Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận phương pháp đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng hồ chí minh những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.45 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC......
KHOA

BÀI THU HOẠCH

TÊN MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TÊN BÀI TIỂU LUẬN: PHƯƠNG PHÁP ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC

TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

PHẦN II. NỘI DUNG

2

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG
1.

1.1.
1.2.

HỒ CHÍ MINH VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐẠI ĐỒN KẾT


DÂN TỘC

2

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết toàn dân tộc

2

Phương pháp thực hiện đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí
Minh.

6

THỰC TIỄN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐOÀN KẾT TOÀN

2.

DÂN TỘC TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI HIỆN NAY THEO
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

2.1.
2.2.

8

Quan điểm, chủ trương, giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

8


Những chủ trương, giải pháp pháp đại đoàn kết toàn dân
tộc trong tình hình mới

10

PHẦN III. KẾT LUẬN

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

12


1
LỜI NĨI ĐẦU

Tư tưởng về đại đồn kết dân tộc là một trong những cống hiến đặc sắc
của Hồ Chí Minh, có giá trị to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Vận dụng tư
tưởng đó vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng ta xác định: xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng. Đây cũng là bài
học kinh nghiệm vơ cùng q báu, góp phần tạo nên nguồn sức mạnh to lớn
đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí minh về phương pháp đại đoàn
kết dân tộc giúp chúng ta nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò cũng như
những nội dung, yêu cầu xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc trong sự nghiệp hiện nay, góp phần đấu tranh chống âm mưu,
thủ đoạn của các thế lực thù địch hịng chia rẽ đồn kết dân tộc.
1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ

PHƯƠNG PHÁP ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết toàn dân tộc

* Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, là mục tiêu, nhiệm vụ hàng
đầu quyết định sự thành công của cách mạng Việt Nam

Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, đây là tư tưởng
cơ bản, nhất quán và xuyên suốt trong tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó là
chiến lược tập hợp lực lượng có thể tập hợp được, nhằm hình thành sức mạnh
to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của
giai cấp. Người chỉ rõ: "Đoàn kết của ta khơng những rộng rãi mà cịn đồn
kết lâu dài. Đồn kết là một chính sách dân tộc, khơng phải là một thủ đoạn
chính trị"1.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của cách mạng có thể và cần thiết
phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng sát với tình
hình thực tiễn đặt ra, nhưng vấn đề đại đồn kết dân tộc phải ln ln được
nhận thức là vấn đề sống còn của sự nghiệp cách mạng. Từ đó, Hồ Chí Minh
đã nêu lên luận điểm có tính chân lý:
1

Hồ Chí Minh Tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, tr.438


2

“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết;
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”1.
Theo Hồ Chí Minh, phải thực hiện đồn kết, đồn kết hơn nữa thì cách
mạng mới giành được thắng lợi và thắng lợi đó ngày càng lớn hơn, vẻ vang
hơn. Vì chỉ có trên cơ sở thực hiện đại đồn kết dân tộc thì mới tập hợp được

lực lượng, tạo nên sức mạnh to lớn của cả dân tộc bảo đảm vững chắc cho sự
nghiệp cách mạng đi đến thắng lợi cuối cùng.
Đại đồn kết theo Hồ Chí Minh cịn phải thực hiện đồn kết một cách
rộng rãi, đoàn kết lâu dài, là đoàn kết tất cả mọi người Việt Nam yêu nước
không phân biệt đàn ông, đàn bà, già hay trẻ, không phân biệt đảng phái, giai
cấp “Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân
thì ta đồn kết với họ”2. Để làm được điều đó theo Hồ Chí Minh trước hết là
phải thực hiện tốt đoàn kết nội bộ, đặc biệt chú trọng đồn kết trong Đảng, vì
có như vậy mới thực hiện được đại đoàn kết trong tồn dân tộc và mới có điều
kiện để thực hiện có hiệu quả đồn kết quốc tế.
Đại đồn kết dân tộc chính là một địi hỏi khách quan của bản thân
quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng mình, là sự
nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đảng Cộng sản
Việt Nam có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi
khách quan, tự phát của quần chúng nhân dân thành những địi hỏi tự giác,
thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì
độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
* Đại đoàn kết dân tộc là đại đồn kết tồn dân

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, các khái niệm “dân”, “nhân dân” có nội
hàm rất rộng lớn. Hồ Chí Minh dùng khái niệm này để chỉ “mọi người dân
nước Việt”, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, đẳng cấp, tôn giáo,
dân tộc… Dân, nhân dân vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa được
hiểu là một con người Việt Nam cụ thể, cả hai đều là chủ thể của khối đại
đoàn kết dân tộc. Nói đến đại đồn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp
được mọi người dân vào một khối thống nhất trong một cuộc đấu tranh
1
2

Hồ Chí Minh Tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 10, tr.350

Hồ Chí Minh Tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, tr.438


3

chung. Với ý nghĩa đó, theo quan niệm của Hồ Chí Minh về dân, nhân dân
chúng ta có thể hiểu trên mấy vấn đề sau:
Thứ nhất, Hồ Chí Minh quan niệm dân, nhân dân là những người yêu
nước, nếu họ được tổ chức, giáo dục, rèn luyện tốt thì sẽ tạo thành sức mạnh
to lớn mà không thực dân đế quốc nào thắng nổi.
Thứ hai, nhân dân bao gồm lực lượng đông đảo của cách mạng thuộc
tất cả các tầng lớp, các thế hệ già trẻ, gái trai, các tổ chức đồn thể xã hội, các
dân tộc, các tơn giáo, giai cấp, miền xi hay miền ngược, trong Nam hay
ngồi Bắc, người trong nước hay kiều bào ta ở nước ngồi. Trong đó, liên
minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và lao động trí óc là nền tảng
của khối đoàn kết toàn dân, do Đảng lãnh đạo.
Thứ ba, họ có chung một cộng đồng, quốc gia lãnh thổ, có cùng cội
nguồn Tổ tiên là con Lạc cháu Hồng, là đồng bào, là anh em ruột thịt từ ngàn
đời nay, sống chết có nhau, sướng khổ có nhau, no đói giúp nhau…
Như vậy, quan niệm dân, nhân dân của Hồ Chí Minh bao gồm tồn
dân, các giai cấp, các dân tộc, mọi tầng lớp xã hội (trừ bọn Việt gian tay sai)
họ có lịng u nước đánh đuổi đế quốc phản động: bất kỳ đàn ông, đàn bà,
bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc.
Sở dĩ Hồ Chí Minh khẳng định quan điểm đại đoàn kết dân tộc một
cách rộng rãi trên cơ sở liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và
trí thức là vì: Hồ Chí Minh đặt niềm tin vững chắc ở quần chúng nhân dân, tin
tưởng rằng mỗi người, ai cũng có ít hay nhiều tình yêu quê hương, đất nước
tiềm ẩn bên trong. Tấm lịng u nước ấy có khi bị bụi bặm che mờ, chỉ cần
làm thức tỉnh lương tri con người thì lòng yêu nước của họ sẽ được khơi dậy
và phát huy mạnh mẽ.

* Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành lực lượng vật chất thông qua tổ
chức Mặt trận dân tộc thống nhất

Theo Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là quá trình liên minh, tập hợp
các cá nhân và tổ chức trong toàn dân tộc tạo thành một khối đoàn kết thống
nhất, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chung của cách mạng. Vì vậy, đại
đồn kết dân tộc không chỉ dừng lại ở quan niệm tư tưởng hay lời kêu gọi, mà
phải trở thành một chiến lược cách mạng, thành khẩu hiệu hành động của toàn


4

Đảng, tồn dân. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, lực lượng vật chất có
tổ chức và tổ chức thể hiện sức mạnh đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Hồ Chí Minh cho rằng, sức mạnh của tồn dân chỉ trở thành vơ địch,
thành sức mạnh vật chất khi mà quần chúng nhân dân đông đảo được giác ngộ
cao về mục tiêu chung của cách mạng và được tổ chức một cách chặt chẽ, trên
cơ sở một đường lối chính trị đúng đắn, nghĩa là khi những điều ấy đã thực sự
được thấm sâu, trở thành động lực mạnh mẽ bên trong, thành ý chí, quyết tâm
của đông đảo quần chúng và họ sẵn sàng hành động.
Nhận thức đúng điều đó, ngay từ khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ
Chí Minh đã chú ý đến việc đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu
nước phù hợp với từng giai cấp, tầng lớp nhân dân, từng giới tính, từng lứa
tuổi, từng tơn giáo; hơn nữa còn phù hợp với từng bước phát triển của phong
trào cách mạng. Đó là các hội hữu ái hay tương trợ, cơng hội hay nơng hội,
đồn thanh niên hay hội phụ nữ… Và bao trùm nhất, thể hiện khối đại đồn
kết dân tộc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất, nơi quy tụ mọi tổ chức và cá
nhân yêu nước, tập hợp mọi con dân nước Việt Nam (bao gồm cả những
người Việt Nam định cư ở nước ngoài chứ không phải chỉ ở trong nước, nếu
họ vẫn hướng về quê hương, đất nước).

Giữa các thành viên của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những
điểm tương đồng vẫn có những điểm khác nhau, cần phải bàn bạc cẩn thận để
đi đến nhất trí. Để giải quyết vấn đề này, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương
châm "cầu đồng tồn vị", nghĩa là lấy cái chung làm điểm tương đồng để hạn
chế cái riêng, cái cá biệt, khắc phục mọi mặc cảm, định kiến. Mặt khác,
Người cũng nhấn mạnh: đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng
cường đoàn kết thống nhất.
* Đảng Cộng sản vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận
dân tộc thống nhất

Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên của Mặt trận, đồng thời cũng
là lực lượng lãnh đạo xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất. Với tư cách là
thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, Đảng phải luôn tỏ ra là một bộ


5

phận tiên tiến nhất, cách mạng nhất, mẫu mực nhất và tiêu biểu nhất trong
Mặt trận. Đảng lãnh đạo mặt trận, nhưng khơng được tự cho mình đứng
trên hay đứng ngoài Mặt trận. Quyền lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận
khơng phải do Đảng tự phong cho mình, mà phải được quần chúng nhân
dân thừa nhận. Điều này đã được Hồ Chí Minh phân tích rất rõ: “Đảng
khơng thể đòi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình, mà phải tỏ
ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất. Chỉ
trong đấu tranh và công tác hằng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận
chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành
được địa vị lãnh đạo”1.
Đảng lãnh đạo Mặt trận trước hết bằng việc xác định chính sách Mặt
trận đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ của cách mạng. Bởi
“Chính sách Mặt trận là một chính sách rất quan trọng. Cơng tác Mặt trận là

một công tác rất quan trọng trong tồn bộ cơng tác cách mạng”2. Đảng phải có
phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục một cách khoa học, lấy lịng
chân thành để đối xử và cảm hố nhân dân. Có như vậy Đảng mới động viên,
khích lệ được tinh thần tự nguyện, tự giác và lịng nhiệt tình, hăng hái của các
thành viên, hội viên trong Mặt trận.
Muốn lãnh đạo Mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nội bộ
Đảng phải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đồn kết thống nhất của Đảng càng
được củng cố thì sự đồn kết của dân tộc càng được tăng cường, góp phần tạo
nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn
thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng.
* Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đại đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa
yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai
cấp cơng nhân

Khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách
mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, cách

1
2

Hồ Chí Minh Tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, tập 3, tr.139
Hồ Chí Minh Tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 10, tr.606


6

mạng Việt Nam chỉ có thể nổ ra và giành được thắng lợi khi đoàn kết chặt chẽ
với cách mạng thế giới.
Trong những năm chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam, Hồ Chí Minh đã nêu rõ: "Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong

thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và
vô sản giai cấp mọi nơi”1. Từ đó về sau, tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết
với phong trào cách mạng thế giới càng được làm rõ hơn và đầy đủ hơn.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh đã
luôn chủ động, định hướng đúng cho cách mạng Việt Nam trong việc mở
rộng quan hệ quốc tế, gắn bó chặt chẽ mục tiêu của cách mạng Việt Nam với
mục tiêu chung của thời đại; coi trọng sự giúp đỡ của bè bạn quốc tế đối với
cách mạng nước ta, đồng thời cũng nhấn mạnh trách nhiệm của Việt Nam với
cách mạng thế giới. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với tinh thần
quốc tế vơ sản là phải phát triển chủ nghĩa yêu nước truyền thống thành chủ
nghĩa yêu nước xã hội chủ nghĩa; gắn mục tiêu của cách mạng Việt Nam với
mục tiêu của thời đại. Phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội gắn với cuộc đấu tranh chung của nhân loại vì hồ bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội. Mặt khác, phải kiên quyết đấu tranh chống mọi
biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc vị kỷ, chủ nghĩa sô vanh và mọi thứ chủ
nghĩa cơ hội khác.
Như vậy, đại đoàn kết dân tộc là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết
quốc tế. Nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là một nhân tố
hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn.
1.2. Phương pháp thực hiện đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí
Minh.

Hồ Chí Minh cũng chỉ ra phương thức thực hiện đại đoàn kết dân tộc,
đó là phải biết áp dụng phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết
phục, nghĩa là đoàn kết phải trên cơ sở tự nguyện, không thể áp đặt, ép buộc.
1

Hồ Chí Minh Tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 2, tr.267



7

Vì vậy phải tuyên truyền, vận động làm cho mọi người nhận thức được sự cần
thiết phải đoàn kết để họ tự nguyện, tự giác tham gia vào một tổ chức đoàn
thể trong khối đại đoàn kết. Trong tuyên truyền, vận động, giáo dục phải phản
ánh đúng nguyện vọng sâu xa và những quyền lợi cơ bản, chung nhất của toàn
thể dân tộc; phản ánh nguyện vọng, quyền lợi riêng phù hợp với từng giai cấp,
tầng lớp, từng cộng đồng xã hội cụ thể. Phải nói và viết ngắn gọn, dễ hiểu,
giản dị nhưng vẫn rất sâu sắc, sử dụng biện pháp nêu gương, kết hợp giữa lời
nói và việc làm.
Phương pháp xử lý các mối quan hệ trong xã hội cũng khác nhau, đối
với lực lượng cách mạng (chí cốt là công nhân, nông dân, lao động chân tay,
lao động trí óc) thì phải biết khai thác, phát huy sự thống nhất, tương đồng,
hạn chế, khắc phục, tiến tới xố bỏ dần những khác biệt trong mục tiêu, lợi
ích; đối với những bất đồng trong nội bộ thì phương pháp xử lý là thẳng thắn,
có lý và có tình; đối với lực lượng trung gian (các tầng lớp trên, các trí thức
thượng lưu, nhân sĩ, hồng tộc, quan lại…) thì phải biết xố bỏ mọi thành
kiến, mặc cảm, khơi gợi, cổ vũ ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước, chân thành
hợp tác và trọng dụng; đối với các thế lực thù địch thì cần phải chủ động, kiên
quyết tiến cơng tiêu diệt trên cơ sở phân hố, cơ lập chúng đến mức cao độ.
Khối đại đoàn kết bao gồm nhiều tầng lớp, giai cấp khác nhau; nhiều cá
nhân khác nhau có lợi ích chung nhưng lại cũng có những lợi ích riêng khác
nhau. Những lợi ích riêng đó có thể xung đột nhau, thậm chí lợi ích riêng của
một bộ phận nào đó có thể đi ngược lại lợi ích chung. Do đó phải có tổ chức
chặt chẽ để ln đặt được lợi ích chung lên trên hết, trước hết; không để cho
một bộ phận hoặc cá nhân nào có thể vì lợi ích riêng mà làm hại đến lợi ích
chung. Trong số các thành viên của khối đại đồn kết thì Đảng cộng sản là tổ
chức duy nhất có lợi ích riêng phù hợp với lợi ích chung (ngồi lợi ích của
nhân dân, của dân tộc ra, Đảng ta khơng có lợi ích nào khác). Vì vậy, Đảng

cộng sản là tổ chức duy nhất xứng đáng nắm quyền lãnh đạo. Đảng là thành
viên của Mặt trận dân tộc thống nhất nhưng là thành viên giữ vai trò lãnh đạo,
là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Do đó, phải xây dựng Đảng
cộng sản trong sạch và vững mạnh, trí tuệ, cách mạng, thống nhất; xây dựng


8

Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, chặt chẽ, thống nhất; xây dựng một nhà
nước thật sự của dân, do dân, vì dân.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh: Muốn thực hiện được vấn đề đại đồn kết
tồn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đồn kết của
dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh
cho rằng: ngay đối với những người lầm đường lạc lối nhưng đã biết ăn năn
hối cải, chúng ta vẫn lôi kéo họ về phía dân tộc, vẫn đồn kết với họ, mà hồn
tồn khơng được thành kiến, kht sâu sự cách biệt. Thậm chí, đối với những
người trước đây đã từng chống chúng ta, nhưng nay khơng chống nữa, khối
đại đồn kết dân tộc vẫn mở rộng cánh cửa để tiếp đón họ. Để thực hiện được
đồn kết dân tộc Hồ Chí Minh cịn căn dặn: cần xố bỏ hết thành kiến, cần
phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ để phục vụ
nhân dân.
Thực tế lịch sử đã chứng minh, nhờ sức mạnh của đại đoàn kết mà cách
mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại,
đã đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Thấm nhuần được tư tưởng đó, 91
năm qua, Đảng và nhân dân ta đã khơng ngừng cũng cố khối đại đồn kết
tồn đảng, tồn dân, ln vận dụng một cách sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đồn kết dân tộc phù hợp với tình hình, yêu cầu và nhiệm vụ của sự
nghiệp cách mạng, kiên định độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì một nước
Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2. THỰC TIỄN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC

TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

2.1. Quan điểm, chủ trương, giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

- Những quan điểm cơ bản chỉ đạo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước:
Đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay cần phải được củng
cố và phát triển, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó địi hỏi chúng ta phải phát


9

huy tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, phát huy nội lực kết hợp ngoại lực, tận
dụng thời cơ, đẩy lùi nguy cơ, đưa cách mạng Việt Nam vững bước đi lên.
Đảng ta chỉ ra một số quan điểm chủ yếu sau:
Một là, đại đoàn kết toàn dân tộc cần lấy mục tiêu giữ vững độc lập,
thống nhất Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn
minh” làm điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các
tầng lớp nhân dân ở trong nước và đồng bào ta định cư ở nước ngồi; xố bỏ
mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp;
tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc; đề cao
truyền thống khoang dung, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau.
Hai là, đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính
trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện
pháp hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Các chính sách và pháp luật của
Nhà nước phải nhằm phát huy mạnh mẽ hơn nữa dân chủ trong xã hội.
Ba là, tiếp tục đổi mới và hồn thiện các chính sách cụ thể đối với các

giai cấp, tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo.
Bốn là, vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ
bản, lâu dài của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Những quan điểm trên là một thể hồn chỉnh, thống nhất, có mối liên
hệ chặt chẽ, tác động và chi phối lẫn nhau. Và tại Đại hội XIII, ngay từ chủ đề
của Đại hội, Đảng ta đã xác định: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước, phát huy ý chí, sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc kết hợp với sức
mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định;
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”2. Có thể nói, đây là tư tưởng vận dụng phương pháp
đoàn kết dân tộc rất linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tiễn, vị thế, uy tín
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 57.
2


10

đất nước trong tình hình mới. Để từ đó xác định tầm nhìn và định hướng phát
triển đất nước, đưa sự nghiệp đổi mới lên tầm cao mới.
2.2. Những chủ trương, giải pháp pháp đại đoàn kết toàn dân tộc
trong tình hình mới
+ Đối với giai cấp cơng nhân: coi trọng phát triển về số lượng, chất
lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và
nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố
- hiện đại hoá đất nước. Bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của giai cấp công nhân trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường. Có
chính sách tạo điều kiện cho giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, xứng

đáng và làm tròn sứ mệnh lãnh đạo.
+ Đối với giai cấp nông dân: bồi dưỡng sức dân, tạo các nguồn lực cho
cơng nghiệp hố - hiện đại hố, phát triển nơng thơn; thực hiện tốt chính sách
đất đai, phát triển kinh tế nơng nghiệp tồn diện, tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm
sản xuất và bảo hiểm xã hội; ổn định dân cư, phát triển ngành nghề, giải quyết
việc làm, xố đói giảm nghèo, cải thiện đời sống; nâng cao dân trí và cải thiện
nơng thơn mới. Có chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu lợi ích chính đáng và
thiết thực của giai cấp nông dân.
+ Đối với trí thức: tạo điều kiện thuận lợi để trí thức nâng cao trình độ
chính trị, chun mơn và kiến thức; khuyến khích tự do sáng tạo, phát minh,
cống hiến; phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng đúng và đãi ngộ đúng các tài năng.
+ Đối với các doanh nhân: tạo điều kiện phát huy tiềm năng và vai trị
tích cực trong phát triển sản xuất kinh doanh; mở rộng đầu tư trong và ngoài
nước; giải quyết việc làm cho người lao động; nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Đối với thế hệ trẻ: thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý
tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển
thể lực, trí tuệ, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Có chính sách đối với
thế hệ trẻ nhằm chăm lo xây dựng thế hệ trẻ xứng đáng là lực lượng cách
mạng vừa hồng vừa chuyên, kế tục sự nghiệp cách mạng.
+ Đối với phụ nữ: nâng cao trình độ mọi mặt, thực hiện bình đẳng giới,
có cơ chế thu hút phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan; chăm


11

sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em; tạo điều kiện để phụ nữ làm tốt nhiệm
vụ người vợ, người mẹ, xây dựng gia đình hạnh phúc.
+ Đối với cựu chiến binh: phát huy bản chất truyền thống Quân đội
nhân dân Việt Nam tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, chế độ xã
hội chủ nghĩa; giúp nhau cải thiện đời sống; góp phần giáo dục thế hệ trẻ.

+ Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận quan trọng của khối đại đồn
kết dân tộc. Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng theo pháp luật.
+ Đồng bào định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng
đồng dân tộc Việt Nam. Các chính sách của Nhà nước tạo điều kiện và
khuyến khích họ hướng về q hương, góp phần xây dựng đất nước.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân dân có vai trị quan
trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân.
Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phát huy tốt
vai trị của mình.
KẾT LUẬN

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là một hệ thống những
quan điểm lý luận khoa học và cách mạng về vị trí, vai trị, nội dung, u cầu
xây dựng khối đại đồn kết dân tộc. Hồ Chí Minh khơng chỉ định ra chiến
lược đại đồn kết dân tộc, mà cịn cùng với Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Từ đó, giúp chúng ta thấm nhuần quan điểm của Hồ Chí Minh: sự nghiệp
cách mạng dù khó khăn đến đâu, nhưng biết đồng sức, đồng lòng dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản thì nhất định giành thắng lợi.
Hiện nay và mãi mãi về sau tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc vẫn là ngọn nguồn tạo nên sức mạnh vô địch của cách mạng Việt Nam để


12


đi tới thắng lợi hoàn toàn và triệt để của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc khơng chỉ có giá
trị lịch sử mà cịn có ý nghĩa thời đại sâu sắc đối với cách mạng Việt Nam.
1.
2.
3.
4.
5.
6.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí Minh tồn tập (2000), tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí Minh tồn tập (2000), tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí Minh tồn tập (2000), tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí Minh tồn tập (2000), tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.



×