cụ thể là hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên ngày càng được mở rộng như
Vườn quốc gia, khu bảo vệ cảnh quan, khu dự trữ thiên nhiên, khu nghiên cứu
khoa học.
Trước tình hình thực tế đó khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn- Kỳ Thượng
được thành lập theo quyết định số 1672/QĐ-UB ngày 22/5/2002 của UBND tỉnh
Quảng Ninh với diện tích tự nhiên 17.792 ha, nằm trọn trong địa phận 5 xã
Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Đồng Lâm, Vũ Oai và xã Hồ Bình sát với đường
dơng núi cao ranh giới với huyện Ba Chẽ và thành phố Cẩm Phả cho nên khu
bảo tồn cao ở phía Tây Bắc và thấp dần về phía Đơng Nam. Khu bảo tồn nằm
trong vùng núi đất, có nhiều đỉnh núi cao và có nhiều thung lũng nhỏ lại bị
chia cắt nhiều bởi hệ thống các dông núi phụ và các suối nước, khá thuận lợi
cho khai thác trái phép các loài lâm sản trong những năm qua nên rừng trong
Khu Bảo tồn không đồng nhất, bị chia cắt thành nhiều mảng, nhiều kiểu,
nhiều trạng thái khác nhau. Công tác điều tra nghiên cứu để đưa ra những dẫn
liệu khoa học chính xác nhất về Khu hệ thực vật ngành Hạt trần phân bố tại



2

khu bảo tồn có vai trị quan trọng trong cơng tác bảo tồn ĐDSH. Từ khi thành
lập, khu bảo tồn đã có một số cuộc điều tra, đánh giá tài nguyên rừng, bước
đầu cũng đã đánh giá được giá trị, tiềm năng và ý nghĩa của một khu bảo tồn,
đó là đánh giá đa dạng sinh học về các loài thực vật Ngành Hạt trần, công
dụng và mức độ nguy cấp của các lồi để từ đó đưa ra các biện pháp bảo tồn
thích hợp. Để góp phần đánh giá tính đa dạng thực vật ngành Hạt trần, làm cơ
sở cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và
phân bố các loài thực vật Hạt trần (Gymnospermae) tại Khu Bảo tồn thiên
nhiên Đồng Sơn- Kỳ Thƣợng, tỉnh Quảng Ninh”.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Thực vật Hạt trần (Gymnospermae) là một nhóm thực vật có hạt mà hạt được
chứa trên các cấu trức tương tự như hình nón (cịn gọi là quả nón) chứ khơng
phải bên trong quả như thực vật Hạt kín. Thực vật Hạt trần là những lồi thực
vật cổ nhiều mẫu hóa thạch có niên đại các bon đến 300 triệu năm.
Các vùng rừng tự nhiên nổi tiếng thường được nhắc tới ở Châu Âu với các
loài Vân sam (Picea), Thơng (Pinus); Bắc Mỹ với các lồi Thơng (Pinus), Cù
tùng (Sequoia, Sequoiadendron) và Thiết sam (Pseudotsuga); Đông Á như
Trung Quốc và Nhật Bản với các loài Tùng bách (Cupressus, Juniperus) và
Liễu sam (Cryptomeria). Các loài cây thuộc ngành Hạt trần đã đóng góp một

phần khơng nhỏ vào nền kinh tế của một số nước như Thụy Điển, Na Uy,
Phần Lan, New Zealand... Lịch sử lâu dài của Trung Quốc cũng đã ghi lại
nguồn gốc các cây ngành Hạt trần cổ thụ hiện còn tồn tại đến ngày nay mà có
thể dựa vào nó để đốn tuổi của chúng. Chẳng hạn trên núi Thái Sơn (Sơn
Đơng) có cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng phong tặng tên; cây
Bách Hán tướng quân ở thư viện Tùng Dương (Hà Nam), cây Bạch quả đời
Hán trên núi Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bách nước Liêu (còn gọi là Liêu
bách) trong công viên Trung Sơn (Bắc Kinh)... Đồng thời, nhiều nơi khác trên
thế giới cũng có một số cây cổ thụ nổi tiếng như cây Cù tùng (Sequoia) có tên
“cụ già thế giới” ở California (Mỹ) đã trên 3.000 năm tuổi, cây Tuyết tùng
(Cedrus deodata) trên đảo Ryukyu (Nhật Bản) qua máy đo đã 7.200 năm tuổi.
Tại Li Băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách Libăng (Cedrus) nổi
tiếng từ thời tiền sử, trong đó có 13 cây cổ địa có hàng nghìn năm tuổi [16].
Một số tác giả còn nghiên cứu về cấu trúc gỗ của thực vật Hạt trần như nghiên
cứu của Stephen G. Pallardy (2008) cho thấy: các yếu tố theo chiều dọc của


4

xylem bao gồm quản bào, trục nhu mô và các tế bào biểu mô. Các yếu tố theo
chiều ngang bao gồm tia quản bào, tia tế bào nhu mô và biểu mơ. Rải rác
cũng có các ống dẫn nhựa mà chúng là các khoảng gian bào cho sự phát triển
bề dày thượng tầng. Ống dẫn nhựa là đặc trưng Hạt trần thường của lồi
Thơng, Vân sam, Linh sam [19].
Từ các nghiên cứu trên cho thấy rằng, thực vật Hạt trần mà đặc biệt là cây lá
kim bao gồm những cây cao nhất, lớn nhất và cổ xưa nhất trên thế giới, nhưng
chiếm tỷ lệ rất hấp so với thực vật Hạt kín (trên 600 lồi), trong khi đó thực
vật Hạt kín có khoảng 170.000 lồi (Wilson, 1988). Mặc dầu số lồi khơng
nhiều so với thực vật Hạt kín nhưng thực vật Hạt trần phân bố khá rộng và
đóng vai trị quan trọng trong đời sống xã hội ở nhiều nước trên thế giới. Các

cơng trình nghiên cứu về thực vật Hạt trần nhìn chung cịn khá khiêm tốn so
với thực vật Hạt kín [18].
Khi nghiên cứu cơ chế thụ phấn, thụ tinh của cây lá kim Williams, C.G.
(2009) cho thấy, bộ phận sinh sản cái chỉ có thể tiếp nhận hạt phấn khi các
vảy nón tách rời nhau ra và sự tiếp nhận này thông qua giọt thụ phấn. Giọt thụ
phấn có tác dụng bắt hạt phấn và cung cấp chất dịch cho sự hydrat hóa hạt
phấn. Giọt thụ phấn là sự bài tiết được sản xuất ra noãn và được phơ ra bên
ngồi lỗ nỗn [11].
Bất chấp thời gian dài hay ngắn thì tất cả chu kỳ sinh sản cái ở cây lá kim đều
có một đặc điểm chung là giao tử cái phát triển sau khi thụ phấn. Q trình
phát triển này tiến hành thơng qua 3 giai đoạn chính: giai đoạn nhân tự do,
giai đoạn tế bào hóa và giai đoạn sinh trưởng của tế bào (Singh 1978; Konar
và Moitra 1908; Friedman và Carmichael 1998) [18].
Theo Owens, John. N, (2006), quá trình sinh sản của cây lá kim được trải qua
4 giai đoạn là sự phát triển của giao tử đực, sự phát triển của giao tử cái, sự
thụ phấn thụ tinh và sự phát triển nón, hạt. Khi thụ tinh có hai nhân đực từ


5

ống phấn chui vào túi noãn, một trong hai nhân ấy hợp với nhân của tế bào
trứng tại thành hợp tử và phát triển thành phơi lưỡng bội, cịn nhân đực thứ
hai tiêu biến đi. Sau khi thụ tinh thì nón lớn lên về kích thước, trọng lượng,
hàm lượng nước và tích trữ chất dinh dưỡng. Đến khi nón gần chín thì hàm
lượng nước giảm đi, những chất dự trữ được chuyển từ nón vào hạt, lúc này
nón hạt trở lên cứng và hóa gỗ [18].
Thực vật hạt trần là một trong những nhóm cây quan trọng nhất trên thế giới. Các
khu rừng cây ngành Hạt trần rộng lớn của Bắc bán cầu là nơi lọc khí cacbon, giúp
làm điều hịa khí hậu thế giới. Rất nhiều dãy núi trên thế giới gồm rừng các loài
cây ngành Hạt trần chiếm ưu thế đóng một vai trị quyết định đối với việc điều hịa

nước cho các hệ thống sơng ngịi chính. Những trận lụt lội khủng khiếp gần đây ở
các vùng thấp như ở các nước Trung Quốc và Ấn Độ có quan hệ trực tiếp tới việc
khai thác quá mức rừng cây ngành Hạt trần phòng hộ đầu nguồn. Rất nhiều loài
thực vật, động vật và nấm phụ thuộc vào cây ngành Hạt trần để tồn tại, do đó
khơng có cây ngành Hạt trần thì những lồi này sẽ bị tuyệt chủng. Ngành Hạt trần
cung cấp một phần chính gỗ cho xây dựng, ván ép, bột và các sản phẩm giấy của
thế giới. Nhiều lồi cịn cho gỗ q với những cơng dụng đặc biệt như dùng đóng
tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Phần lớn cây thuộc ngành Hạt trần có gỗ dễ gia cơng,
bền. Ở Chi Lê cây Fitzroya cupressoides là một lồi cây ngành Hạt trần rừng ơn
đới có chiều cao đạt tới trên 50m và tuổi trên 3.600 năm. Thân cây này được tìm
thấy từ các đầm lầy nơi chúng đã bị chôn vùi từ trên 5.000 năm trước nhưng gỗ
vẫn có giá trị sử dụng tốt. Loài cây được dùng trồng rừng nhiều nhất trên thế giới
là Thông Pinus radiata, là nguyên liệu cơ bản cho công nghiệp rừng của châu c,
Nam Mỹ và Nam Phi, với tổng diện tích lớn hơn cả diện tích Việt Nam. Tại sinh
cảnh nguyên sản của cây ở California loài chỉ có ở 5 đám nhỏ cịn sót lại và đang
bị đe dọa nghiêm trọng. Cây thuộc ngành Hạt trần cịn là nguồn cung cấp nhựa
quan trọng trên tồn thế giới. Hạt của nhiều lồi cịn là nguồn thức ăn quan trọng


6

cho dân địa phương ở các vùng xa như ở Chi Lê, Mexico,

c và Trung Quốc.

Phần lớn các cây thuộc ngành Hạt trần có chứa các hoạt chất sinh hố mà đang
ngày càng được sử dụng làm thuốc chữa các căn bệnh thế kỷ như ung thư hay
HIV. Cây thuộc ngành Hạt trần cịn có vai trị quan trọng trong các nền văn hố cả
ở phương Đơng và phương Tây. Các dân tộc Xen-tơ và Bắc Âu ở châu Âu thờ cây
Thông đỏ Taxus baccata như một biểu tượng của cuộc sống vĩnh hằng. Người

Anh Điêng ở Pehuenche, Chi Lê tin rằng các cây đực và cây cái loài Bách tán
(Araucaria araucana) mang các linh hồn tạo nên thế giới của họ [15], [16].
Hiện tại có trên 200 lồi cây thuộc ngành Hạt trần được xếp là bị đe dọa tuyệt
chủng ở mức toàn thế giới [17]. Rất nhiều loài khác bị đe dọa trong một phần
phân bố tự nhiên của loài. Những đe dọa hay gặp nhất là việc khai thác quá
mức lấy gỗ hay các sản phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả gia súc, trồng
trọt và làm nơi sinh sống cho con người cùng với sự gia tăng tần suất của các
đám cháy rừng. Tầm quan trọng đối với thế giới của cây thuộc ngành Hạt trần
làm cho việc bảo tồn chúng trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Sự phức tạp trong các
yếu tố đe dọa gặp phải địi hỏi cần có một loạt các chiến lược được thực hành
để bảo tồn và sử dụng bền vững các loài cây này. Bảo tồn tại chỗ thơng qua các
cơ chế như hình thành các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là một
giải pháp tốt, có hiệu quả đối với những khu vực lớn cịn rừng ngun sinh.
Cơng tác bảo tồn địi hỏi sự cộng tác của mọi người từ các ngành nghề và tổ
chức khác nhau. Những người làm công tác này đều phụ thuộc vào việc định
danh chính xác lồi cây mục tiêu hay các sinh vật khác có liên quan và vào các
thông tin cập nhật ở các mức độ địa phương, khu vực, quốc gia và quốc tế.
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Theo Nguyễn Tiến Hiệp (2004), cây hạt trần bao gồm các Cây lá kim
(Conifoers), Tuế (Cycas), Gắm (Gnetums), Ma hồng (Ephedras) và Bạch
quả. Cây hạt trần có lịch sử rất lâu đời trên 300 triệu năm trước, chúng được


7

cơng nhận có trước cây Hạt kín, tuy nhiên có thể khơng phải là tiền thân của
cây Hạt kín. Ngày nay nhiều chi chỉ cịn vài lồi hạn chế ở những điều kiện
mơi trường ẩm, những lồi này được xem là “hóa thạch sống” cịn lại. Như
vậy, có thể thấy rằng cây Hạt trần có nguồn gốc rất cổ xưa, nhiều lồi cho đến
nay vẫn cịn tồn tại ở nước ta như Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Thủy

tùng (Glyptostrobus pensilis), Thông hai lá dẹt (Pinus krempfii),... và các loài
này đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng [11].
Hiện tại có khoảng 29 loài cây thuộc ngành Hạt trần ở Việt Nam. Mặc dù chỉ
dưới 5% số loài cây trong ngành Hạt trần đã biết trên thế giới được tìm thấy ở
Việt Nam nhưng ngành Hạt trần Việt Nam lại chiếm đến 27% số các chi và 5
trong số 8 họ đã biết [16] (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1: Các cây ngành Hạt trần ở Việt Nam so với thế giới
Họ
Bách tán (Araucariaceae)
Đỉnh tùng (Cephlotaxaceae)
Hồng đàn (Cupressaceae)
Phyllocladaceae
Thơng (Pinaceae)
Kim giao (Podocarpaceae)
Sciadopityaceae
Thơng đỏ (Taxaceae)
Tổng số

Số chi
Số loài/loài đặc
ở Việt
hữu ở Việt Nam
Nam
3/41
0
0/0
1/5-11
1
1/0
30/135

7
7/2
1/4
0
0/0
11/125
5
10/1-2*
18/190
4
6/1-3**
1/1
0
0/0
5/23
2
6/2
70/635
19
29-30/5
Ngu n: Nguyễn Tiến Hiệp và các cộng sự [7]
Số chi/loài
trên thế giới

* Một số lồi Thơng vừa mới phát hiện ở Việt Nam và có thể là lồi đặc hữu;
** Số lư ng các lồi Thơng tre ở miền Bắc Việt Nam c ưa đư c x c định
chắc chắn có thể 2-3 lồi c ưa đư c mơ tả và những lồi này có thể là lồi
đặc hữu.



8

Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004), trong thế giới thực vật các loài cây lá kim
tuân thủ quy luật sinh sản hữu tính với đặc trưng là hoa đơn tính và thụ phấn
chủ yếu nhờ gió. Đơn tính cùng gốc như Thiết sam (Pseudotsuga menziesii),
Thông (Pinus), Vân sam (Picea), Bách tán (Araucaria)... Cịn đơn tính khác
gốc thường gặp ở Bách trịn hoặc Tùng xà (Juniperus), Thông đỏ (Taxus).
Đặc trưng của thực vật Hạt trần là chưa có hoa thật mà chỉ có nón đực và nón
cái, sự thụ tinh cũng là thụ tịnh đơn; còn đặc trưng của thực vật Hạt kín là đã
có hoa thật và sự thụ tinh là thụ tinh kép. Thường rất ít khi tìm thấy các dạng
đa bội ở các loài cây là kim trừ chi Juniperus có dạng nhị bội và tứ bội, cịn ở
các loài cây là rộng lại dễ dàng nhận thấy đủ loại đa bội [9].
Một số nghiên cứu trong nước cũng đề cho thấy, q trình sinh sản hữu tính
của thực vật Hạt trần được thể hiện qua việc phát sinh giao tử đực, giao tử cái
và sự thụ phấn, thụ tinh [8].
Tất cả các loài cây ngành Hạt trần ở Việt Nam đều có ý nghĩa lớn. Hai chi
đơn lồi Bách vàng (Xanthocyparis) và Thuỷ tùng (Glyptostrobus) cũng là các chi
đặc hữu của Việt Nam. Chi Bách vàng mới chỉ được phát hiện vào năm 1999
trong khi chi Thuỷ tùng chỉ còn 2 quần thể nhỏ với tổng số cây ít hơn 250 cây
thuộc tỉnh Đắk Lắk. Loài này là đại diện cuối cùng cho một dịng giống các lồi
cây cổ. Hố thạch của những cây này đã được tìm thấy ở những nơi cách rất xa
như ở nước Anh. Năm 2001 một quần thể nhỏ gồm hơn 100 cây của chi đơn loài
Bách tán Đài Loan (Taiwania cryptomerioides) được tìm thấy ở tỉnh Lào Cai.
Trước đây chi này chỉ được biết có ở Đài Loan, Vân nam và Đơng Bắc Myanma.
Những quần thể lớn loài Sa mộc dầu Cunninghamia konishii, một chi cổ khác chỉ
gồm 2 loài, vừa được tìm thấy ở Nghệ An và các vùng phụ cận của Lào. Bốn
trong số 6 loài Dẻ tùng (Amentotaxus) được biết (họ Thơng đỏ - Taxaceae) đã thấy
có ở Việt Nam. Hai lồi trong số đó là cây đặc hữu (Dẻ tùng pô lan A. poilanei và
Dẻ tùng sọc nâu A. hatuyenensis) và những quần thể chính của hai lồi khác cũng



9

nằm ở Việt Nam (Dẻ tùng sọc trắng A. argotaenia và Dẻ tùng vân nam A.
yunnanensis). Thậm chí những lồi cây không phải là đặc hữu của Việt Nam
nhưng vẫn có ý nghĩa lớn. Thơng ba lá (Pinus kesiya) gặp từ Đông Bắc Ấn Độ
qua Philippin nhưng các xuất xứ ở Việt Nam lại cho thấy có năng suất cao nhất
trong các khảo nghiệm ở châu Phi và châu c. Những thực tế này thể hiện tầm
quan trọng của các loài thuộc ngành Hạt trần Việt Nam đối với thế giới [15], [16].
Tầm quan trọng của ngành Hạt trần Việt Nam được xác định bởi tính ổn
định tương đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam trong vịng hàng triệu năm,
kết hợp với địa mạo đa dạng hiện tại của đất nước và nhiều kiểu dạng sinh cảnh
kèm theo. Nhìn chung, khí hậu trái đất đã trở nên khơ và lạnh hơn, nhiều lồi cây
trong ngành Hạt trần vốn thích nghi với điều kiện ấm và ẩm đã bị tuyệt chủng.
Tuy vậy, một số loài đã di cư được đến các vùng thích hợp hơn như ở Tây Nam
Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam. Sa mộc (Cunninghamia), Bách tán Đài Loan
(Taiwania) và Dẻ tùng (Amentotaxus) là những ví dụ của những chi trước đây có
phân bố rất rộng trên thế giới. Phạm vi vĩ độ của Việt Nam (8o - 24o) gồm các nơi
từ gần xích đạo cho đến vùng cận nhiệt đới cùng với phạm vi độ cao của các hệ
núi chính có nghĩa là các sinh cảnh thích hợp vẫn cịn tồn tại và các lồi như vậy
có khả năng sống sót. Các thay đổi khí hậu trên Bắc bán cầu có ảnh hưởng đến các
nhóm cây ngành Hạt trần rất khác nhau. Một số bị tuyệt chủng hay phải di cư tới
các vùng mà cịn có khí hậu thích hợp, trong khi đó một số lồi khác tiến hố và
đã có thể sống được ở những sinh cảnh đã thay đổi trong điều kiện khí hậu mới.
Các hạt trần ở Việt Nam là ví dụ cho cả hai hình thức này. Lồi Thơng lá dẹt
(Pinus krempfii) được coi là một loài cây cổ tàn dư cịn lại mà khơng có lồi nào
có quan hệ gần gũi cịn sống sót, trong khi đó Thơng ba lá (P. kesiya) là lồi mới
tiến hóa gần đây. Sự gần gũi của Việt Nam về địa lý với vùng nhiệt đới cịn có
nghĩa là những lồi phát tán hạt nhờ chim chóc của một số họ trong ngành Hạt
trần ở Nam bán cầu như họ Kim giao (Podocarpaceae) đã có khả năng di cư lên



10

phía Bắc. Hệ thực vật ngành Hạt trần Việt Nam do đó chứa đựng một sự pha trộn
kỳ lạ giữa các loài cây thuộc ngành Hạt trần cả Bắc và Nam bán cầu.
Ngành Hạt trần Việt Nam gặp ở 4 vùng chính sau:
Hình 1.1: Các vùng phân bố chính

2

1

của Thơng ở Việt Nam

3

4

1: Đơng Bắc
2: Hồng Liên Sơn
3: Tây Bắc và Bắc Trung bộ
4: Tây Nguyên
(Ngu n: Cây lá kim Việt Nam)

Hầu như tất cả các lồi Thơng tự nhiên của Việt Nam đều bị đe doạ ở
những mức độ nhất định. Phần lớn các lồi này cho gỗ q rất thích hợp cho
sử dụng làm đồ mỹ nghệ (Pơ mu Fokienia, Bách vàng Xanthocyparis) hay
cho xây dựng (phần lớn các lồi Thơng Pinus, Du sam Keteleeria, Pơ mu
Fokienia, Sa mộc dầu Cunninghamia), trong khi đó các lồi khác lại có giá trị

làm hương liệu q (Hồng đàn Cupressus, Pơ mu Fokienia, Bách xanh
Calocedrus) hoặc được dùng làm thuốc cả trong y học truyền thống (Kim
giao Nageia) hay y học hiện đại (Thơng đỏ Taxus). Một số lồi chỉ được sử
dụng tại địa phương nhưng thường đây là những loài có phân bố hạn chế (ví
dụ như Bách vàng Xanthocyparis). Đe dọa do khai thác trực tiếp còn kèm
theo việc biến đổi những diện tích rừng lớn thành đất nơng nghiệp, đặc biệt ở
các vùng núi có độ cao khoảng 800 đến 1.500m nơi mà các loài cây trong
ngành Hạt trần như Du sam (Keteleeria) và Bách xanh (Calocedrus) thường
sinh sống. Việc chia cắt rời rạc các cánh rừng là một vấn đề có liên quan
khác. Các đám rừng nhỏ cịn sót lại dễ bị cháy hơn và dễ bị ảnh hưởng do tính
di truyền suy giảm, các lồi có các quần thể tự nhiên nhỏ đặc biệt rất nhạy
cảm với những đe dọa này. Những lồi có các quần thể phân bố rộng (ví dụ


11

như phần lớn các loài thuộc họ Kim giao - Podocarpaceae), trong một số
trường hợp còn phân bố cả ở nước khác (như Du sam Keteleeria), có thể tạo
ra cảm tưởng rằng lồi ít bị đe dọa hơn so với thực tế vì việc khai thác quá
mức và nạn phá rừng là những vấn đề của tất cả các nước ở Đơng Nam Á.
Lồi cây trong ngành Hạt trần bị đe dọa nhất ở Việt Nam có lẽ là
Hồng đàn (Cupressus funebris) ở vùng Đơng Bắc. Hiện tại trong vịng 5 năm
qua mới chỉ tìm thấy được 1 cây cịn lại trong tự nhiên. Các cây khác đều đã
bị chặt lấy gỗ và bị đào rễ làm hương. Thuỷ tùng (Glyptostrobus pensilis) là
loài chỉ được biết ở hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh Đắk Lắk. Phần lớn những
cây còn lại (số này ít hơn 250 cây) đều đã bị ảnh hưởng của lửa rừng. Hầu
như toàn bộ sinh cảnh của loài trên đầm lầy đã bị chuyển thành vườn cà phê
và khơng thấy có cây tái sinh, hai lồi này đang đứng trước sự tuyệt chủng.
Tình trạng của một loạt các loài khác (Bách tán Đài Loan Taiwania
cryptomerioides và Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở nên ở

mức tương tự nếu khơng có những hành động bảo tồn tồn diện được tiến hành.
Trong vịng 15 năm qua có nhiều Vườn quốc gia và khu bảo tồn đã được thiết
lập ở Việt Nam. Một số nơi này có các quần thể cây trong ngành Hạt trần bị
đe dọa. Bên ngoài các khu vực này các qui định pháp luật được ban hành
nhằm ngăn chặn việc khai thác trái phép. Mặc dù vậy, việc khai thác tại địa
phương, cả hợp pháp và trái phép vẫn còn là vấn đề nan giải. Các lồi có giá
trị kinh tế cao hay có cơng dụng đặc biệt thường là những lồi có nguy cơ lớn.
Vì vậy, bảo tồn tại chỗ cần được bổ sung bởi bảo tồn chuyển vị và các chương
trình lâm sinh chung. Những chương trình này cần gồm cả kế hoạch về giáo
dục cũng như thu hái và bảo quản hạt giống, trồng phục hồi và làm giàu rừng
trong và xung quanh các khu bảo tồn. Các loài cây dẫn nhập có thể có vai trị
trong việc hỗ trợ cho bảo tồn tại chỗ.



×