Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.89 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÙNG VĂN NAM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHÍ ĐĂNG SƠN

Hà Nội - 2019


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào đã được cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và


tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày .. tháng ..... năm 2019
Người cam đoan

Phùng Văn Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn Em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp q báu của quý Thầy, cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp và tập thể
các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện.
Trước hết, Em xin chân thành cảm ơn TS. Phí Đăng Sơn_ Giảng viên
Đại Học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong
suốt thời gian thực hiện Luận Văn.
Em xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của q Thầy, Cơ giáo
trong Viện Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo trường Đại Học Lâm nghiệp
Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện và hoàn thành Luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, tập thể
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng Kinh tế, Phịng Thống kê, Phịng
khuyến nơng huyện, Trung Tâm Phát Triển Quỹ đất huyện và Cấp Ủy,
Chính quyền cơ sở và bà con nhân dân ba xã Chu Minh, Minh Châu và Ba
Trại trong vùng lựa chọn nghiên cứu của huyện Ba Vì đã giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện làm Luận văn trên địa bàn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong qua trình thực hiện Luận Văn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2019

Tác giả luận văn

Phùng Văn Nam


iii

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGIỆP
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT
Của ngƣời hƣớng dẫn luận văn thạc sĩ
Họ và tên người hướng dẫn: TS. Phí Đăng Sơn
Họ và tên học viên: Phùng Văn Nam
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Khóa học: 2017 - 2019
Nội dung nhận xét:
1. Tinh thần thái độ làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật:
....................................................................................................................
....................................................................................................................
2. Về năng lực và trình độ chun mơn:
....................................................................................................................
....................................................................................................................
3. Về quá trình thực hiện luận văn và kết quả của luận văn:
..................................................................................................................
4. Đồng ý cho học viên bảo vệ luận văn trước Hội đồng:Có

Khơng


Hà Nội, ngày......tháng...... năm
Người nhận xét


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 4
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất ... 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất .................................................... 4
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất ..................................................... 5
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp . 9
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .............. 9
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..... 12
1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nôngnghiệp . 15
1.3. Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam ........................................................................................ 17
1.3.1. Trên thế giới ............................................................................... 17
1.3.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của Việt Nam ...................... 20
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 24
2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 24
2.1.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 24

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 24
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................... 25
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................... 25
2.2.4. Phương pháp phân tích, xử lí số liệu ........................................... 25
2.2.5.Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dung đất nông nghiệp ............ 25
2. 2.6. Phương pháp chuyên gia ............................................................ 27


v
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì ........................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 28
3.1.2.Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................. 31
3.2. Tình hình sản xuất đất nơng nghiệp của huyện .................................... 41
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............................. 41
3.2.2.Biến động diện tích đất nơng nghiệp ............................................ 42
3.2.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp của huyện ................................. 43
3.2. 4. Tình hình sản xuất nơng nghiệp của đại diện vùng nghiên cứu .. 44
3.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp............................ 46
3.3.1. Đặc điểm một số loại hình sử dụng đất vùng đồng bằng ............. 47
3.3.2. Đặc điểm một số loại hình sử dụng đất vùng miền núi ................ 50
3.3.3.Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 51
3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất ................................................................................................. 89
3.4.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả ..... 89
3.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong q trình sản xuất nơng nghiệp tạiđịa
phương ....................................................................................................... 91
3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................. 93
3.5.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản ................................... 93
3.5.2. Giải pháp về vốn đầu tư .............................................................. 93

3.5.3. Giải pháp về ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất và phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn. ...................................................................................... 94
3.5.4. Giải pháp về môi trường ............................................................. 94
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 99
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt

Chữ viết đây đủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CPTG

Chi phí trung gian

3


GTSX/CLĐ

Giá trị sản xuất/ Công lao động

4

GTSX

Giá trị sản xuất

5

GTNC

Giá trị ngày công

6

GTGT/CLĐ

Giá trị gia tăng/ Công lao động

7

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

9




Lao động

10

LUT

Loại hình sử dụng đất

11

NTTS

Ni trồng thủy sản

12

STT

Số thứ tự

13

TB

Trung bình

14


Tr. đồng

Triệu đồng

15

Phịng NN & PTNT Phịng nơng nghiệp và phát triển nông thôn


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì tính đến ngày
31/12/2018 ..................................................................................................41
Bảng 3.2. Biến động diện tích đất nơng nghiệp 2015-2018........................42
Bảng 3.3. Một số cây trồng chính và kiểu sử dụng đất khu B…………….47
Bảng 3.4. Một số cây trồng chính và kiểu sử dụng đất khu A……………48
Bảng 3.5. Một số cây trồng chính và kiểu sử dụng đất vùng núi…………50
Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính khu B……....52
Bảng 3.7. Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính khu A...........54
Bảng 3.8.Hiệu quả sử dụng đất của các cây trồng chính Vùng Núi............56
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế của các LUT Khu B………………………….58
Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng đất của các LUT khu A .............................. 60
Bảng 3.11 .Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất vùng Đồng Bằng ................... 63
Bảng 3.12. Hiệu quả sử dụng đất của các LUT tại Vùng Núi…………….64
Bảng 3.13.Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất hai Vùng……………………..66
Bảng 3.14. Mức độ chấp nhận các LUT của khu B................................... 68
Bảng 3.15. Mức độ chấp nhận các LUT của khu A .................................. 69
Bảng 3.16. Mức độ chấp nhận các LUT của vùng 2 ................................. 71
Bảng 3.17.Giá trị Công lao động của các LUT tại khu B .......................... 73

Bảng 3.18. Giá trị Công lao động của các LUT tại Khu A ........................ 74
Bảng 3.19.Giá trị Công lao động của các LUT Vùng Núi......................... 76
Bảng 3.20. Tổng hợp lợi ích xã hội vùng Đồng Bằng ............................... 77
Bảng 3.21.Tổng hợp lợi ích xã hội giữa các vùng ..................................... 78
Bảng 3.22. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm ............................................. 80
Bảng 3.23.Mức áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất của các hộ điều tra ...... 82
Bảng 3.24.Tổng hợp mức đầu tư phân bón tại các nơng hộ điều tra với tiêu
chuẩn bón phân cân đối hợp lý ................................................................. 85


1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết.
Trong cơng tác quản lý, sử dụng đất nhiều năm qua đã có nhiều biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài ổn
định cho người sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, đưa các giống cây tốt năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng
suất cây trồng, hiệu quả sử dụng đất được nâng lên. Trong đó, việc thay đổi cơ
cấu cây trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, có biểu hiện rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải
có các cơng trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm
cơ sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đơ Hà
Nội. Với tổng diện tích 424km2, dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân
tộc Kinh, Mường, Dao), tồn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền

núi, một xã giữa sơng Hồng. Tình hình phát triển kinh tế cịn gặp nhiều khó
khăn, về cơ bản là một huyện thuần nơng, tình hình phát triển kinh tế nơng
nghiệp đang cịn ở trình độ thấp do hình thức canh tác cịn manh mún, đầu tư
nhỏ lẻ, cơng cụ sản xuất phần đa là thủ công dẫn tới năng suất lao động thấp
và hiệu quả kinh tế thấp.
Hiện nay, mặc dù đã qua nhiều năm đổi mới, song người nơng dân vẫn
cịn có tư tưởng trơng chờ sự hỗ trợ của Nhà nước về nhiều nguồn tài chợ


2
khác nhau về: giống, tài chính, hình thức canh tác…, nhận thức của nhân dân
về sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường còn rất hạn chế, ngại thay đổi, ít
quan tâm đến những chính sách ưu tiên về phát triển nơng nghiệp nơng thơn
và những mơ hình, kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả cao, thân thiện với mơi
trường sống.
Vì vậy, để giúp huyện Ba Vì có hướng đi đúng trong phát triển nền kinh
tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất
phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết.Xuất phát từ những vấn đề quan trọng như trên, Tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thu thập số liệu về các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện;
- Bằng các phương pháp cụ thể phân tích, so sánh các loại hình sử dụng
đất trên địa bàn huyện dựa vào các tiểu vùng điển hình được lựa chọn;

- Phát hiện lợi thế và hạn chế trong các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện dựa vào các vùng điển hình được lựa chọn;
- Đề xuất giải pháp và hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: địa bàn huyện Ba Vì thành phố Hà Nội dựa


3
trên cơ sở các xã dại diện cho vùng nghiên cứu là xã Chu Minh, xã Minh Châu
và xã Ba Trại;
- Phạm vi về thời gian: năm 2018;
- Phạm vi về nội dung: do giới hạn thời gian làm luận văn nên Tôi chọn
đất sản xuất nông nghiệp gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,
ăn quả và đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện dựa trên 2 đại diện thổ
nhưỡng điển hình để điều tra.
1.4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp học viên củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và
bước đầu áp dụng trong thực tiễn, phục vụ yêu cầu công việc sau khi ra
trường.
- Luận văn góp phần nâng cao nhận thức về vị trí và vai trị của vấn đề
sử dụng đất để phát triển nông nghiệp trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
ở huyện Ba Vì nói riêng và nước ta nói chung.
- Luận văn làm sáng tỏ thực trạng và yêu cầu về vấn đề sử dụng đất để
phát triển nông nghiệp của huyện Ba Vì trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thơng tin của
học viên trong q trình làm luận văn;
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp từ đó
đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.

- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy
và nghiên cứu về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trong các trường cao đẳng
và đại học hay các đối tượng khác có quan tâm đến vấn đề này.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nước trên thế giới.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
cịn là sự mong muốn của nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp (Đào Châu Thu, 1999).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng,
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều
kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn
định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:

- Sử dụng hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất.


5
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất
phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của
lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001).
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của
cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3
khía cạnh:
+ Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất;
+ Hiệu quả về mặt xã hội;
+ Hiệu quả về mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử
dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng

của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có
hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng
thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất
xã hội.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản


6
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó khơng
phải là mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng
các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản
lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở
những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố
đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra(kết quả)trong quá trình sản xuất ở từng
đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh
nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản
phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do
đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của
quá trình sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế

hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết
định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời
đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con


7
người với con người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các
phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và ln vận
động. Theo ngun lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát
sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều khơng có, tạo ra hiệu quả lớn hơn
tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều
kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một
hệ thống với yếu tố mơi trường bên ngồi để đạt được khối lượng sản phẩm tối
đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng
kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng
tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền
sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các
hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra
một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất
định với chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết

quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật
có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và
chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm Vân Đình và cs.,1998).
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích
đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một


8
lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao
động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức
sống của tồn dân.
Trong sử dụng đất nơng nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp mà chỉ
tiêu quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một
đơn vị diện tích (Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã
hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà
khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng
khả năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã
hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng

nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù
hợp với tập quán, nền văn hố của địa phương
1.1.2.3. Hiệu quả mơi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù
hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong q trình sản xuất dưới tác
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương


9
lai, nó gắn chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá
thơng qua mức độ sử dụng các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng
đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta cịn có thể căn cứ
vào u cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản
xuất, phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian...
Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng

phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn
bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường
với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và khơng thể tách rời nhau. Có như
vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và tồn
diện.
1.2. Đặc điểm và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1. Đất nông nghiệp
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và


10
đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên
và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất,
động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997).
Với ý nghĩa đó, đất nơng nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. Khi nói đất
nơng nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nơng
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không
sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Đất nơng nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục

đích bảo vệ, phát triển rừng.
1.2.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
tồn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng
suất cây trồng, vật ni đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thơng
qua tính tốn hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: Năng suất cây trồng, chi phí đầu
tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất. Muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính
sách kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng


11
cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu
(Nguyễn Hồng Đan, Đỗ Đình Đài, 2003).
Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất
đai phải được bảo tồn khơng chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh
thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nơng lâm nghiệp phải gắn
liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
Để duy trì được sự bền vững của đất đai cần xác định 5 nguyên tắc có
liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.

- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà cịn cả về mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực
tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành cơng, ngược lại sẽ
chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam
việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện
trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận.


12
- Bền vững về mặt mơi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn sự thoái hố đất, bảo vệ mơi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nơng nghiệp của con người diễn ra hết sức
đa dạng trên nhiều vùng đất khác vì vậy khái niệm sử dụng đất bền vững thể
hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác
định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất
nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng
chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định,
không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng
đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức

cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng
đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên: Bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết,
vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, mơi trường sinh thái, nguồn nước chúng có
ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử
dụng đất.
+ Đặc điểm lý, hố tính của đất: Trong sản xuất nơng lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, quyết
định đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu,
có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển.


13
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: Điều kiện địa hình, độ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật ni.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp, sẽ quyết định
đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nơng
lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và mơi trường.
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
+ Biện pháp kĩ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hịa giữa các yếu tố của các q trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Trên cơ sở
nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật lựa chọn các tác động kỹ thuật,

lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử
dụng đất đề ra. Các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật,
giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với
tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một
đảm bảo vật chất cho kinh tế nơng nghiệp tăng trưởng nhanh.
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hố
phải gắn với cơng tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để
tiến hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho
từng vùng. Việc phát triển sản xuất nơng nghiệp phải đánh giá, phân tích thị
trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài
nguyên, mơi trường. Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm
năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản
xuất hàng hoá.


14
+ Hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. Vì thế, cần phát huy
thế mạnh của các loại hình sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa
dạng hóa các hình thức hợp tác trong nơng nghiệp, xác lập một hệ thống tổ
chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển địi hỏi phải khơng
ngừng nâng cao chất lượng nơng sản và tăng giá thành nơng sản phẩm.
- Nhóm các yếu tố điều kiện kinh tế, xã hội: Bao gồm rất nhiều nhân tố
(chế độ xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, mơi trường chính sách,…) các yếu tố này
có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất.

+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: Trong các yếu tố cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó
góp phần vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố
đầu vào cho sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc,
dịch vụ, nơng nghiệp đều có sự ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng.
Trong đó, thuỷ lợi và điện là yếu tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất
hiện nay. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hoá. Trong
cơ chế thị trường, các nơng hộ hồn tồn tự do lựa chọn hàng hố họ có khả
năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản
xuất ra những nơng sản hàng hố mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư
vấn... Đồng thời, quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người


15
sản xuất biết nên sản xuất cái gì? bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng
khoa học cơng nghệ gì? Sản phẩm hàng hố của Việt Nam đa dạng, phong phú
về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường là điều
kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố có hiệu
quả (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs., 1998).
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất
thể hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về
vốn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền
thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục

vụ sản xuất, chính sách khuyến nơng, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định
canh định cư, chính sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính
sách khuyến khích đầu tư, chính sách xố đói giảm nghèo các chính sách này
đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành
các loại hình sử dụng đất mới đặc biệt, cho đối tượng là đồng bào dân tộc tại
địa phương.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định
chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước
khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý
yên tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có
thể tính tốn chiến lược đầu tư lớn và dài hạn.
1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nôngnghiệp
1.2.3.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu con người về những sản
phẩm lấy từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, vì thế nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở
các khía cạnh sau:


16
- Q trình sản xuất trên đất nơng nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, khơng khí…). Vì thế, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng
kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể là 1 ha, tính trên 1 đồng chi
phí, 1 lao động đầu tư.
- Trên đất nơng nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần

phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến q trình sử dụng đất.
- Phát triển nơng nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết
cách làm cho môi trường không bị phá hủy gây tác hại đến đời sống xã hội.
Đồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát
triến nông nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong
tương lai. Do đó, cần đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp đến môi
trường xung quanh, phải đánh giá khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp có phù hợp với đất đai hay khơng, việc sử dụng hóa chất trong
nơng nghiệp có để lại tồn dư hay không.
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang
tính xã hội sâu sắc. Nói đến nơng nghiệp khơng thể khơng nói đến nơng dân,
đến các quan hệ sản xuất trong nơng thơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản xuất nông
nghiệp đến các vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
trình độ dân trí trong nơng thơn.


17
1.2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuât nông nghiệp
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thỏa mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hôi bằng của cải vật chất sản xuất ra.
Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu
nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Đào Châu Thu, 1999).
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là trên một đơn vị đất nơng
nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với chi phí

bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng mơi trường ít nhất (Đào Châu Thu, 1999)
1.3. Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Diện tích đất trên thế giới có khoảng 14,78 triệu ha với 12% đất canh tác,
với 24% đất trồng cỏ, 32% là đất cư trú và đầm lầy. Thế giới có khoảng 3200
triệu ha đất có khả năng canh tác, 1500 ha đất đã đưa vào sử dụng. Ở các nước
phát triển, đất có khả năng canh tác là 70%. Các nước đang phát triển là 36%.
Trong đó, đất tốt như phù sa, nâu đen... chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá
xấu như đất núi, đất băng tuyết chiếm 40,5%. Cịn lại là đất khơng phù hợp với
canh tác. Đất đai dành cho nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, tuy nhiên số đất đó
ngày càng bị thu hẹp.
Hiện tượng hoang mạc hóa đe dọa tới 1/3 diện tích đất, ảnh hưởng ít nhất
850 triệu người. Hiện tượng nước biển dâng, nhiễm mặn đe dọa không nhỏ tới
các nước nông nghiệp Đông Nam Á (Thái Lan, Campuchia, Việt Nam...) đây là
nơi xuất khẩu lúa gạo lớn nhất thế giới.
Ngoài hiện tượng tự nhiên gây ra thì thế ngày càng bị mất đất nông
nghiệp do các siêu đô thị mọc lên. Thế giới có hơn 20 độ thị lớn hơn hoặc bằng


×