Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tìm hiểu sự vận dụng lý luận kinh tế chính trị Mác Lênin về dịch vụ và hàng hóa đặc biệt và sự vận dụng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.86 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ VÀ SỨC
LAO ĐỘNG THEO QUAN ĐIỂM CỦA MÁC -LÊNIN........................2
1.1. Khái niệm về dịch vụ........................................................................2
1.1.1. Định nghĩa dịch vụ......................................................................2
1.1.2.

Tính chất của ngành dịch vụ....................................................2

1.2. Lý luận về sức lao động....................................................................4
1.2.1.

Sự chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá...........................4

1.2.2.

Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt............................6

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VÀ HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG- HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM......9
2.1. Thực trạng dịch vụ...........................................................................9
2.1.1. Vai trò của ngành Dịch vụ trong nền kinh tế..............................9
2.1.2. Một số vấn đề đặt ra..................................................................10
2.2. Thực trạng hàng hóa sức lao động ở nước ta..............................11
2.2.1. Thực trạng cung lao động..........................................................11
2.2.2. Thực trạng cầu lao động............................................................13
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế :............................................14
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT


LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT TẠI VIỆT NAM....15
3.1. Đối với dịch vụ................................................................................15
i


3.1.1. Một là, cần hiểu rõ vai trị, vị trí của ngành Dịch vụ trong thúc
đẩy phát triển kinh tế v........................................................................15
3.1.2. Xây dựng hồn thiện hệ thống luật pháp, chính sách và thể chế
phù hợp và tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành Dịch vụ...........15
3.1.3. Thúc đẩy cạnh tranh trong ngành Dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu
dịch vụ;................................................................................................16
3.1.4. Thúc đẩy cạnh tranh, khuyến khích các phát minh, sáng tạo
trong ngành dịch vụ.............................................................................16
3.2. Đối với hàng hóa sức lao động.......................................................16
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Sau 30 năm đổi mới, những thành tựu và kinh nghiệm, bài học đúc kết
từ thực tiễn tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Trong những năm qua, nền kinh tế
Việt Nam đã và đang đạt được nhiều thành tích đáng kể, tăng trưởng ln đạt
mức cao, có nhiều năm liên tiếp tăng trưởng GDP vượt chỉ tiêu của Quốc Hội.
Với thực tiễn và tiềm năng vẫn còn một số hạn chế nhất định trong quá trình
phát triển kinh tế đất nước mà nếu Đảng và nhà nước nắm bắt được điểm
thiếu xót để hạn chế, đơng thời tập trung vào cơ hội và tiềm năng sẵn có thì sẽ
tạo lên một cú đệm lớn phát triển nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh

tế hàng hóa nói riêng. Để thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển bền vững, cần
tiếp tục có nhiều giải pháp được thực hiện song hành trong thời gian tới. .
Cùng với đó, nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia; là một
trong những điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, sự
thịnh vượng của các quốc gia khơng cịn chỉ dựa vào sự giàu có của nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà được xây dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh trí tuệ của
con người. Tuy nhiên, việc đào tạo, phát triển và những chính sách đãi ngộ người
lao động trên thế giới vẫn cịn nhiều bất cập. Do đó, việc đề ra những chính sách và
giải pháp nhằm bình ổn thị trường đặc biệt này ln ln có ý nghĩa thời sự cả về lý
thuyết lẫn thực tiễn. Để hiểu rõ hơn vấn đề nên em chọn nghiên cứu đề tài: ” Tìm

hiểu sự vận dụng lý luận kinh tế chính trị Mác -Lênin về dịch vụ và hàng
hóa đặc biệt và sự vận dụng ở Việt Nam”

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ VÀ
SỨC LAO ĐỘNG THEO QUAN ĐIỂM CỦA MÁC -LÊNIN
1.1. Khái niệm về dịch vụ
1.1.1. Định nghĩa dịch vụ
Dịch vụ là một quá trình gồm các hoạt động hậu đài và các hoạt động
phía trước, nơi mà khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tương tác nhau. Mục
đích của việc tương tác này là nhằm thõa mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng theo cách khách hàng mong đợi, cũng như tạo ra giá trị cho khách
hàng. Dịch vụ là một q trình có mức độ vơ hình cao. Việc tạo ra hay hình
thành một dịch vụ thường xảy ra trong quá trình tương tác giữa khách hàng
với tổ chức, thậm chí có những dịch vụ sẽ khơng xảy ra nếu khơng có sự hiện
diện của khách hàng, chẳng hạn như dịch vụ cắt tóc.

Nhìn chung một dịch vụ trọn gói bao gồm bốn thành phần:



Phương tiện: phải có trước khi một dịch vụ cung cấp
Hàng đi kèm: hàng được mua hay tiêu thụ hoặc là tài
sản của khách hàng cần được xử lý.
 Dịch vụ hiện: những lợi ích trực tiếp và là khía cạnh
chủ yếu của dịch vụ
 Dịch vụ ẩn: những lợi ích mang tính tâm lý do khách
hàng cảm nhận.
Ví dụ, dịch vụ nhà nghỉ, yếu tố phương tiện là tòa nhà bằng bê tơng
được trang trí nội thất bên trong, yếu tố hàng đi kèm là xà phòng, giấy vệ
sinh, yếu tố dịch vụ hiện là giường êm ái trong căn phòng sạch sẽ, và yếu tố
dịch vụ ẩn là nhà ngỉ có vẻ an ninh, nhân viên tiếp tân hòa nhã vui vẻ.
Thời kỳ C.Mác nghiên cứu, dịch vụ chưa phát triển mạnh mẽ như ngày
nay. Khi đó khu vực chiếm ưu thế của nền kinh tế vẫn là sản xuất hàng hóa
vật thể hữu hình chấm khu vực dịch vụ chưa thể trở thành phổ biến chấm cho
nên trong lý luận của mình phải Các Mác có điều kiện để trình bày về dịch vụ
2


một cách xuất sắc chấm Điều này làm cho nhiều người ngộ nhận rằng, Các
Mác chỉ biết tới hàng hóa vật thể. Trái lại theo Các Mác dịch vụ đó là dịch vụ
cho sản xuất thì nó thuộc khu vực hàng hóa cho sản xuất và dịch vụ cho tiêu
dùng thì nó thuộc phạm trù hàng hóa tiêu dùng.
Về tổng quát, dịch vụ thực chất cũng là một cửa hàng hóa mà thơi.
Khác với hàng hóa thơng thường phẩm dịch vụ là hàng hóa khơng thể cất trữ
việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời. Trong điều kiện
ngày nay do sự phát triển của phân công lao động xã hội dưới tác động của sự

phát triển khoa học công nghệ và dịch vụ ngày càng có vai trị quan trọng
trong việc thỏa mãn nhu cầu văn minh của con người
1.1.2. Tính chất của ngành dịch vụ
Dịch vụ có một số đặc thù hay tính chất giúp ta phân biệt với các loại
hàng hóa hữu hình khác. Người ta thừa nhận dịch vụ có một số đặc thù sau
đây:


Tính vơ hình:
Tính vơ hình của dịch vụ là tính chất khơng thể sờ mó hay nắm bắt dịch

vụ, khơng có một hình dạng cụ thể như một sản phẩm.
Những kinh nghiệm về dịch vụ khách hàng thường bao gồm một chuỗi
các hoạt động. Mỗi hoạt động đại diện cho một vài tương tác giữa tổ chức
cung cấp dịch vụ với khách hàng. Do đó về cơ bản sản phẩm dịch vụ là việc
thực hiện, mà nó trái ngược với sản phẩm vật lý vốn hữu hình. Một dịch vụ
không phải là một vật thể để chúng ta có thể giữ trong tay hay kiểm tra, chúng
ta cũng khơng thể sờ mó, nếm thử hay mặc thử một dịch vụ, cũng khó để
chúng ta có thể tưởng tượng ra tác động của một dịch vụ, chẳng hạn như một
kiểu tóc mới hoặc một buổi trình diễn âm nhạc. Và do tính chất vơ hình, một
dịch vụ khơng thể thao diễn hoặc biểu diễn trước.


Tính khơng thể tách rời ( sản xuất và tiêu thụ đồng thời)
3


Tính khơng thể tách rời của dịch vụ ở đây muốn nói tới việc khó khăn
trong việc phân biệt giữa việc tạo thành một dịch vụ và việc sử dụng dịch vụ
như là hai công việc riêng biệt hoặc hai q trình riêng biệt. Một dịch vụ

khơng thể tách rời thành hai giai đoạn: giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử
dụng nó.
Sự tạo thành và sử dụng của hầu hết các dịch vụ sẽ xảy ra đồng thời với
nhau. Dịch vụ và hàng hóa khơng giống nhau. Hàng hóa đầu tiên được sản
xuất, đưa vào kho, bán và sử dụng. Còn một dịch vụ được tạo ra và được sử
dụng suốt q trình tạo ra dịch vụ đó.
Ví dụ như một bài học piano đòi hỏi sự hiện diện của người học
( khách hàng). Và dịch vụ này không thể xảy ra mà khơng có sự hiện diện của
khách hàng. Nói một cách khác, khách hàng là một thành viên trong q trình
dịch vụ.


Tính khơng đồng nhất
Tính khơng đồng nhất ở đây muốn nói tới sự khác nhau của các mức độ

thực hiện dịch vụ. Có nghĩa là dịch vụ có thể được xếp hạng từ rất kém cho
đến rất hồn hảo.
Tính khơng đồng nhất liên quan đến sự biến thiên cao trong việc thực
hiện dịch vụ. Những vấn đề thiết yếu và chất lượng của một dịch vụ có thể
thay đổi tùy theo người phục vụ, khách hàng và thời gian. Về căn bản tính
biến thiên trong dịch vụ cũng dễ xảy ra và xảy ra thường xuyên hơn so với sự
không phù hợp của các sản phẩm hữu hình, bởi vì dịch vụ có mức độ tương
tác con người cao. Đặc điểm nay làm cho việc chuẩn hóa dịch vụ trở nên khó
thực hiện hơn.


Tính chất khơng thể tồn trữ
Ta khơng thể cất dịch vụ sau đó lấy ra dùng. Một dịch vụ sẽ biến mất

nếu ta khơng sử dụng nó. Ta khơng thể tồn trữ dịch vụ, vì vậy một dịch vụ

khơng thể được sản xuất, tồn kho và sau đó đem bán. Sau khi một dịch vụ
4


thực hiện xong, không một phần nào của dịch vụ có thể phục hồi lại được. Ví
dụ nếu chỉ có 80% số ghế của buổi biểu diễn có người ngồi thì ta khơng thể
để dành số ghế cịn lại cho lần sau biểu diễn. Ta cũng không thể bán một nửa
số ghế của chuyến bay ngày hôm nay cho khách hàng bay ngày hơm sau. Vì
vậy số ghế trống trong một chuyến bay chính là tổn thất và số ghế đó khơng
cịn cơ hội để bán. Để giảm ảnh hưởng của tính chất khơng tồn trữ được của
dịch vụ, người ta cố gắng bán các dịch vụ ở mức cao nhất của nó.


Chọn lựa điểm phục vụ bị ràng buộc qua khách hàng
Khách hàng và nhân viên phải gặp nhau để một dịch vụ có thể thực

hiện được, do vậy điểm kinh doanh phải gần khách hàng.
1.2. Lý luận về sức lao động
1.2.1. Sự chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá
a) Khái niệm sức lao động:
Sức lao động là tồn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con người,
nó được vận dụng vào q trình lao động sản xuất.
b) Những điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá
Trong bất kỳ xã hội nào, sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu của
quá trình lao động sản xuất. Nhưng khơng phải bao giờ sức lao động cũng là
hàng hoá. Sức lao động chỉ biến thành hàng hố khi có hai điều kiện sau:
Một là; người lao động phải được tự do về thân thể, do đó có khả năng
chi phối sức lao động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với
tư cách là hàng hố, nếu nó do bản con người có sức lao động đưa ra bán.
Muốn vậy, người có sức lao động phải có quyền sở hữu năng lực của mình.

Việc biến sức lao động thành hàng hố địi hỏi phải thủ tiêu chế độ chiếm hữu
nơ và chế độ phong kiến.

5


Hai là; người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự
tiến hành lao động sản xuất. Chỉ trong điều kiện ấy, người lao động mới buộc
phải bán sức lao động của mình, vì khơng cịn cách nào khác để sinh sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu đẫn đến chỗ sức lao
động biến thành hàng hoá.
Dưới chủ nghĩa tư bản, đã xuất hiện đầy đủ hai điều kiện đó. Một mặt,
cách mạng tư sản đã giải phóng người lao động khỏi sự lệ thuộc về thân thể
vào chủ nô và chúa phong kiến. Mặt khác, do tác động của quy luật giá trị và
các biện pháp tích luỹ nguyên thuỷ của tư bản đã làm phá sản những người
sản xuất nhỏ, biến họ trở thành vô sản và tập trung tư liệu sản xuất vào trong
tay một số ít người. Việc mua bán sức lao động được thực hiện dưới hình thức
thuê mướn.
Quan hệ làm thuê đã tồn tại khá lâu trước chủ nghĩa tư bản, nhưng
không phổ biến và chủ yếu được sử dụng trong việc phục vụ nhà nước và
quốc phịng. Chỉ đến chủ nghĩa tư bản nó mới trở nên phổ biến, thành hệ
thống tổ chức cơ bản của toàn bộ nền sản xuất xã hội. Sự cưỡng bức phi kinh
tế được thay thế bằng hợp đồng của những người chủ sở hữu hàng hố, bình
đẳng với nhau trên cơ sở “thuận mua, vừa bán”. Điều đó đã tạo ra khả năng
khách quan cho sự phát triển tự do cá nhân của các công dân và đánh dấu một
trình độ mới trong sự phát triển tự do cá nhân của các cơng dân và đánh dấu
một trình độ mới trong sự phát triển của văn minh nhân loại.
Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện chủ yếu quyết định sự
chuyển hoá tiền thành tư bản.
1.2.2. Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt

Cũng như mọi hàng hoá khác, hàng hoá - sức lao động cũng có hai
thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.

6


- Giá trị hàng hoá sức lao động. Giá trị hàng hoá sức lao động cũng
giống như các hàng hoá khác được quy định bởi số lượng thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Nhưng, sức lao
động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người. Để sản xuất và tái sản xuất
ra năng lực đó, người cơng nhân phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt
nhất định. Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao
động sẽ quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt ấy, hay nói một cách khác, số lượng giá trị sức lao động được
xác định bằng số lượng giá trị những tư liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống
của người có sức lao động ở trạng thái bình thường.
Khác với hàng hố thơng thường, giá trị hàng hố sức lao động bao
hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều đó thể hiện ở chỗ: nhu cầu của công
nhân không chỉ có nhu cầu về vật chất mà cịn gồm cả những nhu cầu về tinh
thần (giải trí, học hành,…). Nhu cầu đó, cả về khối lượng lẫn cơ cấu những tư
liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân không phải lúc nào và ở đâu cũng
giống nhau. Nó tùy thuộc hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ
thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước, ngồi ra cịn phụ
thuộc vào tập qn, vào điều kiện địa lý và khí hậu, vào điều kiện hình thành
giai cấp cơng nhân.
Nhưng, đối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định thì
quy mơ những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng
nhất định. Do đó, có thể xác định do những bộ phận sau đây hợp thành: một
là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì sức lao động của bản
thân người cơng nhân; hai là, phí tổn học việc của cơng nhân; ba là, giá trị

những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho gia đình người cơng nhân.
Như vậy, giá trị sức lao động bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt vật
chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động cho người công nhân
và nuôi sống gia đình của anh ta.
7


Để nêu ra được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ
nhất định, cần nghiên cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập
nhau. Một mặt là sự tăng nhu cầu trung bình xã hội về hàng hố và dịch vụ,
về học tập và trình độ lành nghề, do đó làm tăng giá trị sức lao động. Mặt
khác là sự tăng năng suất lao động xã hội, do đó làm giảm giá trị sức lao
động. Trong điều kiện tư bản hiện đại, dưới tác động của cuộc cách mạng
khoa học – kỹ thuật và những điều kiện khác , sự khác biệt của cơng nhân về
trình độ lành nghề, về sự phức tạp của lao động và mức độ sử dụng năng lực
trí óc và tinh thần của họ tăng lên. Tất cả những điều kiện đó khơng thể khơng
ảnh hưởng đến các giá trị sức lao động. Không thể không dẫn đến sự khác
biệt theo ngành và theo lĩnh vực của nền kinh tế bị che lấp đằng sau đại lượng
trung bình của giá trị sức lao động.
- Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động. Giá trị sử dụng của hàng hoá
sức lao động cũng giống như các hàng hố khác chỉ thể hiện ra trong q trình
tiêu dùng sức lao động, tức là q trình người cơng nhân tiến hành lao động
sản xuất.
Nhưng tính chất đặc biệt của hàng hố sức lao động được thể hiện đó
là:
Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so
với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hố sức
lao động, nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao
động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng hố sức lao
động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm cơ bản nhất

của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với các hàng hoá khác. Nó là
chìa khố để giải quyết mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản. Như vậy,
tiền chỉ thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.

8


Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì vậy, việc
cung ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã
hội của người lao động. Đối với hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc
vào con người với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động
thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới cung.

9


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VÀ HÀNG HÓA SỨC
LAO ĐỘNG- HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM
2.1. Thực trạng dịch vụ
2.1.1. Vai trò của ngành Dịch vụ trong nền kinh tế
Thống kê cho thấy, đóng góp của ngành Dịch vụ vào tăng trưởng kinh
tế ngày càng tăng. Cụ thể: Giai đoạn 1991-1995, ngành Dịch vụ có mức tăng
trưởng khá nhanh, đạt 8,6%; Giai đoạn 1996-2000 tốc độ tuy đã chậm lại
song cũng đạt 5,7%; Giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
6,31%/năm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng từ 79,42% năm
2010 lên 82,5% năm 2015; Năm 2016, GDP ước tính tăng 6,21% so với năm
2015, trong đó, khu vực dịch vụ tiếp tục giữ được đà tăng trưởng với 6,98%
với sự đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn như: Bán buôn và bán lẻ
chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt mức tăng 8,28% so với năm 2015; Hoạt động tài

chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,79%; Hoạt động kinh doanh bất động
sản được cải thiện hơn với mức tăng 4,00%, cao hơn mức tăng 2,96% của
năm trước; Dịch vụ lưu trú và ăn uống có mức tăng trưởng khá cao 6,70% so
với mức tăng 2,29% của năm 2015...
Thời gian qua, nước ta đã định hướng tập trung phát triển các ngành
Dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, cơng nghệ cao như
cơng nghệ thơng tin, truyền thơng, logistics, hàng khơng, tài chính, ngân
hàng, du lịch, thương mại điện tử... Mạng lưới thương mại và dịch vụ nhờ đó
đã phát triển mạnh trên phạm vi cả nước, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
Thị trường khoa học công nghệ có bước phát triển, giá trị giao dịch
tăng 13,5%/năm. Nhiều cơng trình hạ tầng thiết yếu về giao thơng, năng
lượng, thủy lợi, đô thị, thông tin truyền thông, y tế, giáo dục... được đưa vào
10


sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, tạo diện mạo
mới cho đất nước.
2.1.2. Một số vấn đề đặt ra
Tuy nhiên, sự phát triển dịch vụ còn nhiều hạn chế, tốc độ tăng chưa
bền vững. Ngành Dịch vụ vẫn chưa thể hiện được vai trò chủ đạo dẫn dắt tốc
độ tăng trưởng nền kinh tế.
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, quy mô và chất lượng
dịch vụ của Việt Nam quá thấp; Tốc độ chuyển dịch cơ cấu GDP của nền kinh
tế theo hướng dịch vụ hóa cịn rất chậm, so với 5 năm trước, tỷ trọng của các
ngành Dịch vụ trong GDP hầu như không thay đổi và mức độ tác động lan tỏa
thấp. Hiện ngành Dịch vụ chỉ đóng góp khoảng 40% GDP, tỷ lệ này thấp hơn
rất nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở nhóm nước phát triển,
dịch vụ được đánh giá là khu vực trọng điểm cho sự phát triển kinh tế, thơng

thường dịch vụ đóng góp từ 70-80% GDP. Trường hợp của Trung Quốc cho
thấy là nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới, đến nay nền kinh tế nước này
không đơn thuần chỉ dựa vào sản xuất mà cịn hướng đến dịch vụ có giá trị
gia tăng cao.
Trong q trình hiện đại hố nền kinh tế, các dịch vụ tài chính nói
chung, đặc biệt là thị trường chứng khốn, chăm sóc y tế, kinh doanh nhỏ,
giáo dục, vui chơi giải trí, văn hố, khoa học và nghiên cứu đóng góp trên
50% GDP Trung Quốc trong năm 2015.
Tại Việt Nam, các ngành dịch vụ thậm dụng tri thức, khoa học và cơng
nghệ phát triển cịn chậm. Các ngành dịch vụ mang tính chất “động lực” hay
“huyết mạch”, có hàm lượng tri thức cao như: Tài chính - tín dụng, khoa học
và cơng nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế… còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong

11


GDP của toàn nền kinh tế và cũng thấp hơn so với nhiều quốc gia trong khu
vực, phản ánh chất lượng tăng trưởng khơng cao.
Bên cạnh đó, hệ thống phân phối cịn nhiều bất cập, chi phí trung gian
lớn, chưa kết nối thông suốt, hiệu quả và chưa bảo đảm hài hồ lợi ích giữa
các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ; Chất lượng dịch vụ cịn thấp, tính chun
nghiệp chưa cao; Các dịch vụ khoa học và công nghệ chưa thực sự gắn kết
với nhu cầu và hoạt động của các ngành kinh tế, xã hội, chậm đưa vào ứng
dụng những kết quả đã nghiên cứu được.
Thực tế cho thấy, thị trường khoa học công nghệ của Việt Nam còn sơ
khai; Cơ sở vật chất và đầu tư cho khoa học cơng nghệ cịn chưa tương xứng;
Đóng góp của khoa học cơng nghệ vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố chưa cao; Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, xây dựng chính phủ điện tử cịn
chậm; Bảo đảm an tồn, an ninh thơng tin mạng cịn nhiều bất cập; Sự gắn kết
giữa công nghiệp - nông nghiệp với dịch vụ còn nhiều bất cập; Các dịch vụ

đối ngoại phát triển vừa thiếu quy hoạch vừa dưới tiền năng và chưa hiệu quả,
chưa phát huy hết các lợi thế và chuẩn bị tốt các điều kiện cho chủ động hội
nhập…
Ngoài ra, tuy số lượng doanh nghiệp trong ngành Dịch vụ tăng nhanh
nhưng quy mơ cịn rất nhỏ và giá trị gia tăng bình quân của một doanh nghiệp
dịch vụ đang có xu hướng giảm. Có thể nói, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ hiện nay đa phần là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
2.2. Thực trạng hàng hóa sức lao động ở nước ta
2.2.1. Thực trạng cung lao động
Cung lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự
nguyện đem vào quá trình tái sản xuất xã hội. Cung lao động được xem xét
dưới hai góc độ là số lượng và chất lượng lao động.
Thứ nhất, về số lượng lao động
12


Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê thì đến hết năm 2020 dân số
Việt Nam là 97,58 triệu người. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là
65.392.900 người, mức tăng trung bình hàng năm là 2.3% So với tốc độ tăng
dân số (1,7%/năm) thì tốc độ tăng dân số trong độ tuổi lao động cao hơn
nhiều.
Lực lượng lao động nước ta khá đơng đảo nhưng có sự phân bố khơng
đồng đều giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi;
không đồng đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Hiện nay ở
Việt Nam cung về sức lao động đang vượt quá cầu và sẽ cịn tiếp tục vượt
trong tương lai, điều đó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho dân cư.
Hàng năm cung sức lao động tăng từ 3,2% đến 3,5%, như vậy mỗi năm chúng
ta sẽ có thêm khoảng 1,3 đến 1,5 triệu người đến độ tuổi lao động. Đó là hậu
quả của việc bùng nổ dân số trong những năm vừa qua. Đây là những bất cập

ngày càng lớn giữa quy mô chung và cấu trúc “cung-cầu” sức lao động trên
thị trường lao động.
Thứ hai, về chất lượng lao động
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học
hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền
thống như Nông – lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được
nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo
báo cáo cho thấy từ năm 2009 đến năm 2018 chất lượng lao động tăng từ
12,3% đến 25% . Đặc biệt lao động nước ta chủ yếu lao động trẻ, năng động,
nhạy bén và tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật.
Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt
sức khỏe, thể lực của người kém xa so với các nước trong khu vực. Về tỷ lệ
lao động đã qua đào tạo của chúng ta hiện nay còn rất thấp. Mặc dù cả nước
13


có khoảng 1.400 trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề nhưng
chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn quốc tế, chương trình giảng dạy khơng phù
hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu cho các khu công nghiệp, khu chế xuất và
cho xuất khẩu lao động. Hơn nữa có một sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thôn. Trong khi ở thành thị là
30.6% thì ở nơng thơn chỉ chiếm 8.5% (năm 2010).
Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là
một nước nông nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng tác phong
sản xuất của một nền nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị
các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, khơng có khả nặng hợp tác và
gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
2.2.2. Thực trạng cầu lao động
Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa
phương, một ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác

định. Nhu cầu này thể hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường
lao động.

Trong thời gian vừa qua do khủng hoảng Covid- 19, cầu về lao động đã
giảm, nguồn cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do nhiều nhà quản lý
từ chối tuyển dụng người lao động khơng có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn
đến tỷ lệ thất nghiệp đang dần tăng lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất
lớn cho xã hội.
Trên thị trường lao động giá cả hàng hóa sức lao động được thể hiện
dưới dạng tiền lương/tiền công. Theo nguyên tắc của C.Mác, tiền lương tối
thiểu phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đảm bảo duy trì và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động cùng gia đình họ. Tiền lương
cũng được quyết định bởi những quy luật giá cả của tất cả các hàng hoá khác;
14


bởi quan hệ cung – cầu. Sự phân phối tiền lương công bằng, hợp lý hay không
sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người lao động đối với sự phát triển
kinh tế – xã hội. Vì vậy, tiền lương và thu nhập phải thể hiện được sự công
bằng trong phân phối theo kết quả lao động và hiệu suất công tác của mỗi
người.
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế :
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do nền kinh tế nước ta cịn lạc hậu
nên cơng nhân cũng hạn chế về tay nghề, có xuất thân từ nơng dân nên tính kỉ
luật chưa cao, manh mún, nhỏ lẻ. Các cơ sở đào tạo nghề hoat động chưa có
hiệu quả và chi phí học nghề cịn cao. Chúng ta chưa vận dụng được các
phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu việc làm, trở thành trung gian
giữa người sử dụng lao động và người lao động, là nơi phản ánh những hạn
chế và ưu điểm của thị trường hàng hóa sức lao động. Những quy định của
nhà nước về thi trường lao động vẫn còn những hạn chế nhất định. Việc chi

trả tiền lương còn thiếu sự cơng bằng, bình đẳng giữa các cơng nhân. Nhiều
cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp chưa đủ điều kiện để xây dựng các khu
vui chơi, giải trí cho công nhân và người thân của họ do thiếu vốn đầu tư.

15


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT TẠI VIỆT NAM
3.1. Đối với dịch vụ
3.1.1. Một là, cần hiểu rõ vai trị, vị trí của ngành Dịch vụ trong thúc đẩy
phát triển kinh tế v
Theo đó, cần xác định phát triển dịch vụ có vai trị quan trọng, khơng
chỉ trực tiếp tạo động lực phát triển, mà còn tạo lập và củng cố sự liên kết,
bảo đảm đầu ra cho các ngành công - nông nghiệp và tác động lan tỏa trong
toàn bộ nền kinh tế.
Sự phát triển của dịch vụ phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Trình độ phát triển kinh tế của một nước càng cao thì tỷ trọng của
dịch vụ - thương mại trong cơ cấu ngành kinh tế càng lớn. Vì vậy, Nhà nước
cần tiếp tục có thêm nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động dịch vụ phát triển để khu vực dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống dân cư, góp phần đẩy nhanh tăng
trưởng kinh tế…

3.1.2. Xây dựng hồn thiện hệ thống luật pháp, chính sách và thể chế phù hợp
và tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành Dịch vụ.
Trong đó, các bộ, ngành liên quan tập trung nghiên cứu đề xuất ban
hành chính sách phát triển một số ngành Dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri
thức và cơng nghệ cao như tài chính, ngân hàng, hàng hải, logistics, dịch vụ
kỹ thuật dầu khí, hàng khơng, dịch vụ thương mại; dịch vụ giáo dục, đào tạo;

dịch vụ logistics, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; các loại dịch vụ kiểm tốn,
tư vấn, pháp lý...

16


3.1.3. Thúc đẩy cạnh tranh trong ngành Dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu dịch
vụ;
Chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ và dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ
thông qua các hoạt động dịch vụ du lịch, tài chính-ngân hàng, thu kiều hối và
bán hàng tại chỗ, bưu chính viễn thông, vận tải hàng không và đường biển;
Giảm thâm hụt cán cân dịch vụ.
Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên thị trường nội địa, khu
vực và quốc tế; Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, xác định
đúng và khai thác tốt các lợi thế và định huớng chuyển dịch cơ cấu kinh
doanh, sản phẩm, cải thiện năng lực đổi mới và công nghệ, nâng cao liên kết
và sức cạnh tranh kinh tế, mở rộng thị trường tiêu thụ; Đẩy mạnh khai thác
tiềm năng và lợi thế của từng lĩnh vực dịch vụ, tăng cường sự hợp tác giữa
các lĩnh vực dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát triển.
3.1.4. Thúc đẩy cạnh tranh, khuyến khích các phát minh, sáng tạo trong
ngành dịch vụ.
Đặc biệt, cần nâng cao năng suất lao động, tính chuyên nghiệp trong
hoạt động dịch vụ, coi đây là một trong những giải pháp ưu tiên hàng đầu;
Xây dựng các “vùng liên kết dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp” mở rộng
để tăng cường tác động lan tỏa của ngành Dịch vụ đối với toàn bộ nền kinh tế;
Xây dựng và thực thi hiệu quả các hệ thống chuẩn quốc gia về chất lượng
hàng hóa và dịch vụ; Nâng cao chất lượng các dự báo thị trường, trong đó dự
báo cần bám sát, cập nhật và đưa ra các cảnh báo cần thiết về các biến động
thị trường khách quan trong nước và quốc tế, coi trọng dự báo tác động hai

mặt của chính sách theo yêu cầu quản lý kinh tế thị trường…
3.2. Đối với hàng hóa sức lao động
Theo phân tích ở trên có thể thấy rằng nước ta có rất nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển thị trường lao động tuy nhiên giá trị của hàng hóa sức
17


lao động còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do người lao động Việt Nam còn
nhiều hạn chế về chất lượng, quy mô và mức độ tham gia thị trường lao động
còn thấp, đặc biệt quan hệ cung-cầu trên thị trường cịn nhiều hạn chế dẫn đến
sự khơng ổn định.
Để khắc phục những hạn chế trên và nâng cao giá trị hàng hóa sức lao
động, Đảng và nhà nước ta cần phải:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nâng cao chất lượng
và thay đổi cơ cấu dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao động. Phát triển
giáo dục ở các vùng miền của đất nước đặc biệt là vùng núi, trung du và hải
đảo. Thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới các trường ĐH,CĐ, các trường dạy
nghề theo hướng xã hội hóa, linh hoạt, năng động, gắn đào tạo với sử dụng.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả một số chương trình trọng điểm có khả
năng tạo nhiều việc làm mới như: phát triển nông nghiệp-nông thôn, phân bố
lại dân cư, lao động, xây dựng các vùng kinh tế mới, phát triển công nghiệpdịch vụ…
-Hồn thiện cơ chế chính sách theo hướng giải phóng sức sản xuất, giải
phóng sức lao động, khuyến khích mọi người đầu tư phát triển sản xuất tạo
việc làm, tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài.
-Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình giải quyết việc làm
bằng cách xây dựng hệ thống hướng dẫn, giám sát, kiểm tra điều chỉnh chặt
chẽ từ trung ương đến địa phương.
-Tiếp tục hồn thiện khung khổ pháp luật về tiền cơng, tiền lương, các
chế độ đối với người lao động để thị trường lao động vận hành một cách có
hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.

-Sắp xếp, điều chỉnh hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm, phát
triển hệ thống thông tin lao động và việc làm để người lao động cũng như
người sử dụng lao động có những thơng tin chính xác, kịp thời.
18



×