Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đề tài “ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.67 KB, 70 trang )

Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay trong đời sống xã hội nói chung, các cơ quan quản lý Nhà nước và
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng, con người là một nhân tố quan trọng.
Bằng sự lao động sáng tạo của mình sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Vì vậy đối
với bất kỳ lĩnh vực nào thì con người cũng là trung tâm của mọi sự điều khiển. Để
đảm bảo cho công ty, doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển không ngừng, nâng cao
lợi ích của người lao động thì trong chính sách quản lý, mọi công ty phải tìm mọi
cách tiết kiệm chi phí tiền lương trên một sản phẩm.
Tiền lương vừa là chi phí đối với doanh nghiệp nhưng đồng thời là thu nhập
chính của người lao động. Công ty phải tìm cách đảm bảo mức thù lao tương xứng
với kết quả của người lao động thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động, gắn bó phấn
đấu vì công ty nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hóa chi phí tiền lương trong giá thành để
tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều đó thì công tác hạch toán tiền
lương là phương tiện là công cụ quản lý hữu hiệu của công ty.
Mỗi công ty dựa vào chế độ về tiền lương do Nhà nước ban hành để áp dụng
hợp lý vào công ty mình. Đó là công việc không đơn giản đòi hỏi kế toán viên luôn
phải tìm tòi để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà quản lý đồng
thời là chỗ dựa đáng tin cậy của người lao động.
Nhận thấy vai trò to lớn của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong công ty. Vì thế em đã chọn chuyên đề: “ kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn, trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, cùng các cô
chú, anh chị và quý công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
1
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa cơ bản- may công nghiệp


SVTH: Trương Thị Thùy Trân
2
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
 !"
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
3
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
#$%&'$()#*+


SVTH: Trương Thị Thùy Trân
4
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
 !"
,#$-%'./0#'012&%
$03,#'4%1&5678&
3,#
!9':;<=>?:@:AB<CD<EFGHDIJ;K:
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tọa ra các
sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc
trưng nhất, là hoạt động sáng taọ của con người. Là yếu tố đầu vào quan trọng nhất
của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển đối với
cuộc sống của con người và xã hội. Trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ có ba yếu
tố chi phí đó là: lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con người là yếu tố quan trọng nhất, vì
không có yếu tố lao động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ
là những vật vô dụng. Lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con
người, sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
5
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
thành các vật phẩm co ích phụ vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến
hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần đảm bảo tái sản xuất lao động, nghĩa
là sức lao động con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
9L@M;@:AB<FGHDIJ;K:
:9L@:;@:ABNO;;:
- Lao động thường xuyên: Là lực lượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp bao
gồm những người được tuyển dụng chính thức và làm những công việc lâu dài thuộc
chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Lao động tạm thời: Là những người làm việc theo các hợp đồng tạm tuyển ngắn
hạn để thực hiện các công tác tạm thời, theo thời vụ.
P9L@M;@:ABNCD<EFGHDI
Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công
nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: người điều khiển thiết bị máy móc,
người phục vụ quá trình sản xuất
Lao động gián tiếp sản xuất: Tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất, bao
gồm: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, hành chính
>9L@M;@:ABN>Q>>?:@:AB<CD<EFG
HDIJ;K:
Phân loại lao động theo chức năng bao gồm lao động sản xuât chế biến, lao động

bán hàng, lao động quản lý
K9L@M;@:AB<FGHDIJ;K:
R3:AB<S>;TU: là những công nhân điều khiển máy móc thiết bị làm ra
sản phẩm
R3:AB;;TU: Là các nhân viên quản lý và phục vụ như nhân viên phân
xưởng, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp như kế toán, thống kê, tổ chức
nhân sự.
Ngoài ra, người ta còn tiến hành phân loại lao động theo một số tiêu thức khác
như: nghề nghiệp, giới tính, tuổi đời, thâm niên nghề, trình độ văn hóa, bậc thợ, . . .
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
6
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
Nghiên cứu phân loại lao động của doanh nghiệp trước hết phục vụ cho việc đánh giá,
phân tích thực trạng đội ngũ lao động hiện có cuối kỳ báo cáo, tuỳ theo mục đích
nghiên cứu mà vận dụng theo các tiêu thức khác nhau.
"9VW:>KX>?:>Y>CDG@Z@:AB[>Q>@:AB
Đối với doanh nghiệp: tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao
động, trên cơ sở đó tính đúng, chính xác, thù lao cho người lao động, thanh toán kịp
thời tiền lương và các khoản liên quan.
Đối với người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động chất lượng
lao động, chấp hành kỹ luật lao động, nâng cao năng suất lao động góp phần tiết kiệm
chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao
đời sống vật chất.
Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi ra
các loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù
lao trả cho người lao động ( gọi chung là chi phí ). Chi phí về lao động là một trong
ba yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm cho doanh nghiệp làm ra. Chi phí về
lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt
chi phí sản xuất, trước hết cần quản lý chặt chẽ cho các khoản chi cho lao động và

phải quản lý từ tiền lương thong qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng và chất lượng lao
động.
Lao động, một mặt là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào
không thể thiếu được của quá trình sản suất. Mặt khác lao động là một bộ phận của
dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát triển kinh tế suy
cho đến cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
con người.
\9>J;;]ZW:>?:;^@_`a>>JG<b>N@_`
a) Khái niệm tiền lương
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị xuất lao động mà người lao động
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và dược thanh toán theo kết quả cuối cùng.
- Tùy theo tính chất của lao động mà doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức
trả lương theo thời gian hoặc trả lương theo sản phẩm.
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
7
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
b) Khái niệm các khoản trích theo lương
- Qũy BHXH được chi tiêu cho các trường hợp: người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất,…
- Qũy BHYT: được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc than trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động.
- KPCĐ: phục vụ chi tiêu cho lao động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi của người lao động.
>cVW:>?:;^@_`-
Tiền lương luôn được xem xét dưới hai góc độ: đối với chủ Doanh nghiệp tiền
lương là yếu tố sản xuất còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn
thu nhập. Mục đích của chủ Doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của người lao động
là tiền lương.Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó
trở thành phương tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng

tạo sức sản xuất, năng suất lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng.Về
phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ
hoà đồng với trình độ văn minh của xã hội. Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là
bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình,
doanh nghiệp và xã hội.
K9d;^@_`
1;;]- Qũy lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý, quỹ lương có thể có nhiều khoản
như lương thời gian, lương sản phẩm, phụ cấp, tiền thưởng sản xuất.
B;KD: Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ
cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT
L@M;-
Lương chính: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm
việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất
lương
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
8
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
Lương phụ: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không
làm việc nhưng theo chế độ quy định được hưởng như nghỉ phép, nghỉ lễ tết,…
+Lương theo thời gian: lương tháng, lương tuần, lương ngày, lương giờ, căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế để trả lương.
+ Lương theo sản phẩm: căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra
và theo đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
e9>>TAB;^@_`@fUaFgKX1/hhi;^;j:>:
;^_k9
5.1 Chế độ nhà nước quy định về tiền lương
RTiền lươngtheo sản phẩm: bao gồm lương khoán, lương thưởng, trả lương theo
sản phẩm gián tiếp, theo sản phẩm trực tiếp.

Các DN lựa chọn hình thức trả lương nào sao cho phù hợp với tính cất công việc và
điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể nhằm khuyến khích
người lao động nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công
việc.
- Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ, thêm ca, làm thêm trong các ngày
nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động cũng tính vào quỹ tiền lương, tiền
lương trả thêm cụ thể như sau:
Mức lương trả thêm do Nhà Nước quy định
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ
Nếu DN còn bố trí làm thêm vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời gian còn
phải thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
9
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
5.2 Chế độ về các khoản trích theo lương do Nhà Nước quy định
a)Quỹ BHXH
- BHXH là khoản tiền người lao động được hưởng khi bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí và tử tuất tính trên cơ sở số lượng, chất lượng lao
dộng và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
- BHXH hiện nay thì ở tỷ lệ 24% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh 17% và công nhân phải chịu 7%
- Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ
BHXH
được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và một
phần trừ vào thu nhập của người lao động.
- Quỹ BHXH đóng tại Doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc
cộng phụ cấp. Trong đó cơ cấu nguồn quỹ được quy định:

- Người sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ tiền lương phải trả của
người tham gia BHXH trong Doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- 5% khấu trừ vào lương phải trả công nhân viên.
PcDhi
- BHYT là khoản tiền hàng tháng mà người lao động phải đóng góp cho cơ
quan y tế để được hưởng các chế độ như: khám chữa bệnh và cấp thuốc miễn phí…
BHYT hiện nay được trích theo tỷ lệ 4,5% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh là 3% và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1,5%
>cDh
- BHTN dùng để hổ trợ cho người lao động khi bị nghỉ việc ngoài ý muốn
như: trợ cấp thất nghiệp, hổ trợ học nghề, hổ trợ tìm việc.
- BHTN hiện nay được trích theo tỷ lệ 2% trong đó: 1% người lao động chịu,
1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
dc1;Ub>YA:
- KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cho công nhân viên trong kỳ
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
10
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
- KPCĐ theo quy định hiện hành tỷ lệ trích tính vào chi phí trên tiền lương
phải trả là 2%. Trong đó 1% dành cho công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động công
đoàn cấp trên.
e9";^;j:>:
Công ty quy định tiền ăn giữa ca 20.000đồng/người
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty được thực hiên theo quy định của nhà
nước ban hành như sau:
Nội dung trích
trả

Cơ sở để trích Mức trích
Tổng số Người lao
động đón góp
Trích vào chi
phí của doanh
nghiệp
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
Lương cơ bản
Lương cơ bản
Lương cơ bản
Lương thực
lãnh
24%
4,5%
2%
2%
7%
1,5%
1%
17%
3%
1%
2%
-BHXH, BHYT sẽ trừ vào lương tháng của CBCNV đối với phần CBCNV đóng
góp, riêng phần KPCĐ (sau khi CBCNV nhân lương ứng còn lại sẽ nôp cho công
đoàn cơ sở công ty).
-Những khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ mà phải đóng cho CBCNV tính

vào chi phí của công ty
+ Nếu CBCNV thuộc khối quản lý khai thác sẽ tính vào chi phí quản lý
+ Nếu CBCNV thuộc khối trực tiếp sản xuất sẽ tính vào chi phí nhân công trực
tiếp
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
11
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
5.4 Chế độ tiền thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của các DN.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Các hình thức tiền thưởng
- Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
- Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm
- Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động
- Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng như trên, các DN còn có thể thực hiện các
hình thức khác, tùy theo các điều kiện và yêu cầu thực hiện của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động có thể được bố trí làm việc theo
đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động.
Qua đó người lao động được trả lương theo đúng chất lượng công việc.
9>EQ><G@_`
l1;;]-
Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang bậc
lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian công tác

và trình độ kĩ thuật của người lao động. Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với
những người làm công tác quản lí (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh
nghiệp ) hoặc công nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là
chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và
chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không
đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
•Ngày công thực tế của người lao động
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
12
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
•Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
•Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
,DA;m: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc
mà ở đó chưa (không ) có định mức lao động. Thường áp dụng lương thời gian trả
cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lí hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản
xuất. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán. phản ánh được trình
độ kĩ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính
ổn định hơn.
_n>A;m: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó
chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
:c<G@_`NO;;:;GA`-
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức lương
cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Hình thức
này chỉ áp dụng được ở những nơi khó xác định được định mức lao động chính xác,
khó đánh giá công việc cụ thể.
YQ>-
Số tiền Mức lương cấp bậc Hệ số loại

lương trả theo = xác định ở mỗi khâu x phụ cấp
thời gian công việc
_n>A;m: Không xem xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử dụng thời
gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó tránh được hiện
tượng xem xét bình quân khi tính lương.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
* Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã kí
và thoả thuận.
YQ>:
Tiền lương cấp Tổng số công Các phụ
Lương tháng = bậc chức vụ một x việc thực tế + cấp
ngày trong tháng lương
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
13
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
_n>A;m: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít ngày
trong
tháng nên không khuyến khích việc tận dụng ngày công trong chế độ, không phản
ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng làm một công việc.
* Lương ngày: là tiền lương được trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền
lương tháng chia cho 22 ngày trong tháng. Lương ngày được áp dụng chủ yếu để trả
lương cho ngày lao động trong những ngày hội họp, học tập làm nhiệm vụ khác và
làm căn cứ để tính trợ cấp.
YQ>:
Lương tháng
Lương ngày =
22 ngày làm việc qui định
• Lương giờ: là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở
lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn qui định.

Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ qui định
Theo qui định trong điều 68 Bộ Luật Lao Động thì số ngày làm việc qui định
là 22 ngày, số giờ làm việc qui định dưới hoặc bằng 8 giờ.
,DA;m: Phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ làm lao
động, tiện áp dụng để tính tiền lương cho số giờ làm việc thêm, số tiền phải trừ cho
những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mướn người lao động làm việc
không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tương ứng. Lương giờ được làm
căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
_n>A;m: chưa khuyến khích việc nâng cao và đảm bảo chất lượng sản
phẩm và cách trả lương này không làm tăng thêm năng suất lao động, chưa phát huy
khả năng sẵn có của người lao động. Tuy nhiên, có những trường hợp lao động cần
đến chất lượng sản phẩm, thí nghiệm, kiểm tra hàng hoá hoặc những lao động mà khó
khăn trong công việc thì bắt buộc các Doanh nghiệp phải trả lương theo thời gian. Để
khắc phục được hạn chế này thì các Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian có thưởng.
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
14
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
Pc<G@_`NO;;:>o_k-
Chế độ trả lương này là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền
thưởng khi mà người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng
đã qui định - tức là ngoài lương thì người lao động còn nhận thêm một khoản tiền
thưởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm được chi phí.
Tiền thưởng được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian giản đơn nhân
với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng.
,DA;m: phản ánh được trình độ kĩ năng của người lao động, phản ánh được
thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ lao động, ý thức lao động, ý

thức trách nhiệm…của người lao động thông qua tiền thưởng. Do đó có tác dụng
khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động của
mình.
>9<G@_`NJFGUp-
1;;]:
Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số
lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
VW::
Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với kết quả
sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra được sản
phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động, trình
độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật để góp phần thúc đẩy phong trào
thi đua sản xuất chung.
,DA;m-
- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lí.
_n>A;m: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ
chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm qui trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị quá
mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì Doanh nghiệp cần xây dựng cho
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
15
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
mình một hệ thống các điều kiện công tác như: định mức lao động, kiểm tra, kiểm
soát, điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của người lao động.
qc;]aXJT;^@_`a>>JG<b>N@_ơng
R[>Q>;>rUUG[nUB>><DS>JsUO;
AtAuEE;]>oaFSP;TABa^Fv@_na>I@_n@:

ABEEFgKX@:ABaJTCDG@:AB9
Rb>bHJsU=;Aw>bF>>TAY>>JG
;^@_`;^_k>>JG<n>IUUG;<G>_O;@:AB
UGJsUO;AtA?>bH>EE:>>JG<x
>_O;@:AB9
RS>;]a;]>J;m<:EEDABaFgKD@:AB
EE>IU>>>bF>>TABa^@:AB;^@_`h
hih1/9EEFgKDCD;^@_`CDh
hih1/9
RbaULP[>bH>AwAv;_n>>JG;^
@_`JG<b>hihh1/9
RbaULP[>bH>AwAv;_n>>JG;^
@_`JG<b>hihh1/a>;UbFGHDIJ;
K:9kF[JTaM>@:AB;^@_`;^_k
hhih1/Aw>TABAwU_`UUJT9
R3fUP>a^@:AB;^@_`hhi9h1/
DB>UMa;<>;]>?:JT9[>Q>ULb>EEFg
KX@:ABCD;^@_`CDhhih1/A^HDI
>>P;]UUyJ:;>>o;]DCDG;^@:AB9
z9B;KDaU_`UU<b>;^@_`WUrU>?:>YL<S>
;TUFGHDI
a) Nội dung
- Hàng năm người lao động nghỉ phép 12 ngày thường hưởng đủ lương. Đối
với công nhân sản xuất do việc bố trí các ngày nghỉ không đều đặn giữa các tháng
trong năm nên khoản tiền lương nghỉ phép hằng năm của đối tượng này thường phải
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
16
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
trích trước theo kế hoạch để tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không bị

đôt biến
b)Phương pháp tính
* tính theo chế độ nghỉ phép năm:
Tiền lương nghỉ phép năm= mức lương căn bản / 26 * số ngày nghỉ
Mức tríchTL nghỉ TL chính phải công
phép củaCN sản xuất = nhân sản xuất x tỷ lệ trích trước
theo kế hoạch trong tháng
Tổng TL nghỉ phép theo tổng TL chính
Tỷ lệ trích trước = kế hoạch trong năm của / theo kế hoạch * 100%
CNSX trong năm của CNSX
 Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền
lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất
 Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép không đều trong năm để
đảm bảo giá thành không bị đột biến , tiền lương nghỉ phép của công nhân
được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích theo kế hoạch
 Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với
số của thực tế chi phí tiền lương và chi phí sản xuất
{91T>;;T;^@_`a>>JG<b>N@_`
Tính lương và trợ cấp BHXH
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
17
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
Nguyên tắc tính lương: phải tính lương cho từng người lao động. Việc tính
lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện
tại phòng kế toán của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ như “Bảng chấm công”; “Bảng thanh toán tiền
lương”; Bảng trợ cấp BHXH”. Trong các trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động… đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp BHXH.
Số BHXH = số ngày nghĩ * lương cấp bậc * tỷ lệ % tính

Phải trả tính BHXH bình quân/ngày BHXH
Trường hợp ốm đau, tỷ lệ trích là: 75% tiền lương tham gia đóng BHXH
Trường hợp thai sản, tai nạn lao động tỷ lệ trích là: 100% tiền lương tham gia
đóng BHXH
+ Căn cứ vào chứng từ “Phiếu nghĩ hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao
động”, kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên và phản ánh vào
“Bảng hạch toán BHXH”.
+ Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên kế toán cần tính toán và
lập bảng “thanh toán tiền lương” để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ
vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả thanh toán lương cho
công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng
sử dụng lao động, tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả
tổng hợp tính toán được phản ánh trong “bảng phân bổ tiền lương va các khoản trích
theo lương”.
Nếu doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên thành 2 kỳ thì số tiền lương
trả kỳ I (thường khoản giữa tháng) gọi là số tiền lương tạm ứng. Số tiền cần thiết để
trả lương kỳ II được tính theo công thức sau:
Số tiền tổng số thu số tiền các khoản khấu trừ
phải trả = nhập của - tạm ứng lương - vào thu nhập của
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
18
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
cho CNV CNV kỳ I CNV
! 91T[nU;^@_`hhi1/
10.1 Các tài khoản kế toán chủ yếu
* Các tài khoản chủ yếu sử dụng
;JG""\|G;<G>YLa;x
Kết cấu của tài khoản 334 như sau:
hxn:

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
hxo-
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác
của công nhân viên.
*_>o-
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
cho công nhân viên.TK 334 có thể có số dư bên nợ trong những trường hợp cá biệt.
Số dư nợ TK 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên.
;JG""e|;UbUG;<G
Kết cấu của tài khoản 338 như sau:
hxn-
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lí các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
hxo:
Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định.
*_>o:
Số còn phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ
*_n: (nếu có)
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
19
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
;JG""z|G;<GUG;BUJ>
Kết cấu của tài khoản 338 như sau:
hxn-

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lí các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
hxo:
Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định.
*_>o:
Số còn phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ
*_n: (nếu có):
Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
TK 338 có các tài khoản cấp 2;
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lí
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản có liên quan như:
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lí Doanh nghiệp
Và các TK: 111, 112, 138, 335…
10.2 Phương pháp kế toán các dịch vụ kinh tế chủ yếu
 1T[nU;^@_`;^>Y;^_k
- Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả kế
toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
20
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp

Nợ TK 623 Chi phí máy thi công
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
- Tính ra số tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên theo quyết định của giám
đốc kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 623 Chi phí máy thi công
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
- Các khoản tiền thưởng phải trả công nhân viên
Nợ TK 4311 Qũy khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 138 Phải thu khác
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333(3338) Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Kế toán tiền lương, tiền công cho công nhân viên
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 111 Tiền mặt

Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
21
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
Có TK 512 Doanh thu nội bộ
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền lương của công nhân viên chưa đến nhận kế toán
ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
 1T>>JG<b>N@_`
- Hàng tháng trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo quy định kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 623 Chi phí máy thi công
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (19% tiền lương)
Có TK 3382 KPCĐ (2%)
Có TK 3383 BHXH (15%)
Có TK 3384 BHYT (2%)
-Khấu trừ vào lương của công nhân viên phần trách nhiệm nộp BHXH và BHYT
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (6% tiền lương)
Có TK 3383 BHXH (5%)
Có TK 3384 BHYT (1%)
- Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý theo quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (24% lương)
Có TK 3382 KPCĐ (1%)
Có TK 3383 BHXH (20%)

Có TK 3384 BHYT (3%)
- Tính BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên
Nợ TK 3383 Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
22
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
- Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý, hoặc chi tiêu BHXH, phí
công đoàn tại đơn vị
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
- Khoản BHXH đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn trả
Nợ TK 111, 112 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
23
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
24
Trường Cao Đẳng Nghề Tiền Giang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa cơ bản- may công nghiệp
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
SVTH: Trương Thị Thùy Trân
25

×