Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.85 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
3.1.1 Số lượng người lao động trong Cơng ty........................................................28
3.1.2 Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp....................................................29
1. Tình hình nghiên cứu và phát triển thị trường.............................................................43
5. Hoạt động marketing ..................................................................................................45
6. Nhãn hiệu thương mại của Công ty ...........................................................................46

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
3.1.1 Số lượng người lao động trong Cơng ty........................................................28
3.1.2 Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp....................................................29
1. Tình hình nghiên cứu và phát triển thị trường.............................................................43
5. Hoạt động marketing ..................................................................................................45
6. Nhãn hiệu thương mại của Cơng ty ...........................................................................46

Hình 1: THỊ PHẦN CUNG CẤP KHÍ HỐ LỎNG NĂM 2008 – KHU
VỰC MIỀN BẮC................................................................................
Hình 2: SẢN LƯỢNG CUNG CẤP KHÍ HỐ LỎNG CÁC CƠNG TY
TẠI MIỀN BẮC 2007-2008..............................................................
Hình 3: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC...............................................................
Hình 4: CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ...........................................................

Nguyễn Thị Thanh Huyền



Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tại cơng ty Cổ phần kinh doanh Khí
hóa lỏng miền Bắc, em đã nhận được sự hướng dẫn rất nhiệt tình và
chi tiết của giảng viên trực tiếp hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn
Tuấn, cũng như sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cơ chú, anh
chị nhân viên tại cơng ty đã hỗ trợ em hồn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn.

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CAM KẾT
Em tên là:

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Sinh viên lớp:Thương mại C
Em xin cam kết chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thành bởi sự nỗ lực

của bản thân dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên PGS.TS Nguyễn Văn
Tuấn và sự giúp đỡ của phía cơng ty Cổ phần kinh doanh Khí hóa lỏng miền
Bắc. Em không sao chép từ các chuyên đề khác.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam kết của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp: Thương mại 47C


Chun đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nghành khí hóa lỏng mới phát triển ở Việt Nam trong một vài năm trở
lại đây. Khí đốt hóa lỏng là nguồn nhiên liệu mới, thuận tiện trong vận
chuyển, tiện nghi trong sử dụng, tính an tồn cao, thân thiện với mơi trường.
Khí đốt hóa lỏng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực ở các
quốc gia do đó cùng với sự phát triển của nền kinh tế các nước, ngành kinh
doanh khí đốt hóa lỏng cũng ngày càng phát triển trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam, góp phần vào sự phát triển
của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Được cơng ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc tạo điều kiện
cho em thực tập là một thuận lợi lớn để tìm hiểu sâu hơn về ngành kinh doanh
khí đốt hóa lỏng ở nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
kinh doanh khí hóa lỏng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc
biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập với nền kinh tế

thế giới ngày càng sâu rộng, em đã chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh tại cơng ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng
miền Bắc”. Chuyên đề có kết cấu bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HĨA LỎNG MIỀN BẮC
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HĨA LỎNG MIỀN BẮC
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH
KHÍ HĨA LỎNG MIỀN BẮC

Nguyễn Thị Thanh Huyền

1

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do trình độ của bản thân và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên
chuyên đề của em khơng thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy,
em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên khác để chuyên đề thực tập tốt nghiệp này đạt được kết quả tốt hơn. Em
xin chân thành cảm ơn.

Nguyễn Thị Thanh Huyền

2

Lớp: Thương mại 47C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HĨA LỎNG MIỀN BẮC
I.

KHÁI NIỆM VỀ KINH DOANH VÀ KINH DOANH THƯƠNG
MẠI

1. Kinh doanh
Theo luật doanh nghiệp năm 2005, được áp dụng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam: “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất
cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Tiến hành bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào đều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con
người… và đưa họ vào hoạt động để sinh lợi cho doanh nghiệp.
Như vậy kinh doanh là một hoạt động có thể là sản xuất ra sản phẩm để
bán, mua hàng hóa để bán, thực hiện cung ứng các dịch vụ…và các chủ thể
của hoạt động này đều nhằm mục tiêu cuối cùng là sinh lợi.
Có thể phân biệt hoạt động kinh doanh với các hoạt động kinh tế khác
thông qua các đặc tính chủ yếu sau:
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức kinh tế.
- Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, chịu sự chi phối của các quy
luật thị trường.
- Kinh doanh phải gắn liền với sự vận động của vốn. Chủ thể kinh doanh
sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất hay hàng hóa nhằm

sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn dưới hình thức tiền tệ (T) để mua hàng
(H). Hàng hóa ở đây có thể là tư liệu sản xuất và sức lao động được dùng để
Nguyễn Thị Thanh Huyền

3

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất ra sản phẩm mới. Đối với các nhà thương mại, hàng hóa ở đây là sản
phẩm của nhà sản xuất, và đưa vào lưu thông nhằm thu được số tiền (T’) lớn
hơn số tiền bỏ ra ban đầu (T). Tiếp theo chủ thể kinh doanh tiếp tục dùng tiền
(T’) để mua hàng hóa (H’), cứ như vậy chu trình chuyển hóa giữa tiền và
hàng diễn ra liên tục.
Mục đích chủ yếu của kinh doanh là thu được lợi nhuận. Do đó các
doanh nghiệp thương mại ln nỗ lực tìm kiếm và tạo nguồn hàng đáp ứng
nhu cầu thị trường với chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng có thể mang lại lợi nhuận
tối ưu đạt được trong suốt kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại là việc đầu tư tiền của, công sức, tài năng … vào
việc bn bán hàng hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ khách
hàng nhằm mục đích kiếm lời.
Kinh doanh thương mại được xem xét theo những góc độ khác nhau có
thể phân thành các loại hình khác nhau. Như xét theo chủ thể kinh doanh
thương mại có thể chia ra là kinh doanh thương mại của một cá nhân hay một
tổ chức. Xét theo loại hình kinh doanh thương mại, có thể phân thành kinh
doanh thương mại chuyên doanh, kinh doanh thương mại tổng hợp và kinh
doanh thương mại đa dạng hóa (hỗn hợp). Xét theo hình thức bán hàng, có thể

phân thành kinh doanh thương mại bán buôn, kinh doanh thương mại bán lẻ
hoặc kinh doanh thương mại cả bán buôn lẫn bán lẻ… Với bất kỳ loại hình
kinh doanh nào là kinh doanh thương mại đều bốn đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất, kinh doanh thương mại cần phải có vốn kinh doanh. Vốn
kinh doanh là các khoản vốn bằng tiền (tiền Việt Nam, vàng, bạc, đá quý,
ngoại tệ) và bằng các tài sản có khác như nhà cửa, kho tàng, cửa hàng… Phải
có vốn mới thực hiện được chức năng lưu thơng hàng hóa. Đó chính là T – H
– T’, trong đó T’ = T + ∆t.
Nguyễn Thị Thanh Huyền

4

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thứ hai, kinh doanh thương mại đòi hỏi phải thực hiện hành vi mua để
bán (bn bán). Xét trên tồn bộ các hoạt động và cả quá trình thì hoạt động
kinh doanh thương mại phải thực hiện hành vi mua hàng, nhưng mua hàng
không phải để mình dùng mà mua hàng là để bán cho người khác. Mua ở nơi
này bán ở nơi khác. Mua thời gian này bán thời gian khác. Đó là hoạt động
buôn bán.
- Thứ ba, kinh doanh thương mại hàng hóa phải hiểu hàng hóa và quản
lý hàng hóa, mặc dù doanh nghiệp kinh doanh không phải là người sản xuất ra
hàng hóa, nhưng việc lưu thơng hàng hóa đến đúng nơi có nhu cầu, đúng thời
gian và khách hàng có nhu cầu, cũng như việc dự trữ, bảo quản tốt hàng
hóa… là các hoạt động dịch vụ cần thiết cho sản xuất và đời sống xã hội.
- Thứ tư, kinh doanh thương mại dùng vốn (tiền của, công sức, tài năng)
vào hoạt động kinh doanh cũng đòi hỏi sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải bảo
toàn được vốn và có lãi. Vì vậy kinh doanh thương mại phải nghiên cứu thị

trường và môi trường kinh doanh, phải nghiên cứu cung, cầu, giá cả và cạnh
tranh, phải chú ý đến luật pháp, cơ chế quản lý, đến những nguy cơ rủi ro có
thể xảy ra… Có lợi nhuận mới có thể mở rộng và phát triển kinh doanh.
Ngược lại, chi phí cao, nhiều rào cản, rủi ro có thể dẫn tới doanh nghiệp phải
phá sản.
Ba mục đích căn bản của kinh doanh thương mại mà các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại cần quan tâm đó là lợi nhuận, vị thế và an toàn. Tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể, mục tiêu chiến lược định hướng kinh doanh của
từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định cần xác
định mục tiêu nào là quan trọng nhất, từ đó giúp doanh nghiệp huy động hợp
lý nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra.
- Mục đích lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của
kinh doanh thương mại cũng như các hoạt động kinh doanh khác và nó cũng
Nguyễn Thị Thanh Huyền

5

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là nguồn động lực của người hoạt động kinh doanh.
- Vị thế cũng là một mục đích của kinh doanh thương mại. Doanh nghiệp
kinh doanh thương mại trên thị trường đều theo đuổi mục tiêu phát triển
doanh nghiệp từ nhỏ lên vừa và lên lớn, từ kinh doanh ở thị trường địa
phương tiến tới kinh doanh ra thị trường cả nước và quốc tế hoặc doanh
nghiệp tăng được thị phần hàng hóa của mình trên thị trường. Tỷ trọng thị
phần của doanh nghiệp trên thị trường càng cao gắn với quy mô của doanh
nghiệp và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp, xác định vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường. Mục đích vị thế thực chất là mục tiêu phát triển kinh

doanh của doanh nghiệp thương mại.
- An tồn cũng là một mục đích của kinh doanh thương mại. Trong thị
trường cạnh tranh, đặc biệt là ngày nay khi nền kinh tế các nước đang ngày
càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, mơi trường kinh doanh ln
có những biến động to lớn và nhanh chóng mà nhiều dự đốn lạc quan nhất
cũng khơng tính đến. Tất cả những biến động gây bất lợi cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp khi mới đầu tư vào một thị
trường để kinh doanh, đang tiếp tục kinh doanh và phát triển kinh doanh phải
đặt ra mục tiêu an toàn trong kinh doanh.
Ngồi ba mục đích trên, mỗi doanh nghiệp khác nhau, tại mỗi thời điểm
khác nhau, có thể có những mục đích kinh doanh khác nữa.
3. Đặc điểm kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập
Trong thời đại tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới, nền kinh tế các nước
đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế tồn cầu, trong đó có
Việt Nam, thì các doanh nghiệp kinh doanh thương mại cần phải quan tâm tới
những thay đổi của kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập, từ đó có
mục tiêu phương hướng chiến lược kinh doanh phù hợp giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển bền vững, hội nhập thành công.
Nguyễn Thị Thanh Huyền

6

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kinh doanh trong điều kiện hội nhập cạnh tranh gay gắt và quyết liệt
hơn. Có nhiều phương tiện cạnh tranh với nhau mà mỗi doanh nghiệp có thể
sử dụng như: cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, giá cả, thủ tục giao dịch
thanh toán, hoặc sử dụng các công cụ của hoạt động xúc tiến thương mại…

Tùy vào từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn một hoặc một số phương tiện cạnh tranh phù hợp với khả năng để có
thể cạnh tranh có hiệu quả, tồn tại và phát triển bền vững.
- Khách hàng là người quyết định thị trường. Hay nói chính xác hơn nhu
cầu của khách hàng là thượng đế. Kinh doanh thương mại trong điều kiện hội
nhập, dưới môi trường cạnh tranh khốc liệt, bình đẳng, minh bạch, doanh
nghiệp cần phải đặc biệt chú trọng tới nhu cầu của khách hàng, làm tốt công
tác nghiên cứu nhu cầu khách hàng để xây dựng căn cứ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phải lấy việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng là mục tiêu phấn
đấu của toàn doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng thì ln ln biến đổi
theo thời gian, khơng gian và theo địa điểm, do vậy doanh nghiệp cần phải
không ngừng hồn thiện sản phẩm của mình.
- Kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập cần phải quan tâm tới
lợi ích của khách hàng. Hiện nay khách hàng không chỉ địi hỏi được thỏa
mãn về lợi ích vật chất (lợi ích có thể cân đong đo đếm được, thể hiện bằng
hiện vật) mà còn cần phải được thỏa mãn cả lợi ích tinh thần (lợi ích khó cân
đong đo đếm, thường khơng có một tiêu chuẩn cụ thể nào để đánh giá) như sự
đồng cảm, sự quan tâm của người bán đối với người mua… Muốn lôi kéo
được khách hàng thì doanh nghiệp phải kết hợp hài hịa cả lợi ích vật chất và
lợi ích tinh thần.
- Phát triển hoạt động dịch vụ để nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu
khách hàng. Đây là phương tiện để cạnh tranh khơng có giới hạn, doanh
nghiệp phải khơng ngừng hồn thiện các hoạt động dịch vụ bổ trợ để có thể
Nguyễn Thị Thanh Huyền

7

Lớp: Thương mại 47C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
- Kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập phải tuân theo luật
pháp và thông lệ quốc tế. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng
đã và đang tham gia ngày càng nhiều vào các tổ chức kinh tế thế giới lớn, đặc
biệt là tháng 11 năm 2006 đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO, vì thế các doanh nghiệp kinh doanh khơng
chỉ phải tuân theo luật pháp trong nước mà còn phải tuân thủ nghiêm ngặt
những thông lệ quốc tế mà trong đó Việt Nam là thành viên.
4. Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng
Hiện nay trên thế giới, khí đốt hóa lỏng (Liquefied Petroleum Gas – viết
tắt là LPG) được sử dụng phổ biến trong dân dụng và thương mại, là nguyên
liệu đầu vào của ngành công nghiệp hóa chất, sử dụng trong lĩnh vực cơng
nghiệp, sử dụng trong giao thông vận tải thay cho nhiên liệu truyền thống
xăng/dầu. Trong vòng 20 năm qua, nhu cầu tiêu thụ LPG trên thế giới đã vượt
quá nhu cầu tiêu thụ xăng dầu.
Tại Việt Nam, ngành kinh doanh LPG cũng đã có những bước phát triển
vượt bậc trong thời gian qua, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp cho
sự phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Hiện nay LPG được
sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sau:
- Dùng làm chất đốt sạch, thuận tiện, hiệu quả thay cho các chất đốt
thông dụng như than, củi, dầu hỏa, điện… trong các hộ gia đình, cơng sở.
- Làm nhiên liệu (thay thế cho những loại nhiên liệu truyền thống như
than, mazut, diesel) và nguyên liệu trong công nghiệp.
- Trong giao thông vận tải, LPG thay xăng dầu làm nhiên liệu đốt cho
động cơ…
Theo thống kê, trên 86.5 triệu dân Việt Nam trong đó 70% sống tại vùng
nông thôn, đang chuyển dần từ nguyên liệu đốt truyền thống sang sử dụng
Nguyễn Thị Thanh Huyền


8

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LPG trong sinh hoạt nhằm được sạch và thuận tiện hơn. Quá trình chuyển đổi
này góp phần giảm thiểu đáng kể tệ nạn phá rừng (lấy củi và làm than), bảo
vệ môi trường và nhằm bổ sung nguồn điện cho nông thôn. Việc phát triển
công nghiệp cũng làm gia tăng nhu cầu về tiêu thụ LPG, trong lĩnh vực
thương mại du lịch, y tế nhu cầu sử dụng LPG cũng tăng lên, tốc độ đô thị
hóa cũng làm tăng đáng kể nhu cầu tiêu thụ LPG. Như vậy, việc sử dụng LPG
gắn liền với mức phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.
II.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường
Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nghiên
cứu thị trường và xác định nhóm loại mặt hàng để lựa chọn kinh doanh.
Doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu xác định nhu cầu của khách hàng
cho khu vực thị trường mình định kinh doanh và sự đáp ứng cho các nhu cầu
về mặt hàng đó hiện nay. Doanh nghiệp thương mại cũng cần phải xem xét
các nguồn cung ứng các sản phẩm đó. Nghiên cứu thị trường và xác định nhu
cầu thị trường về mặt hàng doanh nghiệp sẽ kinh doanh phải trên cơ sở doanh
nghiệp có đủ trình độ chun mơn về mặt hàng và doanh nghiệp nắm được
khả năng nguồn hàng đã biết và có khả năng khai thác, đặt hàng, mua hàng để
đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng tốt hơn cách đáp ứng nhu cầu hiện tại.
Từ đó doanh nghiệp chuẩn bị cơ sở vật chất, chuẩn bị mặt hàng, chuẩn bị các
điều kiện để đưa vào hoạt động kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trường và
xác định nhu cầu của khách hàng về loại hàng hóa doanh nghiệp lựa chọn
kinh doanh không phải chỉ làm một lần mà trong quá trình tồn tại và phát triển

kinh doanh, doanh nghiệp thương mại luôn phải nghiên cứu nhu cầu của thị
trường về mặt hàng để đưa vào kinh doanh những mặt hàng cùng loại, mặt
hàng mới, tiên tiến, hiện đại có nhu cầu trên thị trường, cũng như cách đáp ứng
Nguyễn Thị Thanh Huyền

9

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho các nhu cầu của khách hàng sao cho kịp thời, thuận tiện và văn minh hơn.
2. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực đưa vào kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải huy động được các
nguồn vốn, tài sản, con người và công nghệ… đưa chúng vào hoạt động để
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của xã hội và thu được lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Kinh doanh thương mại cũng phải huy động các nguồn lực để tiến hành
các hoạt động kinh doanh. Các nguồn lực mà doanh nghiệp thương mại phải
huy động để đưa vào hoạt động kinh doanh là: Vốn hữu hình như tiền VND,
vàng, bạc, nhà cửa, kho tàng, cửa hàng…Vốn vơ hình như sự nổi tiếng của
nhãn hiệu hàng hóa, sự tín nhiệm của khách hàng,… và con người với tài
năng, học vấn, kinh nghiệm, nghề nghiệp được đào tạo… huy động vào kinh
doanh, đây là nguồn tài sản quý hiếm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù người
quản trị doanh nghiệp có tài huy động đến mức nào thì nguồn tài sản của
doanh nghiệp cũng chỉ là có hạn. Doanh nghiệp cần kết hợp các nguồn lực vật
chất với con người cụ thể như thế nào để doanh nghiệp có thể tiến hành một
cách nhanh chóng, thuận lợi và rút ngắn được thời gian chuẩn bị, có kết quả
kinh doanh ngay và phát triển kinh doanh cả bề rộng lẫn bề sâu. Việc huy
động nguồn lực là điều kiện không thể thiếu được của hoạt động kinh doanh

nhưng việc sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, có kết quả và hiệu quả mới là
hoạt động quyết định của kinh doanh.
3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ mua bán, dự trữ, bảo quản, vận
chuyển, xúc tiến thương mại và các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng
Hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thương mại là hoạt động
mua hàng để bán (bn bán hàng hóa). Tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác, gia
công, đặt hàng, ký kết các hợp đồng mua hàng để đảm bảo nguồn hàng cho
doanh nghiệp là khâu nghiệp vụ quan trọng để doanh nghiệp có hàng hóa để
Nguyễn Thị Thanh Huyền

10

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tổ chức mạng lưới bán hàng và phân phối
hàng hóa cho mạng lưới bán hàng cơ hữu và đại lý bán hàng là nghiệp vụ
kinh doanh quan trọng bậc nhất bởi vì chỉ có bán được hàng doanh nghiệp
mới thu hồi được vốn, mới có nguồn trang trải chi phí lưu thơng và mới có lãi
để tái đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại
cũng phải dự trữ hàng hóa để bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và
ổn định cho khách hàng. Để thực hiện tốt nghiệp vụ mua bán hàng hóa, doanh
nghiệp phải tổ chức các kho hàng để dự trữ hàng hóa và phải bảo quản, bảo
vệ tối đa số lượng và chất lượng hàng hóa dự trữ. Doanh nghiệp thương mại
còn phải tổ chức tốt hệ thống thu mua , đặt hàng, khai thác để có nguồn hàng
hóa phong phú, ổn định, chất lượng tốt. Tổ chức tốt hệ thống các quầy hàng
(lưu động và cố định), cửa hàng, các siêu thị, trung tâm thương mại… để bán
hàng cho khách hàng một cách thuận lợi và kịp thời. Để giảm chi phí kinh
doanh, đặc biệt chi phí lưu thơng, doanh nghiệp thương mại cần tổ chức hợp

lý nghiệp vụ giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa ở các ga, cảng đầu mối
tiếp nhận hàng hóa. Và đặc biệt trong môi trường kinh doanh hiện nay các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại cần quan tâm hơn đến hoạt động xúc
tiến thương mại. Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy
cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại.
4. Quản trị vốn, phí, hàng hóa và nhân sự trong hoạt động kinh doanh
Quản trị doanh nghiệp thương mại cũng phải quản trị các yếu tố cơ bản
của kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là thể hiện bằng tiền của
tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp. Quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp có chiến lược và kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, cũng như
bảo đảm huy động vốn kịp thời cho các nhu cầu kinh doanh hàng hóa - dịch
vụ của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và
Nguyễn Thị Thanh Huyền

11

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển được vốn qua mỗi chu kỳ kinh doanh, chấp hành đầy đủ các nguyên
tắc và kỷ luật, sử dụng vốn tiết kiệm.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền
của các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để đạt được kết quả kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm). Quản lý chi phí kinh doanh là phải có kế hoạch và mục tiêu chi phí, có
quy định rõ mức độ quyền hạn của các cấp trong doanh nghiệp được duyệt chi
và chi phí như thế nào là hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm. Quản lý chi phí kinh doanh
là nắm bắt được nội dung của các khoản chi, nắm bắt được các nguyên tắc,

chế độ chi trả, thanh toán và mức độ (tỷ lệ) của các khoản chi trong doanh
thu, lợi nhuận, cũng như các yêu cầu khác như kế hoạch, mục đích, tiết kiệm,
hợp lý và hợp lệ, giảm các tổn thất.
Quản lý hàng hóa trong kinh doanh thương mại địi hỏi người quản trị
kinh doanh và các bộ phận có liên quan đến giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển,
dự trữ, bảo quản, thu mua, bán hàng phải nắm được tính chất vật lý, hóa học
của hàng hóa, phải biết cách sắp xếp, bao gói, bảo quản, giữ gìn hàng hóa sao
cho khỏi đổ vỡ, hư hỏng, biến chất, mất mát. Để dự trữ, bảo quản và bảo vệ
hàng hóa, doanh nghiệp thương mại cần phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tương
ứng theo đòi hỏi kỹ thuật của mặt hàng. Trong kinh doanh thương mại, người
kinh doanh còn phải biết nhu cầu về hàng hóa của khách hàng. Khách hàng
nào có nhu cầu khối lượng, chất lượng, hàng hóa, nhu cầu đó ở địa bàn nào,
thời gian nào, người ta dùng hàng hóa để làm gì… chỉ có như vậy người kinh
doanh mới đưa hàng đến nơi và thời gian thích hợp nhất thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng, mới tránh được tình trạng hàng hóa vận động loanh quanh, ứ
đọng, chậm ln chuyển, bảo quản khơng tốt làm hàng hóa hư hỏng, vỡ bẹp,
kém mất phẩm chất phải hủy bỏ, vừa lãng phí của cải vật chất của xã hội, vừa
phải tốn chi phí cho chính việc hủy bỏ ấy. Điều này chứng tỏ kinh doanh
Nguyễn Thị Thanh Huyền

12

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thương mại là lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật. Hoạt động kinh doanh chỉ che lấp
mặt kỹ thuật đi thôi.
Quản trị nhân sự là quản trị những hoạt động liên quan đến nhân sự như:
việc tạo lập, duy trì, sử dụng và phát triển có hiệu quả yếu tố con người nhằm

thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Quản
trị nhân sự là một mặt của công tác quản trị doanh nghiệp thương mại, là quá
trình hoạch định, tuyển dụng, tổ chức sắp xếp, đào tạo và phát triển , đãi ngộ
nhân sự và phân quyền, giao quyền, tạo dựng ê kíp, cũng như đánh giá nhân
sự. Quản trị nhân sự là quản trị con người, đó là một nguồn lực quan trọng
nhất. Thành công của doanh nghiệp là thành công của việc sử dụng nhân sự.
Mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người. Dù doanh nghiệp
thương mại có vốn vật chất, có vốn tài chính dồi dào, phong phú nhưng khơng
có nhân sự có đủ năng lực nghiệp vụ, kỹ thuật, tổ chức kinh tế, trình độ quản
lý và những tài năng sáng tạo thì doanh nghiệp khơng thể hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cao, bởi chính con người mới thực sự là chủ thể của vốn
vật chất, vốn tài chính ấy. Vì vậy, sử dụng con người đúng đắn thì doanh
nghiệp thành cơng, cịn sử dụng con người khơng đúng với năng lực, trình độ,
tài năng… thì doanh nghiệp sẽ khơng đạt được mục tiêu như mong muốn.
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CPKD KHÍ HĨA LỎNG MIỀN BẮC
1. Sản phẩm khí hóa lỏng
Khí đốt hóa lỏng (viết tắt là LPG-Liquified Petroleum Gas), hay cịn
được gọi là Gas, là hỗn hợp khí chủ yếu gồm Propane (C3H8) và Butan
(C4H10) đã được hóa lỏng. Thành phần hỗn hợp LPG có tỷ lệ Propane/Butan
là 50/50 ±10% (mol).
Ở nhiệt độ lớn hơn 00C trong môi trường không khí bình thường với áp
suất bằng áp suất khí quyển, LPG bị biến đổi từ thể lỏng thành thể hơi theo tỷ
Nguyễn Thị Thanh Huyền

13

Lớp: Thương mại 47C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lệ thể tích 1 lít LPG thể lỏng hóa thành khoảng 250 lít ở thể hơi. Vận tốc bay
hơi của LPG rất nhanh, dễ dàng khuyếch tán, hịa trộn với khơng khí thành
hỗn hợp cháy nổ.
Tỉ trọng LPG nhẹ hơn so với nước là: Butan từ 0.55 – 0.58 lần, Propane
từ 0.5 – 0.53 lần. Ở thể hơi (Gas) trong mơi trường khơng khí với áp suất
bằng áp suất khí quyển, Gas nặng hơn so với khơng khí: Butan 2.07 lần,
Propane 1.55 lần. Do đó, hơi LPG thốt ra ngồi sẽ bay là là trên mặt đất, tích
tụ ở những nơi kín gió, những nơi trũng, những hang hốc của kho chứa bếp…
Màu sắc: LPG ở trạng thái ngun chất khơng có mùi, nhưng dễ phát
hiện bằng khứu giác khi có rị rỉ do khí hóa lỏng được pha trộn thêm chất tạo
mùi Mercaptan với một tỷ lệ nhất định để có mùi đặc trưng. LPG gây bỏng
nặng trên da khi tiếp xúc trực tiếp, nhất là với dòng LPG rò rỉ trực tiếp vào da
nếu khơng có trang bị bảo hộ lao động.
Nhiệt độ của LPG khi cháy rất cao từ 1900 0C – 19500C, có khả năng đốt
cháy và nung nóng chảy hầu hết các chất. LPG là loại nhiên liệu dễ cháy khi
kết hợp với khơng khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ. Đạt tới giới hạn nồng độ
cháy, dưới tác dụng của nguồn nhiệt hoặc ngọn lửa trần sẽ bắt cháy làm phá
hủy thiết bị, cơ sở vật chất, cơng trình. Vì thế kinh doanh khí hóa lỏng địi hỏi
phải có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo an toàn, đúng tiêu chuẩn
cùng với đội ngũ lao động có trình độ, có trách nhiệm cao trong cơng việc
tránh tối đa những tai nạn cháy nổ đáng tiếc xảy ra.
2. Thị trường Gas tại Việt Nam
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển rõ rệt, mức sống của
người dân đã nâng lên một mức cao hơn. Việc sử dụng LPG trong sinh hoạt
và sản xuất để thay thế than, điện hoặc dầu đã trở thành phổ biến. Với ưu
điểm là loại nhiên liệu rẻ, sạch và thuận tiện nên LPG ngày càng được đại bộ
phận dân chúng sử dụng, đã mở ra một thị trường đầy tiềm năng cho ngành
Nguyễn Thị Thanh Huyền


14

Lớp: Thương mại 47C


Chun đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh khí hóa lỏng.
Nhu cầu tiêu thụ Gas ở Việt Nam ngày càng cao: Tốc độ tăng trưởng
tiêu thụ khí hóa lỏng trong các năm gần đây trung bình đạt khoảng trên
8%/năm. So với các nước lân cận trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia, Philippin, Indonesia… tỷ lệ tăng trưởng bình quân chỉ đạt từ 5 
7%/năm thì tỷ lệ tăng trưởng tiêu thụ LPG của Việt Nam là khá cao. Trong
đó, các hộ tiêu thụ công nghiệp chiếm khoảng 55%, hộ tiêu thụ thương mại,
dịch vụ chiếm khoảng 35%, và hộ tiêu thụ dân dụng chiếm khoảng 15%. Năm
2008 mặc dù có rất nhiều khó khăn về tài chính, các cơn sốt giá dầu… kinh tế
Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng cao trong khu vực với mức tăng trưởng
GDP là 7%. Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, mức tiêu thụ khí hóa lỏng
của Việt Nam trong những năm tới cịn tăng rất mạnh, ít nhất cũng phải ngang
bằng với mức tiêu thụ LPG của các nước như Philippin, Thái Lan hiện nay.
Thị trường khí hóa lỏng sẽ cịn phát triển với tỷ lệ cao trong những năm tới.
Các chuyên gia kinh tế dự đoán tỷ lệ tiêu thụ khí hóa lỏng cịn tăng khoảng 8
 10%/năm trong giai đoạn 2006 – 2010.
Thành phần tham gia vào thị trường: Tại khu vực Bắc Bộ hiện nay có
khoảng 50 nhà cung cấp LPG lớn tập trung bán hàng ở các thành phố lớn như
Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Thị trường khí hóa lỏng
hiện nay do một số các doanh nghiệp lớn là PVGas North, Petrolimex Gas,
Đài Hải, Thăng Long Gas, Total Gas, Shell Gas nắm giữ, trong đó PVGas
North là một trong những cơng ty có ảnh hưởng mạnh tới sự vận động của thị
trường. Thời gian qua, từ năm 2007 – 2008, tốc độ tăng trưởng thị trường
miền Bắc của công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc đạt bình

qn 20%/năm, thị phần chiếm từ 23% - 26% tổng sản lượng tiêu thụ LPG

Nguyễn Thị Thanh Huyền

15

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của cả nước.
Hình 1: Thị phần cung cấp khí hố lỏng năm 2008 – Khu vực Miền Bắc
(Nguồn: PVGas North)
THỊ PHẦN CÁC HÃNG CUNG CẤP LPG TẠI THỊ
TRƯỜNG MIỀN BẮC
An Pha
Đại Hải
Petrolimex
PVGas N
Shell
Trần Hồng Quân
Thăng Long Gas

PVGas N

Total
Vạn Lộc
VIMEXCO

Hình 2: Sản lượng cung cấp khí hố lỏng các cơng ty tại Miền Bắc


SẢN LƯỢNG CUNG CẤP LPG CỦA CÁC CÔNG TY
TẠI MIỀN BẮC
90,000
80,000
70,000
60,000
50,000
40,000
30,000

c
á
K
h

E
X
V
IM

T

S
h

e

o
ta


l

ll

N
a
s
G

li
m
e
o
tr
P
e

A
n

P
h

a

-

x


10,000

C
O

20,000

P
V

SẢN LƯỢNG (TẤN)

2007-2008

2007
2008

Nguồn: Số liệu Công ty tư vấn Le And Partener cung cấp. (số liệu 7 tháng
đầu năm 2008)
Ngoài ra, hiện nay một thực trạng đáng báo động là trên thị trường đang
Nguyễn Thị Thanh Huyền

16

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tồn tại ngày càng nhiều các thành phần kinh doanh Gas không đảm bảo tiêu
chuẩn cho phép. Chủ yếu là một số đại lý đã mạo danh thương hiệu của các

cơng ty có uy tín, một số cơng ty có vốn đầu tư thấp, mang tính chất manh
mún, khơng có quy hoạch cụ thể…vì lợi nhuận họ bất chấp nguy hiểm có thể
xảy ra cháy nổ nghiêm trọng khi sử dụng hệ thống bồn chứa, đầu nạp cũ, tiêu
thụ các loại bếp gas, linh kiện lậu khơng đảm bảo chất lượng, chiếm giữ bình
trái phép của một số cơng ty kinh doanh có uy tín, chiết nạp rồi bán ra ngồi.
Tình trạng sang chiết gas lậu có xu hướng tăng mạnh rất đáng lo ngại, cách
sang chiết gas lậu phổ biến vẫn là từ loại bình lớn 45 – 48kg sang loại bình 12
-13kg, sang chiết từ các loại bình gas thường sang bình gas có thương hiệu
nổi tiếng để hưởng chênh lệch giá, nguy hiểm nữa là tình trạng sang chiết gas
từ bình lớn sang bình mini (gas lon) diễn ra tràn lan khơng có sự quản lý của
nhà nước… Với thực trạng trên khiến cho vấn đề quản lý hệ thống phân phối
của cơng ty gặp nhiều khó khăn, bất cập: khơng kiểm soát được các cửa hàng
mạo danh, sang chiết gas lậu. Điều này gây ảnh hưởng xấu khơng nhỏ tới
hình ảnh của các cơng ty có uy tín, trong đó có công ty PVGas North, thị
trường bị tranh giành đáng kể, cạnh tranh thiếu lành mạnh ảnh hưởng tới
doanh thu của cơng ty.
Kiến thức của người tiêu dùng về khí hóa lỏng còn thiếu, người tiêu
dùng còn chủ quan: Hiểu biết về khí hóa lỏng của người tiêu dùng cịn nhiều
hạn chế, một mặt do người tiêu dùng chưa quan tâm nhiều, mặt khác do các
công ty, do nhà nước chưa có những biện pháp tích cực phổ biến cho người
dân. Người tiêu dùng chưa ý thức được sự nguy hiểm rất lớn xuất phát từ
những vụ cháy nổ gas, dẫn đến sự chủ quan. Hơn nữa khí hóa lỏng là một mặt
hàng khá nhạy cảm về giá, trong khi đời sống của đại đa số người dân vẫn ở
mức bình thường, do vậy nhiều người dân vẫn có tâm lý chuộng giá rẻ, ít
quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ chất lượng bình gas. Mặt khác những đại lý
Nguyễn Thị Thanh Huyền

17

Lớp: Thương mại 47C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mạo danh, những công ty kinh doanh lậu cũng sử dụng nhiều tiêu thức tinh vi
để lừa người tiêu dùng. Các tình trạng trên dẫn đến việc sử dụng gas thiếu an
toàn ở các hộ gia đình, vừa nguy hiểm vừa gây thiệt hại về doanh thu, giảm
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh khí hóa lỏng có uy tín
chất lượng, trong đó có cơng ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc.
Ngoài ra, sự quản lý về tiêu thụ khí hóa lỏng của nhà nước cịn thiếu
chặt chẽ: Bên cạnh việc sang chiết gas lậu trái phép, các đại lý, cơng ty kinh
doanh mạo danh các cơng ty khí hóa lỏng lớn có uy tín, thì gần đây cịn gia
tăng tình trạng bn lậu bếp gas, các loại linh kiện đi kèm như dây dẫn, van
vặn… không đảm bảo chất lượng. Gây ra tâm lý hoang mang, lo sợ cho nhiều
người tiêu dùng, không phân biệt được mặt hàng nào đảm bảo chất lượng, e
dè trong tiêu dùng. Theo các cơ quan chun mơn thì sự cố cháy nổ gas
thường do hai nguyên nhân lớn, thứ nhất là do việc sang chiết gas lậu trái
phép, và nguyên nhân thứ hai là do người tiêu dùng sử dụng bếp gas, linh kiện
đi kèm không đảm bảo chất lượng, hoặc đã sử dụng quá lâu không được kiểm
tra dẫn đến nguy cơ gas bị rò rỉ, khả năng cháy nổ là rất cao, tiềm ẩn nhiều
nguy hiểm. Do đó địi hỏi các cơ quan chức năng sớm vào cuộc để chấn chỉnh
lại, nhằm có những hướng phát triển đúng đắn cho ngành kinh doanh khí hóa
lỏng đầy tiềm năng, góp một phần lớn vào sự nghiệp phát triển cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa của đất nước.
3. Đặc điểm của cơng ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc
Cơng ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc là một cơng ty có
ảnh hưởng lớn trên thị trường kinh doanh khí hóa lỏng ở nước ta. Đi vào tìm
hiểu một số đặc điểm của công ty ta thấy được một số ưu thế tạo nên thế
mạnh trong kinh doanh của cơng ty, từ đó tạo đà để cơng ty có thể phát triển
bền vững chiếm lĩnh được thị trường.
- Cơng ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc là một thành viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền

18

Lớp: Thương mại 47C


Chun đề thực tập tốt nghiệp
của Tổng Cơng ty Khí - trực thuộc Tập đồn dầu khí Việt Nam. Hiện tại có
Kho đầu mối LPG tại Hải Phịng với sức chứa 1108 tấn đưa vào sử dụng năm
2001, tổng sức chứa các kho tiếp nhận đến cuối 2009 là 5.885 tấn.
- Có sự hậu thuẫn mạnh mẽ của Tập đồn dầu khí Việt Nam cả về cơ chế
pháp lý và tài chính, nên việc chiếm lĩnh thị phần khi đầu tư kho cảng tiếp
nhận là rất thuận lợi.
- Khả năng cung cấp từ nguồn sản xuất LPG nội địa đang dần thu hẹp do
tốc độ tăng trưởng nhanh của thị trường. Năm 2008 đáp ứng 30%, năm 2009
dự kiến nguồn trong nước khi nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động
sẽ đáp ứng trên 50% nhu cầu thị trường. Như vậy, thay đổi của cơ cấu nguồn
hàng tác động nhiều tới các cơng ty kinh doanh khí hố lỏng. Tuy nhiên, do là
thành viên của Tổng Công ty Khí nên PV Gas North ln có được nguồn
cung ổn định từ Tổng cơng ty Khí (nguồn khí từ nhà máy sản xuất khí Dinh
Cố, Nhà máy lọc dầu Dung Quất và các cơng trình khí khác trong tương lai do
Tổng Công ty làm chủ đầu tư hoặc hợp tác đầu tư). Đây sẽ là lợi thế cạnh
tranh của PV Gas North so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Cơng ty đã có kho đầu mối tại Hải Phịng (sức chứa 1108 tấn) và đã
hồn tất thủ tục thuê đất 45 năm (gần 4 ha) để xây dựng tổng kho ở khu cơng
nghiệp Đình Vũ với sức chứa lên tới 7.500 tấn nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển trong thời gian tới. Dự án này đang được tiến hành ở giai đoạn thiết kế
kỹ thuật thi công, trong đó giai đoạn 1 là xây dựng kho với sức chứa 3.000
tấn, cơng trình được khởi cơng xây dựng vào tháng 11/2007 và dự kiến sẽ

hoàn thành đưa vào sử dụng vào QI/2009.
- Nhờ có uy tín của PV, PVGASN đã hình thành và phát triển được hệ
thống bán lẻ phân phối, quảng bá sản phẩm mang thương hiệu này tới tất cả
các tỉnh, thành trên toàn Miền Bắc. Với sự tham gia của hệ thống khách hàng
công nghiệp, khách hàng trạm chiết, khách hàng thương mại và hệ thống đại
Nguyễn Thị Thanh Huyền

19

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lý bình gas dân dụng, giúp cho thị phần của PVGASN chiếm lĩnh đáng kể
trên thị trường Miền Bắc trong thời gian qua. Để các kênh phân phối quảng
bá, nâng cao hình ảnh, thương hiệu sản phẩm của mình, các cơng ty kinh
doanh đang hướng chính sách đầu tư và củng cố mạng lưới phân phối, phát
triển mạng lưới phân phối ngày càng chuyên nghiệp.
- Về hệ thống quản lý: Trong 2 năm qua đã có sự biến đổi về chất trong
quản lý, PVGAS NORTH đã áp dụng Hệ thống quản lý an toàn OHSAS
18001 :1999, Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của khách hàng cũng
như thông lệ quốc tế
- Là một trong số ít những đơn vị đủ điều kiện được kinh doanh nhập
khẩu LPG cung ứng tại thị trường Việt Nam theo Nghị định về kinh doanh
khí hoá lỏng (dự kiến ban hành cuối năm 2008).
Như vậy, với lợi thế về nguồn hàng và tiềm lực tài chính của mình, nếu
Cơng ty cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc đầu tư kho cảng đầu mối
và có chiến lược kinh doanh tốt sẽ có cơ hội vươn lên chiếm lĩnh thị trường,
trở thành doanh nghiệp có thị phần lớn nhất tại khu vực Miền Bắc.

IV. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Sau quá trình hoạt động kinh doanh thì các cơng ty sẽ tiến hành đánh giá
hoạt động kinh doanh của cơng ty mình, từ đó đánh giá được hiệu quả kinh
doanh, lãi, lỗ nhằm có những bước điều chỉnh phù hợp trong mục tiêu, chiến
lược kinh doanh, đưa ra được những quyết định kinh doanh đúng đắn. Các chỉ
tiêu đánh giá thông thường được sử dụng như: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
các chỉ tiêu tỷ suất… Việc sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá là quan trọng và
cần thiết, giúp doanh nghiệp nắm bắt được khá chính xác tình hình kinh
doanh của công ty.
1. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh bao gồm doanh thu
Nguyễn Thị Thanh Huyền

20

Lớp: Thương mại 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập từ các hoạt động khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Là tồn bộ tiền
bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi
các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Cụ thể
gồm:
• Tồn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường
sau khi đã trừ đi:
- Chiết khấu bán hàng
- Giảm giá hàng bán (ghi rõ trên hóa đơn)
- Hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) đã được khách hàng chấp
nhận thanh tốn, khơng phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.

• Phần thu từ trợ giá của Nhà nước khi thực hiện cung ứng hàng hóa dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, gồm các khoản phí thu thêm ngồi giá bán, trợ
giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước.
• Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu dùng
trong nội bộ doanh nghiệp thì tính theo giá thành sản xuất hoặc giá vốn.
Thu nhập từ các hoạt động khác bao gồm thu nhập từ hoạt động đầu
tư tài chính và các hoạt động bất thường khác.
2. Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là tất cả các khoản chi
phí (bằng tiền) mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh
doanh, từ khi mua hàng cho đến khi bán hàng và bảo hành hàng hóa cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, q, năm).
Tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình kinh doanh gồm
chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động khác.
• Chi phí kinh doanh bao gồm:
- Chi phí mua hàng (tiền thanh toán hàng mua vào).
Nguyễn Thị Thanh Huyền

21

Lớp: Thương mại 47C


×