Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Từ lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, anh chị hãy chỉ rõ vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng với việc xây dựng thế giới quan cho cán bộ giáo dục ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.56 KB, 14 trang )

MỤC LỤC

i


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Hành trang cuộc sống của mỗi người ln ln cần tới những tri thức,
trí tuệ sâu sắc. Thế giới quan là thứ không thể thiếu được trong hành trang trí
tuệ ấy của mỗi người. Nó là cái cần phải được từng người tự học hỏi, chăm lo,
đổi mới để có thể nhìn, hiểu và làm theo những luận điểm tổng quát góp phần
như một chiếc la bàn định hướng cuộc sống, làm cho cuộc sống thêm hiệu
quả, hạnh phúc và thành đạt. Bài viết này làm rõ khái niệm thế giới quan, các
thành phần của nó, ý nghĩa/ vai trị của nó, nguồn tư liệu để xây dựng thế giới
quan và nhu cầu xây dựng một thế giới quan mới hiện đại.
Năng lực tư duy hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử của con người; trình độ tư duy của con người, do đó phụ thuộc vào
năng lực và trình độ thực tiễn của họ. Song, tư duy cũng thâm nhập vào thực
tiễn và chỉ đạo thực tiễn của con người; những đổi mới và phát triển diễn ra
trong tư duy, vì vậy có tác dụng mở đường, định hướng cho những đổi mới và
phát triển của con người trong hoạt động thực tiễn.
Trên thực tế hiện nay cho thấy khả năng tư duy của cán bộ giáo dục cịn
biểu hiện rập khn, giáo điều, thiếu tính sáng tạo, khả năng vận dụng linh
hoạt những tri thức đã học vào thực tiễn cịn hạn chế. Chính vì vậy, việc giảng
dạy thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin
nhằm phát huy năng lực tư duy biện chứng cho cán bộ là một yêu cầu thiết
thực của mơn học này. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Từ lý luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, anh chị hãy chỉ rõ vai trò của thế giới quan duy
vật biện chứng với việc xây dựng thế giới quan cho cán bộ giáo dục ở nước
ta hiện nay. Liên hệ bản thân.” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1



PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẾ GIỚI QUAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.

Lý luận về thế giới quan

1.1.1. Định nghĩa về thế giới quan
Thế giới quan thể hiện cái nhìn bao quát về thế giới trong ý thức của
mỗi chúng ta. Bao gồm thế giới bên ngoài, con người và mối quan hệ giữa
con người với thế giới đó. Nó chính là kim chỉ nam cho mọi thái độ và hành
vi của chúng ta đối với thế giới bên ngoài.
Nguồn gốc của thế giới quan ra đời từ cuộc sống. Tất cả hoạt động của
con người đều bị chi phối bởi một thế giới quan nhất định. Những yếu tố
chính cấu thành nên thế giới quan đó là tri thức, lý trí, niềm tin và tình cảm.
Chúng liên kết với nhau thành một thể thống nhất và chi phối đến cả nhận
thức lẫn hành động thực tiễn của con người.
1.1.2. Các vấn đề của thế giới quan
Thế giới quan là một tổng thể thống nhất được hình thành từ các thành
phần cơ bản được liên kết với nhau theo một trật tự nhất định. Hệ thống thế
giới quan được hình thành dựa trên các thành tựu đạt được và được xác thực
của khoa học bằng việc trả lời các câu hỏi sau:
- Câu hỏi về bản thể học: Bản chất thế giới là gì? Thế giới được hình
thành như thế nào? Thành phần và hình thái tồn tại của thế giới là gì? Thế
giới đang vận động ra sao? Những vấn đề đang diễn ra trên thế giới là gì?
- Câu hỏi về giải thích nguồn gốc: Vì sao thế giới lại vận động theo
cách này mà lại không vận động theo cách khác? Thế giới và con người tuân
theo các nguyên lý phổ quát nào?


2


- Câu hỏi về Nhận thức luận: Kiến thức là gì? Chân lý là gì? Tri thức,
cảm xúc của con người về thế giới như thế nào? Vị trí của con người trong thế
giới đó như thế nào? Con người sẽ xây dựng hình ảnh thế giới của mình ra
sao? Mối quan hệ giữa con người với thế giới đó? Lý tưởng của con người là
gì? Đặc thù của cảm xúc và ý thức con người?
- Câu hỏi về luân lý học: Nêu rõ quan điểm, tư tưởng thông thái về
nguyên tắc sống, giá trị sống và các định hướng mục tiêu, các chuẩn mực phối
hợp của pháp luật, đạo đức và thẩm mỹ. Tại sao chúng ta lại cảm nhận thế
giới theo cách này mà không phải cách khác? Mục đích theo đuổi các giá trị
sống là gì? Thiện/ ác như thế nào? Vai trò của con người trong xã hội hiện
nay là gì? Liệu nó có tn thủ theo các quy luật phát triển khách quan của thế
giới?
- Câu hỏi về dự đoán tương lai: Dự đoán tương lai sẽ mở ra cho lồi
người nói chung và mỗi chúng ta nói riêng? Chúng ta có thể chọn các tương
lai theo tiêu chí nào? Làm sao để thể hiện được sự thống nhất giữa con người
thế giới? Liệu chúng ta đã hiểu rõ mong muốn của mình? Liệu chúng ta đã
thực sự tin tưởng vào chính bản thân mình và tương lai của nhân loại?
- Câu hỏi về hành động: Mỗi chúng ta phải hành động như thế nào để
đạt được mục tiêu mong muốn? Chúng ta có thể làm gì để biến đổi thế giới
theo những chiều hướng tích cực? Làm sao để sắp xếp các hành động của
mình theo một nguyên tắc nhất định?
1.1.3. Phân loại thế giới quan
Thế giới quan huyền thoại
Thế giới quan huyền thoại xuất phát từ xã hội nguyên thủy, trong giai
đoạn sơ khai của lịch sử bằng cách xây dựng nên các huyền thoại để phản ánh
những kết quả cảm nhận ban đầu của người nguyên thuỷ về hiện thực khách
quan (tự nhiên, đời sống xã hội). Chẳng hạn như dân tộc Việt Nam có truyền

3


thuyết Lạc Long Quân - Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc ra đời của dân tộc
hay truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh là quan điểm của người xưa về các
hiện tượng thiên nhiên…

Đặc điểm của thế giới quan huyền thoại là các yếu tố thực và ảo, cái
thần và cái người, lý trí và tín ngưỡng hịa quyện vào nhau. Do con người
khơng giải thích được các hiện tượng đặc biệt trong xã hội nên thường đưa ra
những yếu tố tưởng tượng có tính huyền bí để giải thích. Vì vậy, thế giới quan
huyền thoại khơng phải là sự phản ánh trực tiếp hiện thực khách quan
Thế giới quan tôn giáo
Thế giới quan tôn giáo phản ánh hiện thực khách quan một cách hư ảo
ra đời trong bối cảnh trình độ nhận thức của con người cịn kém. Thế giới
quan tơn giáo giải thích thế giới dựa trên cơ sở thừa nhận sự sáng tạo của một
loại năng lực thần bí, siêu nhiên.
Đặc trưng cơ bản của loại thế giới quan này là niềm tin vào sự tồn tại
và sức mạnh vô hạn của lực lượng siêu tự nhiên, của thần thánh và con người
hoàn toàn bất lực, ln phụ thuộc vào thế giới siêu nhiên đó. Trong thế giới
quan tôn giáo, con người chỉ là kẻ cầu xin và phục tùng. Tuy nhiên, ở một
khía cạnh khác, thế giới quan tôn giáo thể hiện khát vọng được giải thoát khỏi
khổ đau, hướng đến một cuộc sống hạnh phúc, thiện lương. Chính điều này đã
giúp cho thế giới quan tôn giáo tồn tại trong đời sống tinh thần ngày nay.
Thế giới quan triết học
Thế giới quan triết học ra đời trong điều kiện trình độ tư duy và thực
tiễn của con người có bước phát triển cao hơn so với thế giới quan huyền
thoại và tôn giáo. Điều đó làm cho tính tích cực của tư duy con người có bước
chuyển về chất.
4



Thế giới quan triết học được xây dựng dựa trên hệ thống lý luận, khái
niệm, phạm trù, quy luật. Không đơn giản chỉ là nói lên quan điểm của con
người về thế giới, thế giới quan triết học còn nỗ lực tìm các giải thích, chứng
minh tính đúng đắn của các quan điểm đó bằng lý luận, logic.
1.2.

Thế giới quan duy vật
Trong thế giới quan ln tồn tại 02 hình thức, đó là thế giới quan duy

vật và duy tâm. Tuy nhiên cả 02 hình thức này lại ẩn chứa những đặc điểm
cũng như cách nhìn nhận khác nhau. Dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi
tiết:
1.2.1. Thế giới quan duy tâm
Thế giới quan duy tâm thừa nhận rằng bản chất của thế giới chính là
tinh thần. Nó là cái cơ trước và cũng là cái có quyết định đối với thế giới của
con người và vật chất. Trong thế giới quan duy tâm lại tồn tại cả thế giới quan
duy tâm khách quan và thế giới quan duy tâm chủ quan. Hai hình thức này lại
khác nhau trong quan niệm về tinh thần. Chủ quan coi tinh thần là ý chí, tình
cảm, tư tưởng cịn khách quan lại coi tinh thần là ý niệm, một ý niệm tuyệt
đối.
Có thể nói sự hình thành và phát triển của thế giới quan duy tâm
thường gắn liền với cả lịch sử hình thành và phát triển của chủ nghĩa duy tâm
trong triết học. Về cơ bản thì nó phủ nhận tính khách quan và quy luật khách
quan của thế giới vật chất và con người. Đồng thời thừa nhận ý thức, tư
tưởng, ý niệm, ý niệm tuyệt đối là cái có trước, cái sẽ quyết định đến thế giới
vật chất, con người.
Tóm lại thế giới quan duy tâm theo như đánh giá của các nhà khoa học
thì nó có phần đối lập với thế giới quan khoa học, đa số phụ thuộc vào nhận

thức của con người cũng như điều kiện lịch sử nhất định.

5


1.2.2. Thế giới quan duy vật
Ngược lại với thế giới quan duy tâm, thế giới quan duy vật lại thừa
nhận bản chất của thế giới là vật chất. Vật chất là cái có trước, nó quyết định
ý thức cũng như thừa nhận vai trò của con người ở trong cuộc sống hiện tại.
Đồng thời thế giới quan duy vật còn khẳng định sự thống nhất ở tính vật chất.
Cụ thể là hồn tồn khơng do lực lượng siêu nhiên hay tinh thần của con
người sinh ra. Vì vậy nó khơng tự mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận và vơ
hạn.

Thêm vào đó thế giới quan duy vật cịn khẳng định được sự hình thành,
phát triển và vận động của xã hội đều phụ thuộc vào quy luật khách quan.
Chính ý thức và tinh thần sẽ phản ánh bộ não của con người về hiện thực
khách quan, ý thức, tinh thần có nguồn gốc vật chất, bị vật chất quyết định
nhưng nó chứa tính sáng tạo và năng động.
CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN
CHỨNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ GIÁO DỤC
Đào tạo, bồi dưỡng là khâu có ý nghĩa quyết định đến trình độ, chất
luợng cán bộ. Công việc này gồm nhiều nội dung khác nhau, trong đó việc
đào tạo, bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng đóng một vai trị cực kỳ
quan trọng. Bởi vì, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho người cán bộ
có phương pháp nhận thức đúng đắn sự vật, đề ra kế hoạch, định hướng và
biện pháp thực hiện khoa học và hiệu quả.
2.1. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho Cán bộ giáo dục nâng cao
năng lực nhận thức
Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên có phương pháp biện

chứng trong nhìn nhận, đánh giá các sự vật hiện tượng. Nó tạo lập niềm tin
vững chắc cho lập trường của người cán bộ, bác bỏ những quan điểm sai lầm
6


của thế giới quan duy tâm và tơn giáo. Nó giúp cho học viên có khả năng phát
hiện, đi sâu vào các sự vật hiện tượng, nhất là các hiện tượng xã hội; thông
qua nhiều hiện tượng phức tạp bên ngoài, phát hiện các quy luật, xu hướng và
phương thức vận động biến đổi của các sự vật hiện tượng. Mặt khác, thế giới
quan duy vật biện chứng còn tạo cho họ có khả năng phân tích và tổng hợp,
trừu tượng hố, khái qt hố. Nhờ đó, có thể thấy được cơ cấu bên trong,
tính chất, chức năng của các bộ phận, yếu tố của hiện thực khách quan, trên
cơ sở đó, học viên có thể liên kết, thống nhất các bộ phận, yếu tố đã phân tích
nhằm vạch ra mối liên hệ giữa chúng để nhận thức cái toàn thể trong tính
mn vẻ của chúng.
Bằng phương pháp phân tích và tổng hợp, giúp học viên nắm bắt sâu sắc
bản chất, quy luật của các sự vật hiện tượng, từ đó có được những chủ trương,
nghị quyết mang tính khoa học, phù hợp với hiện thực khách quan. Năng lực
trừu tượng hoá giúp học viên biết gạt bỏ những mặt, những yếu tố không cơ
bản trong tổng thể phong phú của sự vật để nắm cái bản chất có tính quy luật
của nó, tìm ra những vấn đề mới, những mâu thuẫn mới nảy sinh cần được
giải quyết. Năng lực khái quát giúp học viên nắm được đặc tính chung từ
những vấn đề riêng, tìm ra nguyên nhân cơ bản, chủ yếu. Việc nắm vững lý
luận chung sẽ là tiền đề, phương pháp tốt nhất để giải quyết những vấn đề cụ
thể. V.I.Lê nin đã từng chỉ ra rằng: “Người nào bắt tay vào những vấn đề
riêng trước khi giải quyết các vấn đề chung, thì kẻ đó, trên mỗi bước đi, sẽ
không sao tránh khỏi “vấp phải” những vấn đề chung đó một cách khơng tự
giác. Mà mù qng vấp phải những vấn đề đó trong những trường hợp riêng,
thì có nghĩa là đưa chính sách của mình đến chỗ có những sự dao động tồi tệ
nhất và mất hẳn tính nguyên tắc”.

Thế giới quan duy vật biện chứng cũng nâng cao năng lực tư duy biện
chứng cho học viên, giúp họ nắm bắt được tình hình một cách nhanh chóng,
ra được những quyết định kịp thời. Bởi vì người cán bộ, đảng viên mà chỉ
7


dừng lại ở trình độ tư duy kinh nghiệm, tuyệt đối hóa tri thức kinh nghiệm sẽ
rơi vào bệnh kinh nghiệm và phương pháp tư duy siêu hình.
2.2. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên có được niềm tin
vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội
Niềm tin cộng sản là niềm tin có cơ sở khoa học, nó là yếu tố then chốt
trong việc hình thành nhân cách xã hội chủ nghĩa trong mỗi học viên. Trong
tình hình phức tạp hiện nay, thế giới quan duy vật biện chứng giúp học viên
có cơ sở để nhận thức sự phát triển tất yếu lịch sử, đồng thời thấy được bức
tranh tổng quát về thế giới, tính quy luật phổ quát của xã hội - quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Niềm tin tất thắng vào chủ nghĩa xã hội của học viên được biểu hiện ở sự
tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tính cách
mạng của thế giới quan duy vật biện chứng là cơ sở để hình thành và luận
chứng cho đường lối chính trị của Đảng ta. Từ đó, giúp học viên tiếp thu, vận
dụng sáng tạo và vạch ra đường lối, chiến lược, sách lược nhằm cải tạo hiện
thực.
Thế giới quan duy vật biện chứng cũng giúp cho học viên tin vào vai trò to
lớn của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Họ là lực lượng cách mạng
tiến bộ nhất có thể tạo ra những điều kiện tồn tại cho con người, phù hợp với
quy luật phát triển khách quan của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin
nói chung, thế giới quan duy vật biện chứng nói riêng là biểu hiện về mặt lý
luận vị trí, lợi ích và nhu cầu cải tạo cách mạng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Nó là vũ khí tư tưởng cho cuộc đấu tranh xây dựng chủ
nghĩa xã hội.


8


2.3. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên nâng cao năng
lực tổng kết thực tiễn
Sự thống nhất biện chứng giữa lí luận và thực tiễn, là nguyên tắc cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Thế giới quan duy vật biện
chứng khơng chỉ định hướng cho nhận thức mà cịn chỉ đạo hoạt động thực
tiễn trong cải tạo thế giới khách quan. Có thể nói, hoạt động của con người
nói chung và học viên là người cán bộ nói riêng rất cần tri thức kinh nghiệm.
Tri thức kinh nghiệm giúp cho người cán bộ giải quyết được nhiều vấn đề cụ
thể. Nhưng chỉ dừng lại ở tri thức kinh nghiệm thì sẽ lại khó tránh khỏi lúng
túng, bất lực thậm chí sai lầm khi giải quyết những vấn đề phức tạp trước yêu
cầu của thời kỳ mới. Muốn vậy, người cán bộ khi giải quyết công việc phối
kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lý giữa kinh nghiệm với lý luận khoa học, đút rút
ra bài học kinh nghiệm kết hợp với tri thức lý luận khoa học nhằm giải quyết
cơng việc có hiệu quả. Chỉ trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng người
cán bộ mới tổng kết thực tiễn đút rút kinh nghiệm một cách khoa học, kịp thời
phát hiện ra cái mới, cái tiến bộ và tạo điều kiện cho chúng phát triển.
2.4. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên trau dồi và nâng
cao phẩm chất đạo đức cách mạng.
Thế giới quan duy vật biện chứng không chỉ là phương thức định hướng
con người trong hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực, mà còn là phương thức
giúp con người tự ý thức được về bản thân mình. Thế giới quan duy vật biện
chứng giúp học viên xây dựng nguyên tắc mỗi người vì mọi người, mọi người
vì mỗi người. Ln đặt lên hàng đầu lợi ích xã hội, nhưng phải tơn trong lợi
ích của mỗi một con người. Trong khó khăn, lập trường ln vững vàng,
khơng dao động trước những tình huống bất ngờ. Khơng dễ bị bên ngồi lơi
kéo, tránh được thái độ cực đoan. Nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng một

cách khách quan. Xác định đúng đắn hành vi, thái độ trách nhiệm đối với xã

9


hội và với chính bản thân mình. Xác định mục đích, động cơ học tập, góp
phần tạo nên nhân cách người học viên.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ
DUY VỀ THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY
VẬT BIỆN CHỨNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ GIÁO DỤC
3.1. Phát huy vai trò của chủ thể học tập
Để phát huy năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên qua học tập triết
học Mác - Lênin, cần phải chú ý phát huy nỗ lực cố gắng, sự sáng tạo của
chính sinh viên. Phải làm cho sinh viên tự nhận thức đúng vị trí, vai trị, tầm
quan trọng của triết học Mác - Lênin đối với bản thân, phải xóa đi những mặc
cảm về môn học. Phải khắc phục sự phân biệt, đối xử không đúng, coi học
phần những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là môn chung, môn
phụ nên không đầu tư thời gian, công sức vào nghiên cứu, học tập. Phải chỉ ra
vai trò của triết học, để sinh viên tự hiểu rằng triết học Mác - Lênin là quan
trọng, cần thiết giúp sinh viên có phương pháp tư duy đúng đắn trong nghiên
cứu khoa học cũng như trong cuộc sống. Động viên để mỗi sinh viên có ý
thức tìm cho mình phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học phù hợp với
bản thân.
Muốn phát huy năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên thơng qua
phát huy vai trị giảng dạy triết học Mác - Lênin, sinh viên phải thực hiện tốt
các nội dung sau:
- Có phương pháp học đúng đắn, khoa học như đọc tài liệu trước khi
lên lớp, tập trung nghe giảng ở trên lớp, chủ động tự mình ghi chép bài, tự hệ
thống từng bài học sau buổi lên lớp, ôn tập bài thường xuyên. Sau khi sinh
viên làm tốt các bước trên trong quá trình học triết học Mác - Lênin sẽ góp

phần nâng cao chất lượng học tập, nắm vững những tri thức thế giới quan,
phương pháp luận. Trên cơ sở đó sẽ phát huy được năng lực tư duy biện
chứng của bản thân.
10


- Sinh viên phải tích cực tham gia các buổi thảo luận, xemina, viết tiểu
luận khoa học để nâng cao kiến thức, hiểu sâu thêm về môn học, giúp rèn
luyện thêm cách viết, cách trình bày một vấn đề khoa học có hệ thống logic
chặt chẽ. Điều này sẽ vừa củng cố kiến thức nhưng đồng thời rèn luyện cho
sinh viên năng lực tư duy biện chứng.
- Tập trung vận dụng tri thức triết học Mác - Lênin đẻ giải quyết vấn đề
nảy sinh trong học tập và trong cuộc sống. Qua những tri thức của triết học
giúp họ biet phân tích tình hình cụ thể, những vấn đề nảy sinh trong học tập
và cuộc sống.
3.2. Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho quá trình dạy học
Trên thực tế, một trong những vấn đề tồn tại và ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng dạy và học những học phần lý luận chính trị nói chung cũng
như triết học Mác - Lênin ở nhiều trường đại học, cao đẳng hiện nay là sự
thiếu hụt về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các phương tiện hỗ trợ dạy học.
Do vậy, để nâng cao chất lượng dạy và học triết học một cách có hiệu quả
phải đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại thuận lợi cho việc đổi mới phương
pháp dạy và học, giúp cho sinh viên có điều kiện phát huy năng lực tư duy
biện chứng. Để đảm bảo cơ sở vật chất cho quá trình giảng dạy triết học Mác
- Lênin ở các trường đại học, cao đẳng cần phải: Cải tạo, nâng cấp, trang bị
thêm những phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho q trình dạy học. Thư
viện phải có đầy đủ giáo trình chuẩn, nội dung hiện đại, làm sao để mỗi sinh
viên có đầy đủ tài liệu để học tập, tham khảo, nghiên cứu. Đồng thời nhà
trường phải xây dựng thư viện điện tử, hiện đại, kết nối mạng internet, giúp
sinh viên có điều kiện truy cập thơng tin, nắm bắt dữ liệu khoa học để chứng

minh cho những tri thức trừu tượng của triết học, giúp họ hiểu sâu sắc những
tri thức đó.

11


PHẦN III: KẾT LUẬN
Thế giới quan và phương pháp luận triết học là lý luận nền tảng của chủ
nghĩa Mác - Lênin: là sự kế thừa, phát triển tinh hoa chủu nghĩa duy vật và
phép biện chứng trong lịch sử tư tưởng của nhân loại.
Chủ nghĩa duy vật trong chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật
biện chứng với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học: là chủ
nghĩa duy vật lịch sử với tư cách là hệ thống: các quan điểm duy vật biện
chứng về nguồn gốc, động lực và những quy luật chung nhất chi phối sự vận
động, phát triển xã hội loài người.
Phép biện chứng trong chủ nghĩa Mác-Lênin là phép biện chứng duy
vật với tư cách là "học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hồn bị nhất,
sâu sấc nhất và khơng phiến diện", học thuyết về tính tương đối của nhận thức
- "cái mà ngày nay người ta gọi là lý luận nhận thức hay nhận thức luận".
Nắm vững những nội dung cơ bản về thế giới quan và phương pháp
luận triết học của chủ nghĩa Mác — Lênin vừa lả điều kiện tiên quyết đế
nghiên cứu toàn bộ hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa là điều
kiện tiên quyết để vận dụng nó một cách sáng tạo trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn nhằm giải quyết những vấn đề mà đời sống xã hội của đất nước,
của thời đại đang đặt ra.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

C.Mác

(1845),

“Luận

cương

về

Phoiơbắc”,

C.Mác



Ph.Ăngghen.tồn tập, tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen, toàn tập, tập 13, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1993.
3. C.Mác và Ph.Ăngghen, tồn tập, tập 20, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1994.
4. C.Mác và Ph.Ăngghen, toàn tập, tập 23, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1993.
5. Phạm Xuân Nam (Chủ biên), (2005), “Triết lý phát triển ở Việt Nam
mấy vấn đề cốt yếu”, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.

13




×