Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Béo phì - bệnh của thế kỷ 21 (Obesity: the disease of the twenty – first century) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.57 KB, 5 trang )

TCNCYH 28 (2) - 2004
Béo phì - bệnh của thế kỷ 21
(Obesity: the disease of the twenty first century)
GS.TSKH. Hoàng Tích Huyền*

Béo phì là bệnh mạn tính, là trạng thái thừa
cân nặng do tăng khối lợng mỡ.
Hiện nay khoảng nửa tỷ ngời trên thế giới
bị quá cân hoặc béo phì. Bệnh này đã trở
thành "dịch" ở nhiều nớc phát triển, cũng
nhanh chóng thành dịch tại nhiều nớc vùng
Thái Bình Dơng và Châu á. Béo phì kéo theo
hoặc làm nặng thêm nhiều bệnh liên quan nh
tiểu đờng, tim mạch, đột quỵ, đau xơng,
thậm chí ung th. Từ đầu thế kỷ 21, nếu không
ngăn chặn ngay, thì tỷ lệ tử vong do biến
chứng của dinh dỡng quá mức sẽ cao hơn là
do thiếu ăn.
Mỡ thừa phân phối đều toàn thân là "béo
phì toàn thân". Nếu mỡ thừa tập trung chủ yếu
ở bụng, mông, đùi là "béo phì hớng tâm".
Dùng chỉ số "eo/mông" (Waist Hip Ratio -
WHR) để đánh giá béo phì. Nếu WHR ở nam >
0,95 và ở nữ > 0,85 là đã có báo động.
Cũng thờng dùng "chỉ số khối cơ thể"
(Body Mass Index - BMI) để đánh giá thể
trọng. Cách tính nh sau:
2
(m) cao Chiều
(Kg) trọng Thể
=BMI



ví dụ ngời cao 1,6 mét, nặng 60kg sẽ có
4,23==
1,6x1,6
60
BMI .
Hiện nay theo Tổ chức Y tế thế giới tiêu
chuẩn BMI với ngời châu á nên là nh sau:
BMI = 18,5 - 22,9 là trung bình

> 23 là thừa cân

> 25 là béo phì
Có khi chỉ cần đo vòng eo là đủ xác định
béo phì, ví dụ với nam > 90cm, với nữ > 80cm.
Tại Châu Âu, tỷ lệ những ngời có BMI > 30
cao nhất, theo thứ tự là ở Nam T, Hy Lạp,

Séc, Rumani, Hungary, Anh, Phần Lan,
Slovakia, Đức, Đan Mạch, Thuỵ Điển. Trong
10 năm qua, tỷ lệ toàn bộ ngời béo phì tăng
khoảng 10 - 40% ở phần lớn các nớc Châu
Âu. Tại Anh quốc, tỷ lệ này đã tăng gấp đôi kể
từ năm 1980.
ở Việt Nam, theo điều tra của Viện Dinh
dỡng (Bộ Y tế) năm 1994 tỷ lệ ngời béo phì
mới chỉ là 1,5% nhng năm 1999 đã tăng lên
10,7% qua điều tra trên 3.095 phụ nữ (tuổi từ
15 - 49).
Tế bào mỡ không chỉ là "nơi dự trữ mỡ"

nhạt nhẽo đơn thuần, mà còn có vai trò lớn
hơn nhiều: đó là tế bào nội tiết, sản xuất nhiều
hormon tại chỗ, còn tác động đi xa hoặc còn là
tế bào đích của nhiều hormon.
Béo bụng là dạng nguy hiểm nhất. Có sự
khác biệt về chuyển hoá và giải phẫu giữa mỡ
ở dới da và các nơi khác của cơ thể với mỡ
bụng. Mỡ bụng và mỡ trong tạng phủ có hoạt
tính chuyển hoá mạnh hơn, chứa các tế bào
mỡ "cỡ lớn" và kháng insulin, có mật độ cao
thụ thể adrenalin làm cờng giao cảm. Ngời
béo bụng có hàm lợng cao các acid béo lu
thông trong máu, tăng sản xuất glucose trong
gan.
So với mô dới da, thì mỡ bụng, mỡ phủ
tạng có đặc điểm:
- Nhiều tế bào mỡ hơn, tính theo một đơn vị
khối lợng;
- Dòng máu cao hơn;
- Nhiều thụ thể glucocorticoi (cortisol) và
thụ thể androgen (testoteron) hơn.
Vì vậy béo bụng dễ có rối loạn hormon:
1. Hormon sinh dục: giảm mức progesteron
ở nữ, tăng mức androstenedion, tăng
androgen, tăng tỷ số oestron / oestradiol trong
huyết tơng, giảm globulin gắn hormon sinh


111
* GS. TSKH. Hoàng Tích Huyền nguyên Trởng bộ môn Dợc lý Trờng Đại học Y Hà Nội.

TCNCYH 28 (2) - 2004
dục (SHBG) ở nữ, tăng độ thanh lọc
testosteron tự do và oestradiol, gây rối loạn
cân bằng hormon sinh dục.
2. Với vỏ thợng thận: béo bụng làm tăng
bài tiết cortisol do làm tăng hoạt tính của trục
dới đồi - tuyến yên (HPA) cortisol sẽ gắn vào
mật độ cao các thụ thể của glucocorticoid ở
mỡ bụng, kéo theo hậu quả là ức chế tác dụng
chống tiêu mỡ của insulin trong tế bào mỡ, cơ
chế này sẽ tham gia vào các biểu hiện của đề
kháng insulin. Nếu lại bồi thêm những yếu tố
nguy cơ khác (nh stress, nghiện rợu, thuốc
lá) thì hoạt tính của trục HPA càng tăng, đề
kháng insulin càng mạnh.
Sinh thiết tế bào mỡ bụng cho thấy có
tơng quan rất chặt chẽ giữa huyết áp 24 h với
sự biểu hiện các gene có liên quan tới hệ renin
- angiotensin (rõ nhất là gene enzym chuyển
dạng angiotensin và gene thụ thể angiotensin),
chứng tỏ hệ renin angiotensin của mỡ bụng đã
làm rắc rối thêm vào bệnh căn của tăng huyết
áp do béo phì.
Tế bào mỡ bụng còn tiết ra nhiều leptin,
ngời béo phì còn có nồng độ leptin tăng cao
trôi nổi trong máu do không gắn đợc đầy đủ
vào thụ thể của leptin ở vùng dới đồi. Nhng
lợng leptin nào của ngời béo bụng mà đã
gắn đợc vào thụ thể của chúng cũng đủ làm
tăng hoạt tính giao cảm, hậu quả là làm tăng

tần số tim, tăng lu lợng tim, tăng huyết áp là
đặc điểm nổi bật của bệnh béo phì, nhất là béo
phì trung tâm (bụng, phủ tạng).
Leptin còn làm tăng sự calci hoá tế bào cơ
trơn mạch máu những đặc điểm đã nêu trên
làm cho ngời béo bụng dễ có nguy cơ phát
triển một số biến chứng sau đây:
- Tăng huyết áp tâm thu và tâm trơng, phì
đại tâm thất trái, suy tim sung huyết.
- Tăng đờng huyết, không dung nạp
glucose, đề kháng insulin, tiểu đờng týp 2.
- Rối loạn lipid máu (tăng cholesterol toàn
phần, tăng triglycerid, tăng LDL - cholesterol,
tăng apo B, giảm HDL - C).
- Rối loạn chức năng nội mạc mạch máu.
- Tăng fibrinogen, dễ bị huyết khối.
- Tăng đáp ứng viêm.
- Tăng siêu lọc ở cầu thận.
Nguyên nhân của béo phì
Có 2 nguyên nhân: do di truyền và do ảnh
hởng của xã hội và môi trờng, làm mất cân
bằng năng lợng. Trong vài ba thập kỷ gần
đây, ảnh hởng của yếu tố bên ngoài là rất rõ.
Đã tìm thấy khoảng 360 gien ảnh hởng
đến béo phì, nhng nhiều gien chỉ có vai trò
thứ yếu.
Mỡ trong thức ăn là thủ phạm đáng sợ nhất.
So với protein và hydrat carbon thì lipid chứa
năng lợng cao hơn (tính theo gam), báo hiệu
về no (chán ăn) ít hơn, ít có khả năng làm giảm

đói, tích luỹ mạnh hơn trong cơ thể.
Lối sống tĩnh tại cũng bồi thêm cho nguy cơ
béo phì;
- Năm 1960, mỗi ngời trung bình "dán
mắt" 13 giờ mỗi tuần vào vô tuyến truyền hình,
đến nay là quá 26 giờ mỗi tuần.

Vai trò leptin
- Dùng điện thoại di động đã có thể "thay
thế" mức giảm 25 giờ đi bộ mỗi năm. Nếu tính
1 giờ đi bộ tơng đơng 113 - 226 kilô calo
năng lợng tiêu hao, thì mỗi năm cơ thể đã bắt
buộc phải nạp thêm 2800 - 6000 kilô calo,
tơng đơng số mỡ thừa thêm vào là 0,8kg!
Hậu quả của béo phì
- Tiểu đờng: béo phì làm tăng nguy cơ tiểu
đờng với quy mô cao hơn rõ rệt so với các
nguy cơ bệnh lý khác. Nghiên cứu tại Hoa Kỳ
trên 100.000 ngời thấy ngời béo phì có BMI
> 35 có tăng nguy cơ tiểu đờng gấp 30 - 40

112
TCNCYH 28 (2) - 2004

113
lần so với ngời có BMI < 22. Tiêu chuẩn
thờng dùng để dự đoán tiểu đờng týp 2 ở
Hồng Kông là ngời có BMI = 24,3 (nam) và
23,2 (nữ). Nói chung, cứ tăng trọng 1kg, thì sẽ
tăng 9% nguy cơ tiểu đờng týp 2 và hội chứng

rối loạn chuyển hoá.
- Béo phì và tim mạch: khoảng 50% của
mọi nguyên nhân tăng huyết áp là thứ phát sau
béo phì. Tăng 5% thể trọng sẽ làm tăng 30%
nguy cơ tăng huyết áp sau 4 năm. Rối loạn
lipid máu tăng lên với béo phì. Các thông số về
viêm và gây cục máu đông (nh fibrinogen, IL-
1, IL-6, CRP ) cũng có liên quan chặt với khối
lợng mỡ của cơ thể. Ngời béo phì dễ có phì
đại tâm thất trái, suy tim sung huyết, loạn nhịp
tim.
- Béo phì và thận: béo phì có thể gây siêu
lọc cầu thận, làm hao hụt albumin qua nớc
tiểu, làm giảm dần chức năng thận, gây xơ
cứng cầu thận ở ngời có bệnh thận từ trớc và
cả ở ngời khoẻ mạnh. Micro albumin niệu là
dấu ấn rất rõ để phát hiện nguy cơ suy thận
dần dần ở ngời béo phì.
- Đột quỵ: ở Nhật, ngời có BMI > 30 dễ có
tăng tử vong do bệnh mạch não; nếu có thêm
những yếu tố nguy cơ khác, nh tiểu đờng týp
2, tăng huyết áp, loạn lipid máu, thì đột quỵ có
thể xảy ra với ngời có BMI thấp hơn (25,0 -
29,9).
- Sức khoẻ sinh sản ở nữ: ở ngời béo phì,
mô mỡ làm rối loạn buồng trứng, hàng tháng
trứng không lớn lên đợc, không rụng đợc,
chất lợng trứng kém, nên không tác động
đợc lên niêm mạc tử cung đủ để chảy máu
kinh nguyệt, nên rối loạn kinh nguyệt. Mỡ quá

nhiều sẽ lấp kín buồng trứng và bị mất kinh.
Béo phì cũng dễ gây hội chứng đa u nang, khó
thụ tinh, dễ sẩy thai. Cần lu ý khi mãn kinh,
một số nữ dễ tăng béo bụng.
- Chức năng hô hấp: mỡ tích ở cơ hoành,
làm cơ hoành kém uyển chuyển, sự thông khí
giảm, ngời béo phì bị khó thở, não thiếu oxy,
tạo hội chứng "Pickwick" nh ngủ cách quãng
suốt ngày đêm, lúc ngủ lúc tỉnh. Ngừng thở khi
ngủ là vấn đề hay gặp ở ngời béo phì nặng,
nhất là khi béo bụng và nếu cổ quá "bự" khi
nằm làm hẹp đờng hô hấp trên, làm tắc
nghẽn hô hấp khi ngủ. Béo phì cũng làm tăng
áp lực phổi, tăng nguy cơ sau khi phẫu thuật.
- Rối loạn cơ xơng: béo phì làm các đốt
sống thắt lng chịu gánh nặng, sức nén của cơ
thể dễ bị tổn thơng, gây đau lng. Còn làm
tăng thấp khớp (khớp gối và háng). Đau lng
lại làm giảm hoạt động thể lực, tạo một vòng
luẩn quẩn, càng gây béo phì. Béo phì làm tăng
viêm xơng - khớp. Các khớp chịu đựng sức
nặng sẽ dễ đau. Acid uric máu tăng, dễ gây
bệnh gút.
- Ung th: nam giới béo phì dễ bị ung th
ruột kết - ruột thẳng, còn nữ giới dễ bị ung th
đờng mật, vú, tử cung, buồng trứng.
- Đờng tiêu hoá: bệnh túi mật hay gặp ở
ngời béo phì. Tăng cholesterol - máu,
cholesterol thải qua mật khi béo phì có liên
quan tới sự phát triển của sỏi mật (sỏi

cholesterol). Béo phì dễ gây bất thờng về
gan, gan nhiễm mỡ. Bất thờng về enzym gan
có thể đợc cải thiện khi giảm thể trọng. Ruột
nhiễm mỡ, nhu động ruột giảm, làm giãn ruột,
đầy hơi, táo bón; hệ mạch ở ruột bị cản trở,
nên dễ bị trĩ.
- Béo phì ở thiếu niên nhi đồng: "Trẻ em
béo phì hôm nay có thể sẽ là ngời lớn béo phì
bệnh hoạn ngày mai" 50% trẻ béo phì lúc 6
tuổi và 70 - 80% trẻ béo phì ở quá 10 tuổi cũng
sẽ béo phì khi trởng thành, trong khi đó chỉ
10% trẻ cùng tuổi nhng thể trọng bình thờng
là sẽ bị béo phì khi trởng thành. Trẻ bị béo phì
khi trởng thành sẽ tăng gấp đôi nguy cơ bệnh
mạch vành, tăng gấp 7 lần nguy cơ vữa xơ
mạch máu, tăng gấp 13 lần nguy cơ tai biến
mạch máu não.
Béo phì ở thanh thiếu niên nhi đồng hiện
nay đã lên đến mức báo động. Năm 1999, tính
theo BMI > 30, thấy tỉ lệ toàn bộ về béo phì ở
trẻ 15 - 24 tuổi là 11% ở Hy Lạp, 8% ở Ireland,
tiếp sau là áo (5,2%), Hà Lan (4,8%), Bỉ
(4,2%), Anh quốc (3,5%), Luxemburg (3,3%),
Đức (3%) Nhiễm "đại dịch" quá cân và béo
phì này còn phải kể đến trẻ em ở Malta, ý, Hoa
TCNCYH 28 (2) - 2004

114
Kỳ, Chile, Australia, Vênêzuela, Singapore,
Pháp, Hungari, Hồng Kông

Ngay ở Nhật, nơi mà cách đây 20 năm
không ai nghĩ đến béo phì ở trẻ em thì hiện nay
ở học sinh trung học đã gặp 8/100.000 (1976 -
1980), và 14/100.000 (1991 - 1995) trẻ béo
phì. Gia đình và thầy thuốc cần quan tâm ngăn
ngừa "đại dịch" này ngay bắt đàu từ trẻ nhỏ
tuổi, khuyến khích các cháu theo chế độ dinh
dỡng lành mạnh và khoa học, tránh cuộc
sống thiếu vận động, đặc biệt chú ý đến các
tiết tập thể dục thể thao trong trờng học.
* Với mọi lứa tuổi, khi đã trót có BMI quá cỡ,
chỉ cần giảm 5 - 10% thể trọng (tức giảm
khoảng 30% mỡ bụng, giảm vòng eo), nhờ
những biện pháp tổng hợp (nh chế độ dinh
dỡng hợp lý, hoạt động thể lực đều đặn và khi
thật cần thì uống một loại thuốc giảm béo phì
nào đã đợc bảo đảm về hiệu lực và độ an
toàn) thì ngời bệnh sẽ đợc cải thiện về hình
dáng, lipid máu, tăng nhạy cảm với insulin,
giảm đờng huyết, giảm insulin máu, giảm
mẫn cảm với chứng huyết khối, tránh tiểu
đờng týp 2, giảm nguy cơ bệnh mạch vành
tim và bệnh tim mạch nói chung.
Thuốc chữa béo phì
Trong một số trờng hợp cũng cần phải
dùng thuốc chống béo phì để hỗ trợ cho những
biện pháp khác. Không nên phối hợp nhiều loại
thuốc, dùng thuốc phải lâu dài để có hiệu quả
mong muốn và chỉ dùng khi:
- Có kèm nguy cơ cùng mắc một số bệnh

nh giảm dung nạp glucose, rối loạn lipid máu,
tăng huyết áp.
- Có những biến chứng của béo phì, nh
viêm xơng khớp nặng, ngạt thở tắc nghẽn khi
ngủ, trào ngợc thực quản, hội chứng về hành
vi.
- Đói luôn luôn, ăn vô độ làm tăng thể
trọng.
Thuốc chữa béo phì có thể chia làm 3
loại chính
1. Các thuốc tác dụng lên thần kinh trung
ơng: gồm 3 nhóm
1.1. Các thuốc làm tăng tiết serotonin: bao
gồm fenfluramin và dexfenfluramin, đã bị cấm
dùng từ 1997 do gây tổn thơng van tim. Năm
2002, một số ngời Singapore đã chết vì dùng
Slim 10, một thuốc "thảo mộc Trung Quốc"
nhng thực tế lại chứa dexfenfluramin.
1.2. Các thuốc làm tăng tiết noradrenalin:
Amphetamin, dexamphetamin có nhiều tác
dụng ngoại ý nguy hiểm, không đợc dùng để
giảm thể trọng. Chúng gây nghiện, do đó đợc
coi là các chất ma tuý. Phentermin và
diethylpropion cũng thuộc nhóm amphetamin,
nhng ít tác dụng ngoại ý hơn nên đợc FDA
Hoa Kỳ cho phép dùng để điều trị bệnh béo
phì, nhng chỉ đợc dùng ngắn hạn (dới 12
tuần).
1.3. Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và
noradrenalin: sibutramine

2. Thuốc tác dụng lên hệ tiêu hoá
2.1. Thuốc ức chế men lipase: Orlistat
2.2. Thuốc làm tăng dung nạp glucose:
Metformin. Dùng để hạn chế béo phì ở ngời
tiểu đờng týp 2, giảm dung nạp glucose, hoặc
ở ngời có hội chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính. Nhng cần thận trọng khi suy tim mất bù
hoặc có bệnh gan thận. Thuốc có thể gây
nhiễm acid lactic
3. Các thuốc khác: ngời ta đã sử dụng
nhiều loại thuốc khác để chữa béo phì nhng
độ an toàn và hiệu quả của chúng không đợc
nh mong muốn, nên không đợc Tổ chức Y tế
thế giới công nhận. Theo Tổ chức Y tế thế giới
(WHO):
- Thuốc lợi niệu, nhuận tràng,
gonadotrophin nhau thai ngời là không có
hiệu quả và không nên dùng để chống béo
phì. Đáng lu ý hiện nay trên thị trờng vẫn có
một số loại thảo mộc ghi có tác dụng lợi tiểu
nhng lại quảng cáo dùng chữa béo phì.
- Các thuốc có nguồn gốc thảo mộc và chất
xơ: hiệu lực chống béo phì cha đợc chứng
minh bằng các thử nghiệm lâm sàng thích hợp.
Đặc biệt cuối năm 2003, FDA Hoa Kỳ đã cấm
lu hành các loại thuốc giảm béo thảo mộc
chứa ma hoàng (một dợc liệu với hoạt chất
TCNCYH 28 (2) - 2004

115

chính là ephedrin) do gây nhiều tác dụng ngoại
ý nặng.
- Hormon tuyến giáp (thyroxin) có nhiều tác
dụng ngoại ý nguy hiểm, không đợc dùng để
giảm thể trọng.
Các thuốc đợc công nhận là hiệu quả
và an toàn để điều trị béo phì dài hạn
Cho đến nay, Cục Thực và Dợc phẩm Hoa
Kỳ (FDA) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) mới
chỉ công nhận 2 thuốc đợc dùng để điều trị
béo phì dài hạn là sibutramine (tên biệt dợc là
Reductil, Meridia) và orlistat.
Thuốc Reductil (Sibutramine) trong các
nghiên cứu lâm sàng cho thấy có thể giúp
giảm cân > 2kg sau một tháng và 4,4 - 6,3 kg
trong 6 tháng ở 94% ngời dùng. Reductil làm
mau no giúp ăn ít hơn, nên thích hợp cho ngời
lúc nào cũng đói và thèm ăn. Reductil cũng
giúp giảm chỉ số eo/mông (WHR) giúp cải
thiện lipid máu và glucose máu. Tác dụng
ngoại ý thờng gặp là khô miệng, táo bón,
nhức đầu nhẹ, có thể có cảm giác hồi hộp,
đánh trống ngực, tăng nhịp tim và huyết áp,
mất ngủ ở một số ngời bệnh, tuy nhiên những
hiện tợng này thờng giảm đi khi dùng lâu
dài. Có thể dùng Reductil cho ngời tăng huyết
áp đã ổn định, nhng cần kiểm tra thờng
xuyên và không đợc dùng cho ngời tăng
huyết áp không ổn định hoặc có bệnh mạch
vành. Khác với các thuốc nhóm amphetamin,

Reductil do không gây tăng tiết adrenalin nên
không gây chán ăn và không gây nghiện nên
đợc sử dụng rộng rãi. Trên thế giới, cho đến
tháng 5/2003 đã có trên 12 triệu ngời sử dụng
Reductil để điều trị béo phì. Reductil cũng đã
đợc Bộ Y tế Việt Nam cấp phép lu hành từ
tháng 2/2003.
Thuốc Orlistat có tác dụng ức chế lipase tuỵ
tạng khi uống trớc bữa ăn làm giảm thuỷ phân
triglycerid của thức ăn tại ruột, giúp giảm 1/3
sự hấp thu lipid ăn vào nên làm giảm cung cấp
năng lợng. Cũng nh sibutramine, orlistat
không gây chán ăn và không gây nghiện. Các
tác dụng ngoại ý của orlistat là gây phân
nhiễm mỡ, dễ bị tiêu chảy và hậu môn nhày
nhớt, cản trở hấp thu các vitamin tan trong
lipid. Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy có
sự tăng nguy cơ ung th vú ở các bệnh nhân
dùng orlistat mặc dù điều này không đợc
chứng minh trong các nghiên cứu tiếp theo.
Đối với thuốc giảm béo nào cũng cần
chống chỉ định cho trẻ em, ngời quá già và
ốm yếu, ngời có tiền sử mẫn cảm với những
thuốc đó, ngời mang thai và thời kỳ cho con
bú. Ngời đang dùng các thuốc về tâm thần
cần phải có chỉ định của bác sỹ trớc khi dùng
thuốc.
Dù thuốc chống béo có hiệu lực cao đến
mấy, thì cùng với thuốc, ngời bệnh cũng phải
giữ nếp sống lành mạnh, bỏ thuốc lá, bỏ rợu,

dinh dỡng theo đúng khoa học và luôn luôn
phải "động đậy" chân tay thân thể. Nắm vững
đợc hậu quả nghiêm trọng của béo phì, mỗi
ngời cần kiên trì phấn đấu thực hiện khẩu
hiệu "Thắt lng càng ngắn, cuộc đời càng dài
và càng tơi đẹp".
Tài liệu tham khảo chính
1. Intern. J. Obesity: Vol. 26, Suppl -4;
12/2002
2. Medline: 2000 - 2004
3. WHO (2/2000): Asia Pacific perspective
(redefining obesity and treatment).
4. WHO ; Geneva; 3 - 5/6/1997 Report of
WHO consultation on obesity
5. Revue Praticien; 2003; 53; tr.525 - 534.

×