CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
THUYẾT MINH MƠ TẢ GIẢI PHÁP VÀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến
Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Tin học năm học 2017
2018.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến thuộc lĩnh vực giáo dục về vấn đề n âng cao chất lượng giảng dạy
mơn Tin học cấp Tiểu học.
3. Mơ tả các giải pháp cũ thường làm
Năm học 20172018, Trường Tiểu học Số 2 Hịa Mỹ Tây là năm thứ hai áp
dụng mơn Tin học vào chương trình giảng dạy của nhà trường.
* Những nhược điểm cần khắc phục
Phương pháp giảng dạy phụ thuộc nhiều vào thuyết trình.
Đồ dùng dạy học cịn hạn chế, hình ảnh chưa phong phú, các đồ dùng dạy học
để học sinh quan sát trực tiếp khơng có như: Ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD, Chíp CPU, Ram,
các linh kiện khác của máy tính,....
Học sinh tiếp cận và sử dụng máy tính cịn nhiều hạn chế.
4. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến
Mơn Tin học ở bậc tiểu học là bước đầu giúp học sinh làm quen với một số
kiến thức cơ bản về lĩnh vực cơng nghệ thơng tin như: Một số bộ phận, thiết bị của
máy tính điện tử hay các thiết bị khoa khọc kĩ thuật khác, một số thuật ngữ thường
dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính, ... hình thành cho học sinh một số
phẩm chất và năng lực cần thiết cho con người trong thời hiện đại như:
Góp phần hình thành và phát triển tư duy.
Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thơng tin.
Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động và
mơi trường xã hội hiện đại.
Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính, các sản phẩm về Tin học.
Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong học tập.
Có ý thức tìm hiểu Cơng nghệ thơng tin trong các hoạt động xã hội.
5. Mục đích của giải pháp sáng kiến
1
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới một số phương pháp dạy
mơn Tin học ở Tiểu học.
Giúp cho học sinh hiểu biết ban đầu về lĩnh vực Tin học và ứng dụng Tin học
trong học tập và trong đời sống như thế nào.
Khả năng sử dụng máy tính phục vụ trong việc học tập, hoạt động vui chơi
giải trí nhằm nâng cao chất lượng học tập và thích ứng với đời sống xã hội hiện đại.
Bước đầu làm quen với cách giải quyết các vấn đề để sử dụng các cơng cụ,
thiết bị Tin học.
6. Thời gian thực hiện
Áp dụng thực hiện sáng kiến từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018.
7. Nội dung
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
a) Thiết bị Tin học, chất lượng phịng máy
Đề xuất với nhà trường trang bị một số thiết bị Tin học, sửa máy tính trong
phịng máy, đảm bảo hoạt động cho việc dạy và học.
Để có một tiết lý thuyết, thực hành chất lượng và đạt hiệu quả cao đều đầu
tiên thì tất cả các máy trong phịng máy phải hoạt động tốt.
Thế nhưng trong q trình sử dụng máy tính, chúng ta vẫn thường xun gặp
phải những lỗi hệ thống, phần cứng từ nhỏ đến lớn. Trong đó, những sự cố bất
thường như: Treo máy, khởi động lại, thậm chí tắt ln khơng khởi động được, các
chương trình ứng dụng bị lỗi,… làm ảnh hưởng rất nhiều đến tiết dạy. Là một Giáo
viên Tin học, cần phải nắm bắt một số thủ thuật cơ bản nhất để xử lí kịp thời phần
mềm, lẫn phần cứng.
2
b) Sắp xếp nội dung chương trình giảng dạy trong năm học
Thực hiện đúng theo Phân phối chương trình của bộ giáo dục và lập kế hoạch
giảng dạy bộ mơn. Trong năm học 20172018 đối với Lớp 3 sử dụng sách hướng
dẫn cùng học Tin học quyển 1; Đối với khối 45 thực hiện SGK Cùng học Tin học
quyển 2. Để thực hiện giảng dạy đạt hiệu quả, ngồi việc thực hiện đúng theo
chương trình, tơi đã xây dựng kế hoạch cho chương trình thực hiện giảng dạy theo
nội dung các phần cụ thể như sau:
* Phần 1: Làm quen với máy tính
Ở phần học này, ngay từ bài học đầu tiên, giáo viên cần giúp cho học sinh xác
định rõ và nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các bộ phận đó bằng
cách cho học sinh quan sát tranh ảnh ngay trong giờ giảng lý thuyết. Sau đó là cho các
em quan sát, làm quen trực tiếp các thiết bị đó trong phịng máy, tập trung vào kĩ năng
thực hành các thao tác khi sử dụng chuột, bàn phím,…
Đối với lớp 4 và 5: Lúc này các em đã được hiểu biết nhiều hơn về máy tính
nên sẽ có những u cầu cao hơn. Học sinh phải nắm được các bộ phân chun sâu
hơn của máy tính, u cầu kĩ năng thực hành cao hơn. Cách tổ chức sắp xếp thơng tin
theo hệ thống của máy tính và biết tìm kiếm thơng tin.
* Phần 2: Học và chơi cùng máy tính
Giáo viên u cầu học sinh cần có thái độ nghiêm túc khi học và làm việc trên
máy tính, khơng phân biệt phần mềm học tập hay phần mềm trị chơi. Giáo viên cần
liên hệ thực tế để giúp học sinh nắm được từ việc học và chơi trên máy tính đến đời
sống thường ngày.
3
Ví dụ:
+ u thích mơn Tốn qua trị chơi, phần mềm Cùng học tốn.
+ Giải trí thơng qua phần mềm chơi thể thao, tìm hiểu thiên nhiên qua phần
mềm trị chơi Golf, khám phá rừng nhiệt đới.
Ở phần học này, thời gian thực hành khá dài, dễ gây nhàm chán. Giáo viên
thường xun chủ động dạy dàn trải trong các tiết học.
* Phần 3: Em tập gõ bàn phím
Đây cũng là phần trọng tâm của chương trình lớp 3. Phần này địi hỏi phải có
sự tập luyện thường xun thì mới đạt hiệu quả cao được. Giáo viên cần giúp học
sinh hiểu được lợi ích của việc gõ phím bằng 10 ngón tay để từ đó học sinh có ý thức
hơn trong việc rèn luyện. Khơng cần nhiều, ở mỗi tiết thực hành, nếu cịn thời gian
hãy khuyến khích học sinh luyện gõ trong 10 phút sẽ mang lại hiệu quả rất tốt. Cần
phải chú trọng và nghiêm túc rèn từ lớp 3 về cách đặt tay lên bàn phím, cách gõ
phím…thì đến lớp 4 5 Học sinh mới có thói quen gõ 10 ngón.
* Phần 4: Em tập vẽ
Với phần học này, học sinh rất có hứng thú học tập. Ở phần học này giáo viên
cần chú trọng cho họ sinh thực hành nhiều, giảm tiết lý thuyết hoặc có thể giảng lý
thuyết ngay trong tiết thực hành. Như vậy học sinh mới có thao tác thành thạo được.
Ngồi việc dạy những u cầu cơ bản trong SGK. nếu có điều kiện giáo viên có thể
thiết kế các bài tập khác để phần học này thêm phong phú.
* Phần 5: Em tập soạn thảo
Nội dung kiến thức chủ yếu là tạo cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất
để soạn thảo và trình bày một văn bản. Ở phần này giáo viên cũng chú ý đến dạy thực
hành hơn, dạy xong lý thuyết là cho học sinh thực hành ngay như vậy học sinh mới
nắm được nội dung bài học.
Ở lớp 3, học sinh được làm quen với 2 cách gõ là kiểu Vni và kiểu Telex. Giáo
viên cần cung cấp cả 2 cách gõ này và khuyến khích các em lựa chọn cách gõ phù hợp
với bản thân để việc soạn thảo dễ dàng và nhanh hơn.
Ở lớp 4 và 5, học sinh đã được học cách trình bày văn bản. Giáo viên hãy tạo
điều kiện cho các em ứng dụng những kiến thức vừa học để trình bày những văn bản
thơng thường.
Sau khi nghiên cứu và qua q trình trải nghiệm tơi nhận thấy đã đạt được hiệu
quả đáng khích lệ. Số lượng học sinh sử dụng thạo máy tính ngày một tăng lên. Tiết
dạy cũng trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn, tạo được nhiều hứng thú cho học sinh
trong q trình tiếp thu bài.
Đặt biệt các em học sinh nắm được kiến thức, kĩ năng luyện gõ bàn phím 10
ngón và tư thứ ngồi khi sử dụng máy tính được thực hiện rõ nét nhất.
4
Học sinh có tư thế ngồi tốt khi thực hành
* Phần 6: Thế giới Logo của em
Ở nội dung phần này dành cho học sinh lớp 4, lớp 5 cần tập trung kiến thức để
học sinh có cách nhìn về nguồn gốc để sử dụng được các chương trình ứng dụng trên
máy tính, điều khiển hệ thống tự động, Roobot và các cơng nghệ điều khiển từ xa đều
nhờ đên máy tính điện tử để thực hiện.
Bước đầu làm quen với phần mềm MS Logo để thực hiện các lệnh để vẽ ra
các hình ảnh mà khơng sử dụng các cơng cụ vẽ như phần mềm Paint đã học.
Hình thành các xây dựng ý tưởng, tư duy, sáng tạo để tạo ra những sản phẩm
bằng hình ảnh mà học sinh sử dụng các lệnh đã học tạo thành.
c)Phương pháp giảng dạy
* Kết hợp lý thuyết và thực hành
Từ chất lượng phịng máy và đề xuất nhà trượng tạo điều kiện lắp đặt hệ
thống đèn chiếu ngay trong phịng máy. Đảm bảo 100% tiết dạy để sử dụng phương
pháp giảng dạy thực hiện mẫu trực tiếp trên máy tính ngay trong tiết dạy.
100% tiết dạy tại phịng máy, khơng phân biệt tiết lý thuyết hay thực hành.
Mục đích để các em tập trung tiếp cận với máy tính càng nhiều càng tốt.
Sử dụng phương pháp thuyết trình, diễn giải nội dung bài học lý thuyết kết
hợp thực hiện mơ phỏng trực tiếp trên máy. Học sinh tiếp cận máy tính thực hành
ngay
5
Phịng máy có đèn chiếu projector
thể.
* Sử dụng trực quan qua tranh, hình ảnh, thiết bị
Cần chuẩn bị, thiết kế các thơng điệp, hình ảnh minh họa qua các bài học cụ
Chuẩn bị một số thiết thiết bị đã hỏng đặt tại phịng máy. Khi các tiết học liên
quan thì giới thiệu cụ thể trên từng thiết bị.
Ví dụ: các bộ phận máy tính, thiết bị lưu trử :
* Trực quan qua biểu trưng ngơn ngữ
6
Sử dụng trong nội dung giảng dạy thuyết trình phần lý thuyết để minh họa
Tập trung học sinh nắm được về qui ước các bước thực hiện, cách ghi,....
Ví dụ:
* Trực quan qua biểu tượng các nút lệnh
Sử dụng các biểu tượng trực tiếp trên nội dung bài trình chiếu, cụ thể các thao
tác trên máy tính.
Tập trung các nút lệnh trên cơng cụ của các phần mềm ứng dụng để học sinh
quan sát quen dần các biểu tượng nút lệnh. Bởi vì biểu tượng các phần mềm thường
giống nhau và cùng chức năng dẫn đến học sinh dễ ghi nhớ khi sử dụng.
Ví dụ:
Nút lệnh cắt
Nút lệnh sao chép
Nút lệnh sao chép
* Kết hợp các loại trực quan
Thực hiện kết hợp nhiều loại trực quan đển học sinh thích ứng loại trự quan
nào tốt hơn thì học sinh dễ ghi nhớ hơn.
Thực hiện thao tác thực hành mẫu ngay trên bài giảng.
Ví dụ:
7
d) Phương pháp hướng dẫn thực hành
Hướng dẫn và ý thức học sinh khi sử dụng máy tính phải đảm bảo tính an tồn
về điện, tính bảo quản khi sử dụng các thiết bị điện tử đễ hư hỏng.
Tập trung về điều kiện ánh sáng, bố trí vị trí, sơ đồ chỗ ngồi phù hợp
Tư thế sử dụng máy tính, u cầu kĩ năng thực hiện theo đúng nội dung phần
thực hành.
Quan sát, hướng dẫn, kiểm tra nhận xét đánh giá trong từng nội dung.
* Kết quả sáng kiến:
Sau khi thực hiện sáng kiến từ đầu năm học 20172018 đến giữa học kì 2 có
kết quả chất lượng học tập Khối lớp 4 như sau:
MỨC ĐẠT
ĐƯỢC
ĐẦU NĂM
GIỮA KÌ 1
CUỐI KÌ 1
GIỮA KÌ 2
SĨ
SỐ
42
42
42
42
H. THÀNH TỐT HỒN THÀNH C. HỒN THÀNH
SL
TL
SL
TL
SL
TL
16
38.1%
22
52.4%
4
9.5%
16
38.1%
23
54.8%
3
7.1%
20
47.6%
22
52.4%
0
0
22
52.4%
20
47.6%
0
0
Kết quả bài kiểm tra đánh giá học tập cuối học kì I năm học 20172018 như
sau:
10
9
8
7
6
MỨC ĐẠT SĨ
ĐƯỢC
SỐ SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
CUỐI KÌ 1 42 7 16.7 10 23.8 17 40.5 7 16.7 1 2.3
5
SL
0
TL
0
* Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp (tên, khối lượng, số lượng, thông số của
sản phẩm.
8
Qua kết quả đánh giá học tập giữa học kì 1 và cuối học kì 1 số lượng học sinh
hồn thành được tăng lên, số lượng học sinh chưa hịan thành giảm. Học sinh làm bài
kiểm tra cuối kì 1 đạt điểm 8, 9,10 đạt trên 80%.
Các giải pháp đã thực hiện đến giữa học kì 2 và tiếp tục thực hiện đến cuối
học kì II để đạt chất lượng tốt hơn nữa.
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến
Sáng kiến đang áp dụng và thực hiện tại trường Tiểu học Số 2 Hịa Mỹ Tây,
sáng kiến này có thể áp dụng cho tất cả trường Tiểu học.
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến
* Về lợi ích kinh tế
Từ những giáp đã thực hiện để nâng cao chất lượng bộ mơn Tin học, kết quả
học tập của học sinh giữa học kì 2 có sự chuyển biến rõ rệt cụ thể như sau:
NĂM HỌC 2017
2018
GIỮA HỌC KÌ 1
CUỐI HỌC KÌ 1
GIỮA HỌC KÌ 2
HỒN THÀNH
TỐT
16
20
22
HỒN
THÀNH
23
22
20
C. HỒN
THÀNH
3
0
0
* Về lợi ích xã hội
Từ những giáp đã thực hiện học sinh thích thú với mơn học và ham muốn sử
dụng máy tính. Đặt biệt trong tình hình hiện nay cơng nghệ thơng tin đang phát triển
mạnh mẽ nhất là sự phát triển Internet. Học sinh khơng những được trang bị về kiến
thức mà cịn phải có những kĩ năng cơ bản để xử lí thơng tin thật chính xác.
Thực hiện tốt những giải pháp trên sẽ góp phần đẩy mạnh cơng tác dạy và học
bộ mơn Tin học ở cấp tiểu học.
* Cam kết: Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trên là trung thực, khơng sao
chép và khơng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
.
Hòa Mỹ Tây, ngày 28 tháng 3 năm 2018.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Lưu Đức Sưu
9