Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu chỉ số BMI, try số vòng eo / vòng mông và đường huyết của phụ nữ mãn kinh ở thành phố Cần Thơ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.38 KB, 5 trang )

TCNCYH 28 (2) - 2004

13
Nghiên cứu chỉ số BMI, tỷ số vòng eo/vòng mông và đờng
huyết của phụ nữ mãn kinh ở thành phố Cần Thơ

Nguyễn Trung Kiên
1
, Phạm Công Khánh
1
,
Phạm Thị Minh Đức
2
1
Đại học Y Dợc Cần Thơ
2
Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu đợc tiến hành trên 204 phụ nữ mãn kinh với nhóm chứng là 221 phụ nữ độ tuổi sinh
sản từ 25-39 tuổi. Kết quả cho thấy nhóm phụ nữ mãn kinh có chỉ số BMI, tỷ số vòng eo/vòng mông
và nồng độ đờng huyết lúc đói cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,001) so với nhóm chứng. Tỷ lệ béo
phì và béo phì trung tâm ở nhóm phụ nữ mãn kinh là 43,1% và 57,3% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm
chứng (p<0,001). Không có mối tơng quan giữa chỉ số BMI và nồng độ đờng huyết lúc đói. Giữa tỷ
số vòng eo/vòng mông và nồng độ đờng huyết lúc đói có mối tơng quan tuyến tính (r=0,45).

i. Đặt vấn đề
Số lợng bệnh nhân mắc bệnh tiểu đờng
có khuynh hớng ngày càng gia tăng trên thế
giới cũng nh ở Việt Nam [8]. Đặc biệt đái
tháo đờng type II (thờng xảy ra sau tuổi 50,
không phụ thuộc insulin) chiếm 85-90% [6],


[7], [8] và tần suất mắc bệnh gia tăng song
hành với sự lão hóa, đô thị hóa, với lối sống
tĩnh tại và tình trạng béo phì [1], [4], [8], [10].
Ngời ta nhận thấy phụ nữ mãn kinh là những
phụ nữ ở lứa tuổi thờng gặp của đái tháo
đờng type II có hiện tợng đề kháng insulin
do sự giảm estrogen. Thêm vào đó, những
thay đổi sinh học góp phần làm trầm trọng
thêm tình trạng kháng insulin nh béo phì, rối
loạn lipid máu [3], [9]. Xuất phát từ thực tế đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục
tiêu cụ thể nh sau:
- Nghiên cứu chỉ số BMI, tỷ số vòng eo/vòng
mông và đờng huyết trên phụ nữ mãn kinh.
- Xác định tỷ lệ báo phì và béo phì trung
tâm ở phụ nữ mãn kinh.
- Xác định mối tơng quan giữa BMI và tỷ số
vòng eo/vòng mông với đờng huyết ở phụ nữ
mãn kinh.
ii. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu là những phụ nữ
đang sinh sống và làm việc tại thành phố Cần
Thơ từ 3 năm trở lên và chia làm 2 nhóm:
- Nhóm chủ cứu là những phụ nữ mãn kinh
tự nhiên sau 2 năm không có kinh trở lại và
tuổi mãn kinh từ 40-55 tuổi.
- Nhóm chứng là những phụ nữ tuổi sinh sản
25-39 tuổi, không mang thai, không cho con bú

và đang ở nửa đầu của chu kỳ kinh nguyệt.
Tất cả các đối tợng đều không có tiền sử
phẫu thuật cắt tử cung, buồng trứng, tiểu
đờng type I, phát triển thể chất tâm thần vận
động bình thờng và hiện đang không dùng
bất cứ loại thuốc nội tiết nào.
Bảng 1. Phân bố tuổi và thời gian mãn kinh của các đối tợng nghiên cứu
Nhóm n Tuổi Số năm mãn kinh
Phụ nữ mãn kinh 204
51,82,61 2,51,76
Phụ nữ tuổi sinh sản 221
33,75,44


TCNCYH 28 (2) - 2004
2. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Các chỉ số nghiên cứu: chỉ số khối
cơ thể (BMI), tỷ số vòng eo/vòng mông,
đờng huyết lúc đói.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu: thời điểm
tiến hành nghiên cứu vào buổi sáng cách bữa
ăn tối hôm trớc trên 12 giờ, các đối tợng
nhịn ăn sáng và đã đi vệ sinh.

14
* Các chỉ số nhân trắc: đo chiều cao, cân
nặng, vòng eo và vòng mông bằng cân và
thớc dây Trung Quốc chính xác đến 1cm và
0,1Kg. Dụng cụ đợc chuẩn định trớc khi
nghiên cứu.

Chiều cao: ngời đợc đo đứng tự nhiên,
đầu thẳng (đuôi mắt và bờ trên lỗ tai ngoài tạo
thành một đờng thẳng ngang song song mặt
đất), lng, mông và gót chân tạo thành đờng
thẳng song song thớc đo và vuông góc mặt
đất. Cân nặng: ngời đợc đo mặc quần áo
mỏng, đứng thẳng trên cân.
- Chỉ số BMI tính theo công thức:
Cân nặng (Kg)
BMI = (Kg/m
2
)
[Chiều cao (m)]
2
Vòng eo: ngời đợc đo đứng thẳng, vòng
đo đi qua điểm giữa mào chậu và các xơng
sờn cuối cùng. Vòng mông: ngời đợc đo
đứng thẳng, vòng đo ngang qua hai mấu
chuyển lớn của xơng đùi.
- Béo phì trung tâm đợc định nghĩa khi tỷ
số vòng eo/vòng mông >0,85 ở nữ (theo [10]).
- Béo phì đợc chẩn đoán theo tiêu chuẩn
mà Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo sử
dụng ban hành 2/2000 cho các quốc gia châu
á (trình bày ở bảng 2).

Bảng 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh béo phì dựa vào BMI và số đo vòng eo-áp dụng
cho ngời trởng thành Châu á (trích dẫn theo [2])
Yếu tố phối hợp
Phân loại BMI (kg/m

2
)
Số đo vòng eo
<90cm (nam) 90cm
<80cm (nữ) 80cm
Gầy <18,5 Thấp
(là yếu tố nguy cơ với
bệnh khác)
Bình thờng
Bình thờng 18,5-22,9 Bình thờng Tăng
Béo
+ Có nguy cơ
+ Béo độ 1
+ Béo độ 2
23
23-24,9
25-29,9
30

Tăng
Tăng trung bình
Nặng

Tăng trung bình
Nặng
Rất nặng

*Nồng độ đờng huyết lúc đói: lấy một giọt máu mao mạch ở cạnh ngoài ngón tay số 3
hoặc 4 nhỏ lên que thử đờng huyết. Tiến hành đo bằng máy thử đờng huyết mao mạch
Accutrend alpha của hãng Roche cho kết quả sau 12 giây.

3. Phơng pháp xử lý số liệu: Số liệu thu đợc sẽ đợc xử lý theo phơng pháp thống kê y
sinh học bằng phần mềm SPSS 10.0.
TCNCYH 28 (2) - 2004

15
Ty so vong eo/vong mong
1.0.9.8.7
Duong huyet luc doi
180
160
140
80
60
40
120
100
iii. Kết quả
Bảng 3. Chỉ số BMI, tỷ số vòng eo/vòng mông, đờng huyết lúc đói của phụ nữ mãn
kinh và phụ nữ độ tuổi sinh sản
Nhóm mn kinh Nhóm chứng
Chỉ số
n
XSD
n
XSD
p
BMI (Kg/m
2
) 204
22,33,72

221
20,62,92
<0,001
Tỷ số vòng eo/vòng mông 204
0,860,064
221
0,800,058
<0,001
Đờng huyết lúc đói (mg/dL) 204
83,318,56
221
66,811,92
<0,001
Kết quả ở bảng 3 cho thấy chỉ số BMI, tỷ số vòng eo/vòng mông và nồng độ đờng
huyết lúc đói của nhóm phụ nữ mãn kinh cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm phụ nữ độ
tuổi sinh sản (p<0,001).
Bảng 4. Tỷ lệ béo phì và béo phì trung tâm ở phụ nữ mãn kinh và nhóm chứng
Nhóm mn kinh Nhóm chứng
Chỉ số
n % n %
p
Không 116 56,9 170 76,9 Béo phì
Có 88 43,1 51 23,1
<0,001
Không 87 42,7 182 82,3 Béo phì trung
tâm
Có 117 57,3 39 17,7
<0,001
Kết quả ở bảng 4 cho thấy tỷ lệ béo phì và béo phì trung tâm của nhóm phụ nữ mãn kinh cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm phụ nữ độ tuổi sinh sản (p<0,001).

Bảng 5. Hệ số tơng quan giữa BMI, tỷ số vòng eo/vòng mông và đờng huyết lúc đói
ở phụ nữ mãn kinh
BMI và đờng huyết r = 0,24
Tỷ số vòng eo/vòng mông và đờng huyết r = 0,45





y = 114,6x + 15,76
r = 0,45
p < 0,001





Biểu đồ 1. Mối tơng quan giữa tỷ số vòng eo/vòng mông ở phụ nữ mãn kinh và đờng huyết

TCNCYH 28 (2) - 2004

16

Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 và biểu đồ 1
cho thấy giữa chỉ số BMI và nồng độ đờng
huyết lúc đói không có mối tơng quan nhau
trong khi đó tỷ số vòng eo/vòng mông và
nồng độ đờng huyết lúc đói của nhóm phụ
nữ mãn kinh có mối tơng quan tuyến tính với
r=0,45.


iv. Bàn luận
Mãn kinh đánh dấu sự chấm dứt đời sống
sinh sản ở ngời phụ nữ do mất chức năng
buồng trứng. Cùng với sự biến đổi về nội tiết
(giảm estrogen), cơ thể ngời phụ nữ còn trải
qua nhiều thay đổi về chuyển hóa vào thời kỳ
mãn kinh. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy sự
gia tăng tỷ lệ béo phì vào lứa tuổi này [1], [3].
Nguy cơ của bệnh béo phì là tăng huyết áp,
rối loạn lipid máu, đái tháo đờng type II, hội
chứng chuyển hóa (mất dung nạp glucose
hoặc đái tháo đờng và/hoặc kháng insulin
cộng với tối thiểu 2 triệu chứng: tăng huyết
áp, tăng triglycerid máu, béo trung tâm, có
micro-albumin niệu) [2]. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tỷ lệ béo phì ở phụ nữ mãn kinh
chiếm đến 43,1%, béo phì trung tâm là
57,3%, nồng độ đờng huyết lúc đói
83,318,56 mg/dL tất cả đều cao hơn rất có ý
nghĩa thống kê so với nhóm phụ nữ độ tuổi
sinh sản. Kết quả nghiên cứu này một phần
đã phản ánh mô hình bệnh lý rối loạn chuyển
hóa mà ngời phụ nữ phải đối mặt khi đến
tuổi mãn kinh.
BMI theo kết quả dự án Điều tra cơ bản
năm 1995 ở phụ nữ 41-50 tuổi là 19,312,00,
51-60 tuổi là 19,182,24 [6]. Nh vậy nghiên
cứu của chúng tôi trên phụ nữ mãn kinh có trị
số BMI cao hơn. Điểm đặc biệt là tỷ lệ béo phì

theo nghiên cứu của chúng tôi là khá cao do
chúng tôi chọn cách phân loại BMI theo tiêu
chuẩn của WHO ban hành 2/2000 (béo phì
khi BMI23) áp dụng cho ngời trởng thành
châu á chứ không phân loại theo tiêu chuẩn
năm 1998 dùng cho ngời trởng thành châu
Âu (béo phì khi BMI 25) (theo [1]). Việc
phân loại này đặc biệt có ý nghĩa trong đánh
giá bệnh đái tháo đờng type II vì đặc điểm
bệnh ở vùng châu á là BMI ở ngời bệnh thấp
24,910,2 so với những nơi khác [1].
Kết luận từ nghiên cứu của Huỳnh Tấn Đạt
và Nguyễn Thy Khuê trên bệnh nhân đái tháo
đờng type II đã cho thấy BMI, tỷ số vòng
eo/vòng mông và vòng eo có tơng quan với
các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, trong đó
tỷ số vòng eo/vòng mông và vòng eo có
tơng quan tốt hơn BMI [2]. Nhận xét từ
nghiên cứu này cũng rút ra rằng tỷ lệ béo phì
toàn thân (tính bằng BMI) không đáng kể
trong khi béo phì trung tâm lại cao [2]. Nghiên
cứu của chúng tôi ghi nhận không có mối
tơng quan giữa BMI và đờng huyết lúc đói
trong khi giữa tỷ số vòng eo/vòng mông và
đờng huyết lúc đói lại tơng quan nhau với
hệ số hồi qui tơng quan r=0,45. Mặc dù
nghiên cứu của Huỳnh Tấn Đạt và Nguyễn
Thy Khuê sử dụng phân loại béo phì khi
BMI25 và tiến hành trên bệnh nhân đái tháo
đờng type II nhng kết quả nghiên cứu của

các tác giả này, của một số nghiên cứu khác
đợc dẫn chứng ở phần bàn luận trong công
bố của họ [2] cũng nh nghiên cứu của chúng
tôi phần nào đã phản ánh vai trò của các chỉ
số nhân trắc BMI và tỷ số vòng eo/vòng
mông. Trong 2 chỉ số nhân trắc này có lẽ tỷ
số vòng eo/vòng mông có nhiều ý nghĩa hơn
trong đánh giá nguy cơ bệnh lý ở những ngời
rối loạn đờng huyết hay đái tháo đờng.
Béo phì trung tâm là kiểu béo phì có liên
quan đến tái phân bố mỡ do rối loạn chuyển
hóa lipid [1], [2]. ở phụ nữ mãn kinh, estrogen
giảm cùng với việc giảm hoạt động thể lực có
thể là tiền đề cho sự thay đổi lipid máu. Tất cả
những yếu tố này đã góp phần tạo ra sự đề
kháng insulin và gây rối loạn đờng huyết theo
chiều hớng tăng lên ở phụ nữ mãn kinh [3], [9].
v. Kết luận
- Phụ nữ mãn kinh có chỉ số BMI là
22,33,72 Kg/m
2
, tỷ số vòng eo/vòng mông là
0,860,064, nồng độ đờng huyết lúc đói là
83,318,56 mg/dL và đều cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm chứng (p<0,001).
TCNCYH 28 (2) - 2004

17
- Tỷ lệ béo phì và béo phì trung tâm ở phụ
nữ mãn kinh là 43,1% và 57,3% cao hơn có ý

nghĩa so với nhóm chứng (p<0,001)
- Không có mối tơng quan giữa chỉ số BMI
và nồng độ đờng huyết lúc đói. Giữa tỷ số
vòng eo/vòng mông và nồng độ đờng huyết
lúc đói có mối tơng quan tuyến tính (r=0,45).
Tài liệu tham khảo
1. Tạ Văn Bình (2001), "Bệnh béo phì,
nguy cơ và thái độ của chúng ta", Tạp chí Nội
tiết và rối loạn chuyển hoá, số 4, quý 2, tr. 5-
10.
2. Hùynh Tấn Đạt, Nguyễn Thy Khuê
(2001), BMI, chỉ số vòng eo, vòng mông ở
bệnh n hân tiểu đờng type 2, Y học thành
phố Hồ Chí Minh, số đặc biệt chuyên đề nội
tiết, phụ bản số 3, tập 5, tr. 10-16.
3. Lê Văn Điển (2000), Thời mãn kinh,
Sản phụ khoa, 2. Nxb thành phố. Hồ Chí Minh.
Tr. 789-797.
4. Trần Quang Khánh (1998), Bệnh tiểu
đờng ở ngời lớn tuổi, Y học thành phố Hồ
Chí Minh, số đặc biệt chuyên đề nội tiết, phụ
bản số 3, tập 2, tr. 12-19.
5. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vơng,
Thẩm Hoàng Điệp (1996), Nhân trắc ngời
Việt Nam nói chung, Kết quả bớc đầu nghiên
cứu một số chỉ tiêu sinh học ngời Việt Nam,
Nxb Y học, tr.32-77.
6. Hoàng Thị Bích Ngọc (2001), Hóa sinh
bệnh tiểu đờng, Nxb Y học, Hà Nội.
7. Thái Hồng Quang (2001), Bệnh tiểu

đờng, Bệnh nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.
464-473.
8. Mai Thế Trạch (2001), "Dịch tễ học và
điều tra cơ bản về bệnh đái tháo đờng ở nội
thành thành phố Hồ Chí Minh", Y học thành
phố Hồ Chí Minh, phụ bản số 4, tập 5, tr. 24-
27.
9. World Health Organization (1996),
Research on the menopause in the 1990s,
Geneva 1996.
10. E.Coson, J.R.Attali (2000), Le diabete
sucre-les urgences au cours du diabete sucre
endocrinologic, Unite de Formation et de
Recherche, Universite Paris-Nord.
Summary
Study on BMI, waist/hip ratio and glycemie of menopausal
women in Cantho city

The research was carried out on 204 women of menopause and 221 women of reproductive age
(25 39 years). The resullts showed that.
- BMI, waist / hip ratio and glycemie concentration of menopausal women were significantly higher
in comparison with control group.
- The percentage of abesity and central abesity were 43,1% and 57,3%. These were higher than
the control group.
- There was a linear correlation between waist / hip ratio and glycemie concentration in
menopausal women.

×