Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giáo trình Thiết kế trên manơcanh (Nghề Thiết kế thời trang Cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 88 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: THIẾT KẾ TRÊN MANOCANH
NGÀNH, NGHỀ: THIẾT KẾ THỜI TRANG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TCĐNĐT-ĐT ngày 13 tháng 07 năm 2017
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Nghề đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017



TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo
và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.



LỜI GIỚI THIỆU
Thiết kế trên manơcanh là mô đun chuyên ngành thuộc chương trình đào tạo
nghề Thiết kế thời trang. Học phần cung cấp các kiến thức cho sinh viên như
thiết kế mẫu sản phẩm trên manơcanh, phát triển mẫu mới, khai triển mẫu 2D –
3D cho phù hợp xu hướng thời trang hiện đại.
Thiết kế trên manơcanh (còn gọi là Draping) là kỹ thuật dựng mẫu 3D trên
manơcanh, đây là phương pháp dựng mẫu trực tiếp trên cơ thể thơng qua mơ
hình cơ thể người để có thể ghim, đính tạo hình trang phục trên đó. Draping là


kỹ thuật không thể thiếu đối với các nhà thiết kế thời trang. Kỹ thuật này giúp
nhà thiết kế thực hiện mẫu theo đúng ý tưởng ban đầu, đặc biệt là các kiểu dáng
thiết kế mà phương pháp thiết kế 2D gặp nhiều khó khăn khi thực hiện.
Chân thành cảm ơn Tổ bộ môn May – Thiết kế trời trang của Trường Cao đẳng
Nghề Đồng Tháp; giảng viên Khoa Du lịch – Công nghệ thời trang, Trường Cao
đẳng nghề An Giang; các anh/chị nhân viên Ban kỹ thuật của Xí nghiệp May 6,
Công ty cổ phần may Hữu Nghị đã giúp đỡ chúng tơi hồn thành giáo trình này.
Đồng Tháp, ngày 12 tháng 06 năm 2017
Biên soạn
Đàm Thị Thanh Dân

1


MỤC LỤC


TRANG

Lời giới thiệu

1

Mục lục

2

Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun

7


Mục tiêu của mơ đun

7

Bài 1: Thiết kế mẫu cơ bản

8

Giới thiệu

8

Mục tiêu

8

1. Vật liệu, dụng cụ

8

1.1. Dụng cụ tạo mẫu

8

1.2. Vật liệu tạo mẫu

10

2. Thuật ngữ chuyên môn


11

2.1. Thuật ngữ tạo mẫu

11

2.2. Thuật ngữ đường cân đối

12

2.3. Thuật ngữ về vải

12

2.4. Thuật ngữ mẫu - sản xuất

13

3. Đo Ma nơ canh

13

3.1. Dụng cụ đo

13

3.2. Chuẩn bị Manocanh

14


3.3. Đo chu vi

15

3.4. Đo đường cân đối ngang

15
2


3.5. Đo vòng đai (vòng cung)

16

3.6. Đo dọc

16

3.7. Đo ngang

17

3.7.1. Thân trước

17

3.7.2. Thân sau

18


3.8. Đo quần

19

4. Thiết kế mẫu cơ bản

20

4.1. Thiết kế thân áo

21

4.1.1. Phương pháp thiết kế

21

4.1.1.1. Thiết kế thân trước

21

4.1.1.2. Thiết kế thân sau

24

4.1.2. Các sai hỏng thường gặp, biện pháp khắc phục

29

4.1.3. Thực hành thiết kế thân áo


29

4.2. Thiết kế tay áo

29

4.2.1. Phương pháp thiết kế

30

4.2.2. Các sai hỏng thường gặp, biện pháp khắc phục

32

4.2.3. Thực hành thiết kế tay áo

32

4.3. Thiết kế váy

33

4.3.1. Phương pháp thiết kế

33

4.3.1.1. Thiết kế thân sau

33


4.3.1.2. Thiết kế thân trước

35

4.3.2. Các sai hỏng thường gặp, biện pháp khắc phục

36

4.3.3. Thực hành thiết kế váy

36
3


Bài 2: Các nguyên tắc tạo mẫu

38

Giới thiệu

38

Mục tiêu

38

1. Thao tác chiết

38


1.1. Nguyên tắc

39

1.2. Phương pháp tạo chiết

39

1.2.1. Chiết đơn

40

1.2.1.1. Kỹ thuật cắt nới rộng

40

1.2.1.2. Kỹ thuật xoay – chuyển

42

1.2. 2. Chiết đôi

45

1.3. Sai hỏng thường gặp, biện pháp khắc phục

46

1.4. Thực hành tạo các kiểu chiết trên áo, váy


46

2. Xếp pli, nếp gấp

47

2.1. Nguyên tắc

47

2.2. Phương pháp xếp pli, nếp gấp

48

2.2.1. Xếp pli sống

48

2.2.2. Chùm pli sống

49

2.2.3. Sai hỏng thường gặp, biện pháp khắc phục

51

2.2.4. Thực hành tạo pli, nếp gấp trên áo, váy

51


3. Decoup (Đường tạo kiểu)

52

3.1. Nguyên tắc

52

3.2. Phương pháp vẽ đường tạo kiểu

52

3.2.1. Đường tạo kiểu quí tộc

52
4


3.2.2. Đường tạo kiểu vòng nách

56

3.2.3. Đường kiểu tạo mảng

58

3.3. Sai hỏng thường gặp, biện pháp khắc phục

60


3.4. Thực hành tạo decoup trên áo, váy

55

4. Bạ vải thêm (tạo độ phồng)

61

4.1. Nguyên tắc

61

4.2. Phương pháp bạ vải

61

4.2.1. Bạ vải ở chân đường pen

62

4.2.2. Bạ vải phần trên ngực

63

4.2.3. Bạ vải quanh nẹp cổ

64

4.2.4. Bạ vải dọc theo mảnh nối rời


65

4.3. Sai hỏng thường gặp, biện pháp khắc phục

66

4.4. Thực hành bạ thêm vải

67

Bài 3: Thiết kế một số sản phẩm thông dụng

68

Giới thiệu

68

Mục tiêu

68

1. Phương pháp xử lý bộ mẫu cơ bản

68

1.1. Xử lý kiểu dáng

68


1.1.1. Phương pháp thay đổi ly, chiết

68

1.1.2. Tạo thêm các yếu tố tạo dáng cần thiết

68

1.2. Xử lý thơng số kích thước

70

1.3. Xử lý ngun phụ liệu

73

2. Thiết kế một số sản phẩm thông dụng

74
5


2.1. Phương pháp thiết kế

74

2.1.1. Thiết kế áo sơ mi

74


2.1.2. Thiết kế áo đầm

77

2.2. Sai hỏng thường gặp, biện pháp khắc phục

81

2.3. Thực hành thiết kế áo sơ mi

82

2.4. Thực hành thiết kế áo đầm

82

Tài liệu tham khảo

84

6


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN

Tên mơ đun: THIẾT KẾ TRÊN MANOCANH
Mã mơ đun: MĐ23
I. Vị trí, tính chất của mơ đun
- Vị trí:

+ Thiết kế trên Manocanh là mơ đun đào tạo chun mơn bắt buộc trong
chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng nghề Thiết kế thời trang;
+ Mô đun được bố trí học ở gần cuối khóa học sau khi học xong các môn
học/mô đun Thiết kế công nghệ và Cơng nghệ sản xuất.
- Tính chất:
+ Mơ đun Thiết kế trên Manocanh mang tính tích hợp giữa lý thuyết và
thực hành;
+ Mô đun đem lại kiến thức và kỹ năng thiết kế các dạng sản phẩm thời
trang trên manocanh.
I. Mục tiêu mô đun
- Về kiến thức:
+ Nêu lên được các bước cơ bản để tạo mẫu trang phục trên manocanh;
+ Trình bày được các nguyên tắc tạo mẫu và làm được các dạng mẫu theo
ý đồ có trước;
- Về kỹ năng: Thiết kế được các sản phẩm thời trang đơn giản trên mẫu bìa
và đưa ra được phương pháp gia công cho từng sản phẩm;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính cẩn thận, sáng tạo,
chính xác và tác phong cơng nghiệp.
III. Nội dung mơ đun

7


Bài 1: THIẾT KẾ MẪU CƠ BẢN
Mã bài: MĐ23 - 01
Giới thiệu:
Bộ mẫu cơ bản là một phần không thể thiếu khi thực hiện thiết kế thời trang trên
manocanh. Bởi nó chính là nền tảng để phát triển mọi kiểu mẫu của quần áo.
Mục tiêu:
- Kiến thức:

+ Trình bày được phương pháp đo kích thước trên Ma nơ canh;
+ Trình bày được các bước thiết kế bộ mẫu cơ bản trên Ma nơ canh.
- Kỹ năng:
+ Vận dụng các thông số đã đo trên Ma nơ canh vào quá trình thiết kế mẫu;
+ Thiết kế hoàn thiện bộ mẫu cơ bản.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Phân tích được các nguyên nhân sai hỏng và phương pháp sửa chữa;
+ Có trách nhiệm thực hiện an tồn cho thiết bị, dụng cụ; thực hiện an tồn
vệ sinh cơng nghiệp.
Nội dung:
1. Vật liệu, dụng cụ
1.1. Dụng cụ tạo mẫu
* Nhóm 1
- Dùi đục lỗ: sử dụng khi cần đục lỗ các đầu pen, vị trí túi, vị trí khuy, vị trí
gắn cá tay,…
- Bút chì 2H, 4H: sử dụng cho việc vẽ thiết kế mẫu.
- Dụng cụ chuốt bút chì.
- Các loại bút mực khác: bút màu đỏ để xác định sự sửa đổi trên mẫu; bút
lông để ghi thông tin trên mẫu.
- Dụng cụ bấm dấu: dung để bấm dấu đường may, dấu xếp ply, đường tâm,
rộng pen.
* Nhóm 2
- Bánh xe lăn lấy dấu.
8


- Thước thẳng bẻ cong được bằng kim loại có kích thước 1,3 x 30.48cm,
dung để đo đường thẳng và đường cong.
- Thước cong có hình dạng thay đổi: sử dụng để vẽ vòng nách, vòng cổ.
- Thước cong để vẽ đường cong ở mông, lai áo, khuỷu tay và ve áo.

- Thước thẳng bằng kim loại hoặc bằng gỗ để vẽ đường thẳng.
- Băng keo đen để đặt các đường tạo kiểu.
- Giá kim loại để treo mẫu.
- Kẹp để giữ cố định mẫu lên giấy không dịch chuyển.
- Dụng cụ bấm lỗ.
- Giấy để sang dấu mẫu.
- Kim găm để xoay và dịch chuyển các đường tạo kiểu.
* Nhóm 3
- Thước ê ke chun ngành may, kích thước 60 x 35cm
- Thước nhựa trong 5 x 50cm dùng để vẽ
- Thước dây dùng để đo.
- Dây phụ trợ, dùng để định vị eo, vịng nách.

Hình 1.1: Các dụng cụ tạo mẫu
* Nhóm 4
- Hình nhân (manocanh): hiện nay trên thị trường hình nhân rất đa dạng về
kiểu dáng và kích cỡ, nhiều hình nhân sử dụng cho các quần áo đặc biệt như áo
đầm, áo dạ hội, …
- Hình nhân để vẽ mẫu, phủ vải lên tạo mẫu.
9


- Hình nhân để tham khảo kích thước, số đo.
- Hình nhân để hồn thiện áo quần mẫu và tạo đường lai.

Hình 1.2: Manocanh trong thiết kế
1.2. Vật liệu tạo mẫu
* Giấy làm mẫu
Giấy dùng để làm mẫu có nhiều loại khác nhau, tuỳ thuộc vào trọng lượng
và màu sắc. Có thể chia làm hai loại:

- Giấy nặng: có nhiều màu khác nhau. Giấy nặng được sử dụng để làm mẫu
đầu tiên (mẫu gốc), mẫu dùng cho sản xuất, nhày mẫu.
- Giấy nhẹ: được sử dụng để tạo ra mẫu đầu tiên (mẫu chế thử) và đường bao
mẫu, trên mặt giấy có lưới để canh hướng sợi.
* Vải tạo mẫu
Chất liệu sử dụng trong thiết kế trên manơcanh thường là vải mộc để dễ
dàng giải quyết các vấn đề phom dáng và kết cấu trang phục.
Vải mộc dùng để Draping cần phải có độ nặng và độ dày tương đương so với
loại vải chính dùng để may lên mẫu thật. Ngồi ra, nhà thiết kế vẫn có thể sử
dụng các loại vải như: satin, chiffon, lycra, linen,… để Draping nhưng khuyến
khích ưu tiên sử dụng vải mộc trắng; bởi trong q trình thực hiện, nhà thiết kế
có thể dễ dàng vẽ, viết trực tiếp lên vải mộc. Bên cạnh đó, với giá thành thấp,
10


chất liệu vải mộc giúp giảm thiểu chi phí trong q trình thiết kế.
2. Thuật ngữ chun mơn
2.1. Thuật ngữ tạo mẫu
- Mẫu vẽ (Pattern drafting): dựa vào các số đo đo được trên hình nhân để vẽ
ra mẫu giấy.
- Mẫu phủ (Pattern draping): vải được phủ lên hình nhân, tuỳ theo mẫu thiết
kế đặc biệt có thể có nếp gấp, tạo ra một mẫu vải ba chiều. Sau đó mẫu này được
chuyển qua giấy để chỉnh sửa và tạo ra mẫu cuối cùng.
- Bộ mẫu cơ bản (Basic pattern set): một bộ mẫu cơ bản có 5 chi tiết gồm
thân trước, thân sau của áo, thân trước và thân sau của váy và một tay dài. Bộ
mẫu này được vẽ lại và dùng kỹ thuật cắt/ trải để tạo mẫu.
- Mẫu thao tác (Working pattern): là mẫu được sử dụng để thao tác và tạo ra
mẫu thiết kế.
- Điểm thiết kế (Landmarks): là các điểm được sử dụng để đo các phần cơ
thể khi tạo mẫu vẽ hoặc mẫu phủ, ví dụ như điểm cổ, điểm vai, điểm ngực,…

- Dấu chấm (Dot mark): dấu chấm bằng bút chì để cho biết điểm đặc biệt
trên mẫu. Một loạt dấu chấm kế tiếp nhau thể hiện một đường hoặc một dạng
nào đó trên mẫu.
- Dấu găm kim: một loạt kim găm nối tiếp nhau để thể hiện đường tạp kiểu.
- Dấu keo dán: để tạo đường tạo kiểu hoặc để hướng dẫn khi phủ vải, tạo
mẫu thiết kế.
- Đường may đúng: là những đường bút chì đánh cong, thẳng, mục đích tạo
ra đường may cho sản phẩm. Ví dụ: đường may đúng khi có một pen sườn.
- Đỉnh ngực (Bust point): vị trí cao nhất của gị ngực. Ở mẫu phẳng, đỉnh
ngực chính là điểm xoay mẫu.
- Pen ngực: pen được gấp trên sườn áo, còn gọi là pen ngang.
- Pen dọc (pen đứng, pen eo): là pen có đường giữa pen song song với giữa
thân trước hoặc giữa thân sau.
- Mẫu đã gấp pen (Cắt mẫu thành hình chén - Cupping the pattern): gấp hai
chân pen trùng lên nhau, việc này sẽ làm cho mẫu phồng lên. Mục đích của việc
gấp pen là để định lại chân pen và dạng đường may ở chân pen tại mép mẫu.
- Độ tăng thêm (Ease): là việc phân phối đều độ phồng và không cần tạo dún.
11


- Thử sự vừa vặn (kiểm tra độ cân đối - Test fit): từ mẫu thiết kế đầu tiên, cắt
vải và may ra sản phẩm (may mẫu thử hoặc chế thử mẫu). dựa vào mẫu này để
điều chỉnh sự vừa vặn của sản phẩm.
2.2. Thuật ngữ đường cân đối
- Plumb line: Đường vng góc với sàn nhà, mặt đất được sử dụng để quyết
định sự cân đối của hình dáng người.
- Pespendialar line: Đường thẳng vng góc với đường khác.
- Horirontal line: Đường thẳng song song với sàn nhà.
- Right angle: Góc 900 được tạo thành bởi 2 đường cắt nhau, như là đường
vng góc.

- Asymmetric line: Đường dọc giữa với các tỉ lệ khơng cân đối của phía này
đối với phía kia.
- Symmetric line: Đường dọc giữa với các tỉ lệ cân đối của phía này đối với
phía kia.
- Balance (cân đối): mối quan hệ hoàn hảo giữa các bộ phận của y phục, khi
phối hợp lại tạo thành một thể thống nhất, trong đó mỗi phần có tỉ lệ thích đáng
và hồ hợp với các phần khác.
- Balancing a pattern (thăng bằng mẫu): tìm kiếm và chỉnh sửa sự sai lệch
giữa các phần mẫu phối hợp, để quần áo khi mặc được vừa vặn và thoải mái.
- Horircortal balance lines (đường thăng bằng ngang): Qui về những đường
gạch ngang xung quanh manocanh song song với sàn nhà. Đường đánh dấu này
được thể hiện lên mẫu. Khi cắt vải, liên hệ đến sớ ngang của quần áo, mà vị trí
tương ứng với đường đánh dấu ở hình nhân. Chồng khớp lên đường thăng bằng
ngang của hình nhân, điều này giúp chỉnh sửa cho sự thăng bằng của quần áo,
cho các vóc dáng chuẩn và với những dạng bất đối xứng ở vai và ở mông.
2.3. Thuật ngữ về vải
- Grain (sự sắp xếp của vải): sợi chỉ được dệt hay đan theo chiều dọc hoặc
chiều ngang.
- Length – wise grain (chiều dọc của vải): các sợi chỉ song song với mép
biên vải và vng góc với sợi chỉ ngang.
- Gross – wise grain (chiều ngang của vải): các sợi chỉ được dệt chạy ngang
qua từ mép biên này đến mép biên kia có giới hạn theo khổ vải.
- Seloage (mép vải được vắt sổ): được dệt chắc chắn và sát nhau.
12


- Bias (chéo): Cắt may xéo so với sợi dọc và sợi ngang.
- True Bias (chéo thật sự): vải chéo đúng 450.
- Muslin (Vải mut-xơ-lin): vải được dệt thẳng từ sợi chỉ có nền sọc được tẩy
trẳng hoặc chưa tẩy trắng, vải rất đa dạng về trọng lượng.

+ Dệt sợi thơ: được sử dụng để trang trí và kiểm tra các mẫu cơ bản.
+ Dệt sợi nhẹ: dùng cho các y phục mặc vào nhẹ nhàng.
+ Dệt sợi nặng: dệt sát nhau được dùng may các trang phục như áo khoác,
Veston.
2.4. Thuật ngữ mẫu - sản xuất
- First patterns (mẫu phác thảo): là mẫu nguyên thuỷ được phát triển cho mỗi
mẫu thiết kế, mẫu này được thực hiện trên giấy tạo mẫu (giấy roky).
- Production patterns (mẫu sản xuất): là bộ mẫu đã được sửa sai và hoàn hảo.
Mẫu gồm tất cả các mảnh cần thiết để hoàn tất y phục. Mẫu này được sử dụng
để lấy kích cỡ nhảy mẫu.
- Pattern grading (nhảy mẫu): là làm tăng hay giảm một cách cân xứng kích
cỡ và hình dáng của mẫu phác thảo giới hạn trong một loạt kích cỡ đưa ra. Nhảy
mẫu thực hiện cả chiều dài, chiều rộng, chu vi.
- Pattern marker (mẫu chuẩn): mẫu chứa đựng đầy đủ thông tin của y phục.
- Pattern cutter (máy cắt mẫu): máy cắt mẫu thành từng bán thành phẩm.
- Hệ thống ghim vải: giữ vải chính xác khơng bị lệch sọc. Sau khi vải được
ghim vào vị trí, các ghim sẽ quay trở lại vị trí cũ.
- Các hệ thống phát triển mẫu: ứng dụng công nghệ thông tin vào việc phác
thảo, thiết kế, điều chỉnh mẫu, lưu trữ mẫu.
3. Đo Ma nơ canh
3.1. Dụng cụ đo
- Thước đo.
- Dụng cụ viết: bút phớt để làm dấu trên mẫu (giặt sẽ bay dấu viết). Bút đỏ
để làm dấu trên manocanh. Bút chì đen để ghi và tạo mẫu.
- Ghim thẳng.
- Sơ đồ số đo manocanh.
- Thước nhựa hay thước mềm có thể co giãn được.
13



- Thước dài.
3.2. Chuẩn bị Manocanh
- Vịng eo: nếu khơng có dây nịt ở eo ta có thể buộc bằng sợi dây vải để xác
định điểm eo.
- Cầu ngực: cắt 1 băng vải gấp đơi có kích thước 3,5 cm x 58cm. Đặt
ngang qua 2 điểm đầu ngực và ghim lại ở cuối đường may hông. Đặt ghim
xuyên vào các đỉnh ngực. Đánh dấu chéo ở hai điểm đầu ngực và làm dấu ở
đường dọc giữa thân trước trên cầu ngực.

Hình 1.3: Ghim vải cầu ngực
- Làm dấu vị trí gắn ghim vào vòng nách của manocanh
+ Giữa vòng nách: ghim vào trong lỗ tròn của vòng nách thân trước và vòng
nách thân sau trên đường nách.
+ Đỉnh vai: ghim để đánh dấu đỉnh vai tại lỗ tròn.
+ Độ sâu của vịng nách: chọn kích cỡ thích hợp từ các số đo. Đo từ đỉnh vai
trên miếng kim loại đến đường may hơng, ghim để làm dấu.

Hình 1.4: Làm dấu vị trí gắn kim

14


3.3. Đo chu vi
- Vòng ngực (1): đo quanh qua 2 đỉnh ngực và sau lưng.
- Vòng eo (2): đo quanh vòng eo.
- Vòng bụng (3): đo dưới eo 7cm.
- Vịng mơng (4): đo vùng rộng nhất, thước dây
phải song song với sàn nhà. Ghim làm dấu vị trí
mức hơng thân trước tại đường dọc giữa
(điểm đó đánh dấu X).

3.4. Đo đường cân đối ngang
(đường thăng bằng ngang)
- Đo từ sàn nhà hay chân quay của
manocanh đến dấu ghim X tại mức hông ở
đường dọc dọc giữa manocanh.
- Sử dụng số đo này hãy đo từ sàn nhà
hay chân quay và đánh dấu điểm nằm ở đường
dọc giữa lưng phía trước và phía sau.

Hình 1.5: Đo chu vi

- Vẽ một đường chạy ngang qua các điểm đánh dấu ở vùng hông.
* Chú ý: thông thường độ sâu chuẩn của hông đối với kích cỡ tại vị trí dưới
eo là 18  20cm. Ở người có chiều cao thấp, con số này dao động từ 16 
18cm. Người ngoại cỡ từ 22cm trở lên.

15

Hình 1.6: Đo đường cân đối ngang


3.5. Đo vòng đai (vòng cung)
- Đo vòng cung ở thân trước: đặt mép của thước đo ở vai hay cổ, đo xuống
đến dấu đầu của ghim dưới miếng kim loại ở vòng nách
- Đo vòng cung ở thân sau: lặp lại cách đo vòng thân trước khi đo thân sau.

Hình 1.7: Đo quai (trước, sau)
3.6. Đo dọc
- Chiều dài bên hông (11): đánh dấu ghim dưới miếng kim loại của tay tại
đường may hông đến đường may eo.

- Độ dài vai (13): đo từ đỉnh vai đến cổ.
- Đo độ sâu bên hông (26): đo từ phần eo ở hông đến đường cân đối ngang,
đo trên hông của manocanh.
- Đo bán kính cầu ngực (9): đo từ điểm đầu ngực đến cuối bầu ngực.

Hình 1.8: Đo kích thước dọc

16


* Đo dọc thân trước
- Chiều dài tâm thân trước (5): từ cổ đến eo (qua ngực).
- Độ chiều dài đủ (6): đo từ eo đến điểm vai tại chân cổ, đo song song với
chiều dài tâm.
- Độ nghiêng vai (7):
đo từ tâm eo đến vai.
- Độ sâu ngực (9):
từ đầu vai đến đầu ngực.
* Đo dọc thân sau
- Chiều dài tâm thân sau(5):
từ cổ đến eo (theo đường sống lưng)
- Độ chiều dài đủ (6):
đo từ eo đến điểm vai tại chân cổ,
đo song song với chiều dài tâm.
- Độ nghiêng vai (7):

Hình 1.9: Đo dọc thân trước, thân sau

đo từ tâm eo đến vai.
3.7. Đo ngang

3.7.1. Thân trước
- Ngang vai (14): đo từ đỉnh vai
đến phần cổ phía trước ở giữa.
- Ngang ngực (15): đo từ đường dọc
giữa thân trước đến giữa vòng nách
cộng thêm 5cm.
- Vòng ngực (17): đo từ đường
dọc giữa thân trước trên điểm bầu ngực,
kết thúc dưới miếng sắt ở cánh tay tại đường
may bên hơng.
- Độ dài vịng ngực – dang ngực (10):
Hình 1.10: Đo các vị trí ngang của thân trước
17


Đặt thước dây ngang qua 2 điểm đầu ngực, chia thành ½ để lấy số đo.
- Vịng eo (19): đo từ điểm eo tại đường dọc giữa thân trước đến đường may
eo tại hơng.
- Vị trí đường pen (20): đo từ đường dọc giữa thân trước đến bên hông thân trước.
- Vòng bụng (22): đo từ đường dọc giữa thân trước đến đường may hông,
bắt đầu từ dưới eo 7cm.
- Vịng mơng (23): đo từ đường dọc giữa thân trước đến đường may hông
trên đường cân đối ngang.
- Độ sâu hông (25): đo từ đường dọc giữa thân trước đến đường cân đối ngang.
3.7.2. Thân sau
- Phần cổ thân sau (12): đo từ cổ tại đường dọc giữa thân sau đến điểm vai tại cổ.
- Ngang vai (14): đo từ đỉnh vai đến đường dọc giữa thân sau tại cổ.
- Ngang lưng (16): đo từ đường
dọc giữa thân sau đến giữa vòng nách tại mép nách.
- Vòng lưng (18): đo từ đường dọc

giữa thân sau đến điểm cuối thấp nhất của vòng nách.
- Vòng eo (19): đo từ điểm giữa
đường eo và đường dọc giữa thân sau
đến đường may eo.
- Vị trí đường pen (20): đo từ điểm
giao nhau giữa vòng eo và đường dọc giữa thân sau.
- Vòng bụng (22): đo từ đường dọc giữa thân sau
đến đường may hơng.
- Vịng mơng (23): đo từ đường dọc giữa
thân sau đến đường may hơng trên
đường cân đối ngang.

Hình 1.12: Đo các vị trí ngang của thân
sau

- Độ sâu hơng (25): đo từ đường dọc giữa thân sau đến đường cân đối ngang.

18


3.8. Đo quần

Hình 1.13: Đo các vị trí ngang, dọc của thân quần
- Đo dọc (hình 1.13a), gồm: chiều dài từ eo đến mắt cá; chiều dài từ eo đến
sàn nhà; từ eo đến giữa đầu gối.
- Đo ngang (hình 1.13b), gồm: đùi trên, đùi giữa, đầu gối, bắp chân, bắt cá.
- Đo vịng đáy (hình 1.14a): Đo từ giữa eo thân trước, vòng qua đáy (giữa 2
chân) đến giữa eo thân sau.
- Đo chiều sâu từ eo đến đáy (hình 1.14b): đặt thước vng góc giữa hai
chân, 2 cánh tay thước chạm bụng và đáy, đo khoảng cách từ eo đến đáy.


19


Hình 1.14: Đo vịng đáy
4. Thiết kế mẫu cơ bản
Được tạo thành từ 5 mảnh khac nhau, bao gồm: thân trước áo, thân sau áo,
phần váy trước, phần váy sau và tay áo. Bộ mẫu này liên quan đến mọi thiết kế y
phục được sáng tạo và mọi mẫu y phục được tiến triển. Nó dại diện cho một nền
tảng rất cơ bản mà việc tạo mẫu phải căn cứ vào nó.

Hình 1.15: Bộ mẫu cơ bản

20


Bộ mẫu này phục vụ cho nhiều mục đích, nó làm sáng tỏ và giúp nhà tạo
mẫu hiểu được sự cân đối của y phục liên quan đến hình dáng mẫu. Nó ghi nhận
các kích cỡ của người mặc, làm nền tảng của hệ thống tạo mẫu đơn giản và các
mẫu cơ bản ở cấp độ cao như Veston, các y phục khác.
4.1. Thiết kế thân áo
4.1.1. Phương pháp thiết kế
Chuẩn bị:
- Giấy roky
- Dụng cụ vẽ: thước thẳng, thước cong, êke, kéo, dùi.
4.1.1.1. Thiết kế thân trước
(sử dụng size 8 hoặc 10 để thiết kế bộ mẫu căn bản)
Các số đo cần thiết
- Độ dài đủ -


(6)

- Ngang vai -

(14)

- Độ dài đường dọc giữa thân sau -

(5)

- Độ dài đường dọc giữa lưng -

(18)

- Vòng cung ngực -

(17)

- Vị trí pen -

(20)

- Độ nghiên vai -

(7)

- Độ sâu ngực -

(9)


- Độ dài vai -

(13)

- Đường ngang nách trước - Độ dài hông -

(11)

- Dang ngực -

(10)

- Ngang ngực -

(15)

- Vịng cung eo -

(18)

(8)

Quy trình thực hiện
* Bước 1: Dựng khung
- AB = số đo (6) – chiều dài đủ . Kẻ đường AB theo chiều dọc của giấy.
21


×