Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Cuộc Chiến Tranh Tiền Tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 206 trang )


CHIẾN TRANH TIỀN TỆ PHẦN 1
LỜI MỞ ĐẦU
Cho đến nay, Bill Gates vẫn được giới truyền
thông không ngừng ca tụng và được coi là người đàn
ông giàu nhất hành tinh với khối tài sản khổng lồ.
Nếu tin rằng đó là sự thật thì có nghĩa là bạn đã bị
lừa dối.
Bởi vì bạn sẽ chẳng bao giờ tìm thấy được bóng
dáng của các ơng trùm thật sự giàu có trên bảng xếp
hạng những người giàu nhất hành tinh này, còn giới
truyền thơng phương Tây thì đã bị những thế lực “vơ
hình” của các ơng trùm kia khóa miệng.
Cho đến ngày nay, gia tộc Rothschild vẫn theo
đuổi ngành ngân hàng, nhưng nếu bất chợt hỏi 100
người dân ở Bắc Kinh hay Thượng Hải, bạn sẽ thấy
rằng, có đến 99 người biết rất rõ về Ngân hàng Hoa
Kỳ trong khi chẳng một ai biết được ngân hàng
Rothschild là ngân hàng nào.
Rốt cuộc, vậy ai là Rothschild? Nế u một người
làm viêc̣ trong ngành tài chı́nh mà chưa từng nghe
đế n cái tên Rothschild thı̀ chẳ ng khác nào một người


lı́nh không biế t Napoleon, sinh viên ngành vật lý
không biế t Einstein là ai vậy.
Cái tên Rothschild hế t sức xa lạ đố i với đa số
người dân Trung Quố c (cũng như với người Viêṭ
Nam), tuy nhiên, gia tộc này có một sức ảnh hưởng
rất lớn đố i với quá khứ, hiêṇ tại và tương lai của
người dân Trung Quố c cũng như người dân khắ p nơi


trên thế giới.
Thông qua sự đối lập giữa tầm ảnh hưởng và
mức độc nổi tiếng của của gia tộc Rothschild đố i với
thế giới hiêṇ tại, ta có thể thấy khả năng giấ u mı̀nh
của dòng họ này cao siêu đến mức nào. Rốt cuộc thì
dịng họ Rothschild có bao nhiêu tài sản? Đây vẫn là
điều bí mật của thế giới.
Theo tính tốn sơ bộ thì con số đó là vào
khoảng 500 tỉ USD! Vậy bằng cách nào mà dòng họ
Rothschild đã kiếm được khoản tài sản khổng lồ như
vậy? Đây là câu chuyện mà cuốn “Chiến tranh tiền
tệ” sẽ giãi bày cùng bạn.
Dịch giả HỒ NGỌC MINH

CUỘC CHIẾN TRĂM
NĂM GIỮ A NGÂN HÀ NG


Q́C TẾ VÀ
THỚNG HOA KỲ

TỞNG

Tơi có hai kẻ thù chı́nh: quân đội miề n nam
trước mặt tôi và cơ cấ u tiề n tê ̣ sau lưng tôi. Trong hai
thế lực này, sự uy hiế p của kẻ đứng sau lưng mới là
lớn nhấ t. Tôi nhı̀n thấ y một nguy cơ trong tương lai
đang đế n gầ n chúng ta, khiế n chúng ta lo sợ cho sự
an nguy của đấ t nước.
Sức mạnh của đồ ng tiề n sẽ tiế p tục thố ng tri ̣

và làm tổ n thương đế n người dân, và đế n khi những
đồ ng tiề n cuố i cùng tı́ch tụ lại trong tay một số kẻ thı̀
đấ t nước của chúng ta sẽ bi ̣ phá hủy. Hiêṇ giờ tôi lo
lắ ng cho tương lai của đất nước hơn bấ t cứ lúc nào,
thậm chı́ còn hơn cả trong tình huống chiế n tranh.
[1]
Lincoln, Tổ ng thố ng thứ 16 của Mỹ


President Elect Abraham Lincoln, February
19, 1861
Nế u nói lich
̣ sử Trung Quố c được xoay quanh bởi
những cuô ̣c đấ u tranh quyề n lực chıń h tri, ̣ và nếu không
hiể u được những tıń h toán trong lòng các bâ ̣c đế vương
thı̀ chúng ta không thể hiể u thấ u được cái tinh thầ n cố t loĩ


của lich
̣ sử Trung Quố c. Như vâ ̣y, lich
̣ sử phương Tây
phát tiể n từng bước theo sự tiế n hóa của đờ ng tiề n, nếu
khơng hiể u được cơ mưu của đồ ng tiề n thı̀ không thể
nắ m được nguồ n ma ̣ch của lich
̣ sử phương Tây.
Quá trıǹ h lich
̣ sử trưởng thành của nước Mỹ đầ y
rẫy những sự can thiê ̣p và âm mưu của các thế lực quố c
tế , trong đó, điều khiế n người ta sợ nhấ t chıń h là sự thâm
nhâ ̣p và âm mưu lâ ̣t đổ của các thế lực tài chıń h quố c tế

đố i với nước My,̃ nhưng đây cũng là điề u chẳ ng mấ y ai
biế t.
Viê ̣c thiế t kế và xây dựng chế đô ̣ dân chủ hầ u như
là hành đô ̣ng ngăn cản sự uy hiế p của các thế lực phong
kiế n chuyên chế , và đã thu được hiê ̣u quả khả quan ở
phương diê ̣n này, nhưng bản thân chế đô ̣ dân chủ la ̣i
không có được sức miễn dich
̣ đáng tin câ ̣y đố i với những
mầ m bê ̣nh chế t người mới được sinh ra từ quyề n lực của
đồ ng tiề n.
Khả năng phán đoán và phòng ngự của chế đô ̣ dân
chủ mới đố i với hướng tấ n công chıń h của chiế n lược
thông qua việc khố ng chế quyề n phát hành tiền tê ̣ của
ngân hàng quố c tế nhằm khố ng chế toàn bô ̣ quố c gia đã
xuấ t hiê ̣n những lỗ hổ ng lớn. “Tâ ̣p đoàn lợi nhuâ ̣n đă ̣c thù


siêu tiề n tê ̣” và chıń h phủ do dân Mỹ cho ̣n ra trong thời
gian hơn mô ̣t trăm năm trước cũng như sau cuô ̣c nô ̣i
chiế n bắc nam đã tiế n hành những cuô ̣c đấ u tranh quyế t
liê ̣t nhằm xây dựng mô ̣t đinh
̣ chế tài chıń h của hê ̣ thố ng
ngân hàng trung ương tư hữu My.̃ Tổ ng cô ̣ng đã có tất
cả 7 tổ ng thố ng My,̃ nhiề u ủy viên quố c hô ̣i khác đã bỏ
ma ̣ng vı̀ cuô ̣c chiế n giữa hai thế lực này. Các nhà sử học
Mỹ đã chı̉ ra rằng, tı̉ lê ̣ thương vong của các tổ ng thố ng
Mỹ so với thời kỳ chiế n tranh thế giới thứ hai còn cao
hơn nhiề u so với tı̉ lê ̣ thương vong bıǹ h qn của mơ ̣t
đồn thủy quân lu ̣c chiế n!
Cùng với viê ̣c mở cửa toàn diê ̣n nề n tài chıń h của

Trung Quố c, các ngân hàng quố c tế sẽ thâm nhâ ̣p sâu
vào hê ̣ thố ng tài chıń h của Trung Quố c, và câu chuyê ̣n
đã xảy ra cho nước Mỹ hôm qua, liê ̣u sẽ tiếp tục tái diễn
ở Trung Q́ c hơm nay?

VỤ ÁM SÁT TỞNG THỚNG
LINCOHN
Tớ i thứ sáu ngày 14 tháng 4 năm 1865, Tổ ng thố ng
Lincoln đã vượt qua được cuô ̣c nô ̣i chiế n kéo dài bố n


năm đầ y tang tóc trong muôn vàn nguy cơ và gian khổ .
Cuố i cùng, năm ngày trước khi nhâ ̣n được tin thắ ng lợi tướng Robert Lee thố ng lınh
̃ quân đô ̣i miề n nam đã đầ u
hàng tướng Grant của quân miề n bắ c – vị tổ ng thố ng đã
cảm thấy đỡ căng thẳ ng hơn.

GENERAL ULYSSES S. GRANT ON


HORSEBACK
Và trong lúc hứng chí, ơng đã đế n nhà hát Ford ở
Washington để xem buổi biể u diễn. Vào lúc 10 giờ 15
phút, lợi dụng lúc khơng có cận vệ bên cạnh, một kẻ sát
thủ đã lẻn tới cạnh Tổ ng thố ng, dùng mô ̣t khẩ u súng cỡ
lớn nhằ m thẳ ng vào đầ u ông mà bóp cò, Lincoln bi tru
̣ ́ ng
đa ̣n đổ vâ ̣t về phıá trước. Sáng sớm hôm sau, Tổng
thống qua đời.



Hung thủ là mô ̣t diễn viên có chút tiế ng tăm khi đó
có tên là John Wilkes Booth. Sau khi ám sát xong
Lincoln thı̀ tay này hoảng sợ bỏ trố n, ngày 26 tháng 4
hung thủ bi ̣bắ n chế t trên đường bỏ trố n. Trong xe ngựa
của hung thủ, người ta đã phát hiê ̣n thấ y rấ t nhiề u thư từ


viế t bằ ng mâ ̣t mã và mô ̣t số vâ ̣n du ̣ng cá nhân của Juda
Benjamin - Bô ̣ trưởng Bộ chiế n tranh của Chıń h phủ
miề n nam và sau này là Bộ trưởng ngoại giao, một người
có thực quyề n về mă ̣t tài chıń h ở miề n nam đồng thời có
mố i quan hê ̣ rấ t thân mâ ̣t với các đa ̣i gia ngân hàng ở
châu Âu.
Sau đó người này đã đào tẩ u sang Anh. Sự kiê ̣n
Lincoln bi ̣ám sát về sau đã được lan truyề n rô ̣ng ra và
nhiề u người cho rằ ng đây là mô ̣t âm mưu có quy mô lớn.
Những nguời tham gia trong âm mưu này có thể là các
thành viên nô ̣i các của Lincoln, các ngân hàng ở New
York và Philadenphia, quan chức cao cấ p của Chıń h phủ
miề n nam, giới quyề n lực trong ngành xuấ t bản báo chı́
và các phầ n tử nổ i loa ̣n ở miề n bắ c.
Thời đó có một giả thuyết lan truyền rộng rãi rằng,
Booth không hề bị giết chết, mà là được phóng thích, cịn
thi thể được mai táng sau này là người đồng mưu của
anh ta. Edwin Stanton - Bộ trưởng chiến tranh nắm giữ
trọng quyền khi đó đã che dấu chân tướng sự việc. Thoạt
nghe thì đây có vẻ là một giả thuyết hoang đường. Thế
nhưng, sau khi một loạt các văn kiện bí mật của Bộ
trưởng chiến tranh được giải mã vào những năm 30 của

thế kỷ 20 thì các nhà sử học đã phát hiện ra một sự thật
đầy kinh ngạc về cái chết của Tổng thống Lincoln, trên


thực tế chẳng khác gì lời đồn thổi của thiên hạ.
Otto Eisenschiml, nhà sử học đầu tiên chuyên
nghiên cứu về đề tài này đã gây chấn động cho các đồng
nghiệp trên thế giới bằng những phát hiện đầy bất ngờ
trong bài viết “Tại sao Lincoln bị ám sát?”. Sau đó,
Theodore Roscoe đã cho cơng bố kết quả nghiên cứu có
sức ảnh hưởng rộng rãi hơn nữa bằng cách chỉ ra rằng:
Phần lớn các nghiên cứu lịch sử của thế kỷ 19 liên
quan đến việc tổng thống Lincoln bị ám sát đều miêu tả
sự việc giống như một vở bi kịch điển hình của nhà hát
Ford vậy … Chỉ có một số ít nhìn nhận sự việc như là
một cuộc mưu sát: Lincoln chết trong tay một tên tội
phạm thô bỉ … tội phạm phải bị trừng phạt theo pháp
luật; thuyết âm mưu đã bị bóp chết; cuối cùng Đức và
Mỹ đã giành được thắng lợi, Lincoln cũng đã thuộc về
“quá khứ”.
Thế nhưng, việc giải thích sự kiện ám sát tổng thống
vừa khơng khiến cho người ta hài lịng vừa khó khiến cho
người ta khâm phục. Thực tế cho thấy, tên tội phạm liên
quan đến cái chết của Lincoln vẫn đang nhởn nhơ ngồi
vịng pháp luật. [2]
Trong bài viế t “Hành đô ̣ng ngu xuẩ n” thuộc cuốn hồ i ký
của mình, Izola Forrester, cháu gái của tên hung thủ, đã


nói rằng, bà phát hiện thấy ghi chép bí mật “Kỵ sĩ rạp

xiếc” (Knights of the Golden Circle) đã bị Chính phủ cố
ý cất vào trong kho văn kiện, đồng thời bị Edwin Stanton
xếp vào loại tài liệu tuyệt mật. Sau khi Lincoln bị ám sát,
bất cứ ai cũng không được tiếp cận với những tài liệu
này. Do mối quan hệ huyết thống giữa Izola và Booth,
hơn nữa, với tư cách là một nhà văn chuyên nghiệp, cuối
cùng bà đã trở thành là người đầu tiên được phép đọc
những tài liệu này. Trong cuốn sách của mình, bà đã viết
rằng:
Những bao tài liệu cũ kỹ thần bí này được cất
giữ trong một két bảo hiểm nằm trong góc khuất giữa nơi
đặt di tích của “âm mưu thẩm phán” và căn phịng trưng
bày. Nếu khơng phải là năm năm trước, khi đọc những tư
liệu (ở căn phịng đó) mà tơi đã tình cờ nhìn thấy cạnh
chiếc tủ, thì có thể chẳng bao giờ tơi biết chúng (tài liệu bí
mật) tồn tại.
Những tài liệu ở đây có liên quan đến ơng nội tôi.
Tôi biết ông từng là thành viên của một tổ chức bí mật.
Tổ chức này chính là “Kỵ sĩ rạp xiếc” do Bickley sáng
tập nên. Tơi có giữ một tấm ảnh của ông - bức ảnh ông
chụp chung với họ, tất cả họ đều ăn mặc chỉnh tề. Bức
ảnh này được phát hiện trong quyển “kinh thánh” của bà
nội tôi …tơi cịn nhớ bà từng nói rằng chồng bà (Booth)


là “công cụ của người khác.[3]
“Kỵ sĩ rạp xiếc” và các thế lực tài chính New York rốt
cuộc có mối quan hệ như thế nào? Có bao nhiêu người
trong chính phủ của Lincoln đã tham gia vào âm mưu ám
sát Lincoln ? Tại sao các nghiên cứu về cái chết của

Lincoln trong suốt thời gian dài luôn lạc hướng như vậy?
Cái chết của Lincoln cũng giống với cái chết của
Kennedy sau đó 100 năm, đều là sự phối hợp mang tính
tổ chức trên quy mơ lớn, mọi chứng cứ đều bị bịt đầu
mối, mọi sự điều tra đều bị đánh lạc hướng một cách hệ
thống, chân tướng của sự việc luôn được che phủ bởi
một màn sương lịch sử dày đặc.
Muố n hiể u được động cơ và mưu đồ thực sự đằ ng sau
viê ̣c Lincoln bi ̣ sát ha ̣i, chúng ta cầ n phải tım
̀ hiể u sâu
hơn những cuô ̣c đố i đầ u trong nỗ lực khố ng chế quyề n
phát hành tiề n tê ̣ của quố c gia này suố t quá trıǹ h lâ ̣p quố c
của My.̃

QUYỀN PHÁT HÀ NH TIỀN
TỆ VÀ CHIẾN TRANH ĐỘC


LẬP CỦA NƯỚC MỸ
Trong các cuốn sách giáo khoa lich
̣ sử phân tıć h
nguồ n cơn của cuô ̣c chiế n tranh đơ ̣c lâ ̣p ở Mỹ có rấ t
nhiề u các nguyên tắ c và giá tri vư
̣ ̀ a toàn diê ̣n la ̣i vừa trừu
tượng được đem ra phân tıć h và trıǹ h bày. Nhưng ở đây,
chúng ta sẽ nhıǹ từ mô ̣t góc đô ̣ khác để tım
̀ hiể u sâu hơn
bố i cảnh tài chıń h cũng như vai trò ha ̣t nhân của nó trong
cuô ̣c cách ma ̣ng này.
Đa số những người đế n Mỹ mưu sinh sớm nhấ t

chính là những cùng dân hế t sức nghèo khổ , ngoài những
hành lý đơn giản đem theo hầ u như ho ̣ chẳ ng có tài sản
hay tiề n ba ̣c gı.̀ Thời đó, ở miề n bắ c Mỹ người ta vẫn
chưa khám phá ra những mỏ vàng ba ̣c lớn như sau này,
cho nên nguồn tiề n tê ̣ lưu thông trên thi ̣ trường cực kỳ
thiế u hu ̣t. Thêm vào đó là tı̉ lê ̣ nhâ ̣p siêu của Anh quốc
đã khiế n cho mô ̣t lượng lớn tiề n vàng ba ̣c chảy về quốc
gia của xứ sở sương mù này, và điề u đó càng làm tăng
thêm tıǹ h tra ̣ng thâm hu ̣t lượng tiề n lưu thơng [4].
Phầ n lớn hàng hóa và dich
̣ vu ̣ do những người dân
di cư mới của miề n Bắ c Mỹ làm ra từ sự lao đô ̣ng khổ
nho ̣c đã không thể được trao đổ i hiê ̣u quả do thâm hu ̣t


lượng tiề n lưu thông, từ đó đã gây cản trở nghiêm tro ̣ng
đế n bước phát triể n của nền kinh tế . Để ứng phó với vấ n
đề nan giải này, người ta buộc phải sử du ̣ng các loa ̣i tiề n
tê ̣ thay thế khác để tiế n hành mua bán hàng hóa.
Chẳ ng ha ̣n, các hàng hóa được chấ p nhâ ̣n với mức
đơ ̣ cao như da và lông đô ̣ng vâ ̣t, vỏ ố c, thuố c lá, ga ̣o, lúa
ma ̣ch, ngô được sử du ̣ng như mô ̣t loa ̣i tiề n. Chı̉ riêng ở
miề n bắ c Carolina, từ năm 1715 đã có hơn 17 loa ̣i hàng
hóa được dùng như tiề n tê ̣ quy đinh
̣ (Legal Tender),
Chıń h phủ và người dân có thể dùng những hàng hóa này
để tiế n hành các hoa ̣t đơ ̣ng giao dich
̣ như đóng thuế , trả
nợ, mua bán dich
̣ vu ̣ hàng hóa. Khi đó tấ t cả những loa ̣i

tiề n tê ̣ thay thế này đề u lấ y đồ ng bảng Anh làm tiêu
chuẩ n tıń h toán.
Trong hoa ̣t đô ̣ng thực tế , do giá thành, quy cách,
mức đô ̣ chấ p nhâ ̣n và tıń h chấ t có thể lưu giữ lâu của các
loa ̣i hàng hóa này khác nhau, nên rấ t khó cho viê ̣c đo
lường theo tiêu chuẩ n. Ở mức đô ̣ nào đó, chúng đã cứu
vãn được tıǹ h tra ̣ng thâm hu ̣t tiề n lưu thông đang cấ p
bách, nhưng nó cũng đã ta ̣o nên tıǹ h tra ̣ng thắ t cổ chai
cho sự phát triể n của nề n kinh tế hàng hóa.[5]
Sự thiế u hu ̣t tiề n kim loa ̣i trong thời gian dài và sự
bấ t tiê ̣n trong viê ̣c sử du ̣ng các loa ̣i tiề n hiê ̣n vâ ̣t thay thế


đã thúc đẩ y Chıń h phủ thoát ra khỏi lố i tư duy truyề n
thố ng, và bắ t đầ u mô ̣t thử nghiê ̣m hoàn toàn mới: dùng
loa ̣i tiề n giấ y có tên là Colonial Scrip để in tiề n – loại tiền
chuẩn được pháp luâ ̣t quy đinh
̣ thố ng nhấ t.
Sự khác biê ̣t lớn nhấ t giữa loa ̣i tiề n giấ y này so với
chi phiế u ngân hàng đang lưu hành ở châu Âu chıń h là nó
không có bấ t cứ khoản hiê ̣n vâ ̣t vàng hay ba ̣c nào bảo
đảm mà chỉ là mô ̣t loa ̣i tiề n tıń du ̣ng Chıń h phủ. Mo ̣i
người trong xã hô ̣i đề u cầ n phải đóng thuế cho Chıń h
phủ, mà chı̉ cầ n Chıń h phủ tiế p nhâ ̣n loa ̣i tiề n giấ y này
như bằ ng chứng của viê ̣c nô ̣p thuế , thı̀ nó đã có đầ y đủ
các yế u tố cơ bản để lưu thông trên thi trươ
̣ ̀ ng.
Loa ̣i tiề n mới này quả nhiên đã thúc đẩ y sự phát
tiể n nhanh chóng của nề n kinh tế xã hơ ̣i, các giao dich
̣

hàng hóa cũng ngày càng trở nên nhô ̣n nhip.̣
Adam Smith, a brilliant eighteenth-century
Scottish political economist, had the advantage of
judging the significance ol colonies by a rigorous
examination based on the colonial experience of 300
years. His overview has a built-in bias: he strongly
disapproved of excessive regulation of colonial trade
by parent countries. But his analysis is rich with


insight and remarkably dispassionate in its argument.
Adam Smith recognized that the discovery of the New
World not only brought wealth and prosperity to the
Old World, but that it also marked a divide in the
history of mankind. The passage that follows is the
work of this economic theorist who discusses
problems in a language readily understandable by
everyone.
Adam Smith had retired from a professorship at
GlasgowUniversity and Was living in France in
1764-5 when he began his great work, The Wealth of
Nations...The book was being written all during the
years of strife between Britain and her colonies, but
it was not published until 1776. In the passages
which follow, Smith points to the impossibility of
monopolizing the benefits of colonies, and
pessimistically calculates the cost of empire, but the
book appeared too late to have any effect upon
British
policy.

Because t h e Declaration of
Independence and The Wealth of Nations, the
political and economic reliations of empire and
mercantilism, appeared in the same year, historians
have often designated 1776 as one of the turning
points in modern history. The text On the cost of


Empire, the eloquent exhortation to the rulers of
Britain to awaken from their grandiose dreams of
empire, is the closing passage of Smith's book.
Lúc này, Adam Smith của nước Anh cũng đã chú ý
đế n sự thể nghiê ̣m tiề n tê ̣ mới này của Chıń h phủ thuô ̣c
điạ ở bắ c My,̃ và ông hiể u khá rõ vai trò kıć h thıć h to lớn
đố i với thương ma ̣i của loa ̣i tiề n giấ y này, đă ̣c biê ̣t là đố i
với khu vực bắ c Mỹ đang thiế u hu ̣t tiề n kim loa ̣i.
Ông cho rằng, “viê ̣c mua bán trên cơ sở tıń du ̣ng
khiế n cho các thương gia có thể đinh
̣ kỳ kế t toán số dư
tıń du ̣ng giữa các bên theo mỗi tháng hoă ̣c mỗi năm, và
điề u này đã giảm thiể u sự bấ t tiê ̣n (trong giao dich).
̣ Mô ̣t
hê ̣ thố ng tiề n giấ y được quản lý tố t không những tạo ra
sự thuận tiê ̣n trong sử dụng mà còn có thể có rấ t nhiề u
ưu thế trong mô ̣t số tıǹ h huố ng nào đó.” [6]
Nhưng mô ̣t loa ̣i tiề n tê ̣ không có thế chấ p là kẻ thù tự
nhiên của các ngân hàng, bởi vı̀ nếu không có các khoản
vay của Chıń h phủ làm thế chấ p thì Chıń h phủ cũng
không cầ n phải vay các khoản tiề n kim loa ̣i vố n rấ t thiế u
hu ̣t thời bấ y giờ, và như vậy, quả cân lớn nhấ t trên tay

của các ngân hàng trong chố c lát cũng mấ t đi uy lực.


Benjamin Franklin (January 17, 1706 [O.S.
January 6, 1705] – April 17, 1790) was one of the
Founding Fathers of the United States of America.
Trong cuộc vi hành của Benjamin Franklin đế n


nước Anh vào năm 1763, khi được vị chủ quản của Ngân
hàng Anh hỏi về nguyên nhân phát triể n thinh
̣ vượng của
thuô ̣c điạ ở châu lu ̣c mới, Franklin đã trả lời rằ ng: “Điề u
này rấ t đơn giản. Ở đấ t thuộc đi ̣a, chúng tôi phát
hành tiề n tê ̣ của riêng mı̀nh, gọi là ‘chứng chı̉ thuộc
đi ̣a’. Chúng tôi căn cứ vào nhu cầ u của thương
nghiêp̣ và công nghiêp̣ để phát hành một lượng tiề n
tê ̣ cân đố i, như vậy, sản phẩ m rấ t dễ dàng chuyể n từ
tay người sản xuấ t đế n tay người tiêu dùng. Dùng
phương thức này, chúng tôi tạo ra loại tiề n giấ y của
riêng mình, đờ ng thời bảo đảm sức mua của nó, và
(Chı́nh phủ) của chúng tôi không cầ n phải trả lợi tức
cho bấ t kỳ ai.”[7]
Loa ̣i tiề n mới này tấ t nhiên sẽ dẫn đế n viê ̣c th ̣c
điạ châu Mỹ thốt ly khỏi sự khố ng chế của ngân hàng
Anh quố c.
Các ngân hàng Anh tỏ ra phẫn nô ̣ và bắ t tay nhau
hành đô ̣ng. Nghi ̣ viê ̣n Anh dưới sự khố ng chế của các
nhà ngân hàng đã thông qua “Đa ̣o luâ ̣t tiề n tê ̣” (Currency
Act) vào năm 1764, theo đó, Nghị viện nghiêm cấ m các

bang trong thuô ̣c điạ châu Mỹ in ấ n và phát hành tiề n
giấ y của riêng mıǹ h, đồ ng thời yêu cầ u Chıń h phủ các nơi
này phải sử du ̣ng toàn bô ̣ vàng và ba ̣c để đóng những


khoản thuế cho chıń h phủ Anh quố c.
Franklin đã miêu tả mô ̣t cách đau đớn về hâ ̣u quả
kinh tế nghiêm tro ̣ng do đa ̣o luâ ̣t này mang la ̣i cho các
bang ở xứ thuô ̣c điạ như sau, “chı̉ trong mô ̣t năm, tıǹ h
hıǹ h (thuô ̣c đia)̣ đã hoàn toàn đảo ngược, thời kỳ phồ n
thinh
̣ đã kế t thúc, kinh tế suy thối nghiêm tro ̣ng đế n mức
từ đường phớ cho đế n bế n cảng đề u tràn ngâ ̣p những
đám người thấ t nghiê ̣p.”
“Nế u như ngân hàng Anh không tước đoa ̣t quyề n
phát hành tiề n tê ̣ của xứ thuô ̣c đia,̣ thı̀ người dân của xứ
thuô ̣c điạ sẽ vui vẻ đóng các khoản thuế trà và các sản
phẩ m khác. Dự luâ ̣t này đã gây nên tình trạng thấ t
nghiê ̣p và sự bấ t mãn. Xứ thuô ̣c điạ không thể phát hành
được tiề n tê ̣ của mıǹ h, từ đó sẽ khơng thể thốt khỏi sự
khớ ng chế của quố c vương George đê ̣ tam và ngân hàng
quố c tế mô ̣t cách vınh
̃ viễn, là nguyên nhân chủ yế u
9]
gây ra cuô ̣c chiế n tranh đô ̣c lâ ̣p ở My.”
̃ [


Statue of Thomas Jefferson at the University of
Virginia, Charlottesville, VA

Những người đă ̣t nề n móng xây dựng nên Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ có sự nhâ ̣n thức tương đố i sáng suố t về sự
khố ng chế của Ngân hàng Anh đố i với nề n chıń h tri ̣của
nước Anh và sự bấ t công đố i với người dân. Người hoàn
thành bản “tuyên ngôn đô ̣c lâ ̣p” Mỹ nổ i tiế ng khi chı̉ mới
33 tuổ i chıń h là Thomas Jefferson - Tổ ng thố ng thứ ba
của nước My,̃ người có mô ̣t câu danh ngôn cảnh báo
người đời rằ ng:


Nế u cuố i cùng người dân Mỹ để cho ngân hàng
tư nhân khố ng chế được sự phát hành tiền tê ̣ của
quố c gia thı̀ những ngân hàng này trước hế t sẽ thông
qua việc tăng lạm phát tiền tê ̣, sau đó thông qua việc
thắ t chặt tiền tê ̣ để tước đoạt tài sản của người dân,
cho đế n một ngày, khi con cái của họ thức tı̉nh, thı̀ họ
đã mấ t đi nhà cửa vườn tược của mıǹ h và miền đấ t
mà cha ông họ đã từng khẩ n hoang khai phá. [10]
Sau hơn 200 năm khi lắ ng nghe la ̣i câu nói này của
Jefferson được phát ngôn vào năm 1791, chúng ta vẫn
không khỏi kinh nga ̣c trước sự chıń h xác đế n kinh người
trong những lời nói của ơng. Ngày nay, các ngân hàng tư
nhân quả nhiên đã phát hành hơn 97% lượng lưu thông
tiề n tê ̣ quố c gia của My,̃ người dân Mỹ quả nhiên cũng
mắ c nợ ngân hàng với khoản tiền lên đế n con số thiên
văn - 44.000 tı̉ đô-la Mỹ - và có lẽ mô ̣t ngày nào đó khi
ho ̣ thức tın̉ h thı̀ cũng sẽ thấ y rằ ng mình đã mấ t đi nhà
cửa vườn tược và tài sản, giố ng như đã từng xảy ra vào
năm 1929.
Khi xem xét kỹ lich

̣ sử và tương lai, những người
dẫn đường vı ̃ đa ̣i của Hoa Kỳ đã viế t ra mô ̣t cách rõ
ràng trong mu ̣c 8 chương 1 Hiế n pháp của nước Mỹ
rằ ng: “Quố c hô ̣i có quyề n in và quy đinh
̣ giá tri ̣của


đồ ng tiề n quố c gia.”[11]
---------------------------------------------------------

[1] Abraham Lincoln, Thư gửi
William Elkins, 21/11/1864.
[2] G. Edward Griffin, Sinh vật từ
đảo Jekyll (The Creature from
JekyllIsland ) - American Media,
Westlake Village, CA 2002, tr. 393.
[3] Izola Forrester, Đạo luật ngu xuẩn
This (One Mad Act) - Boston: Hale,
Cushman & Flint , 1937, tr. 359.
[4] Glyn Davis, Lịch sử tiền tệ từ thời
cổ đại đến nay (History of Money From
Ancient Times to The Present Day) University of Wales Press 2002, tr. 458.
[5] Sách đã dẫn, tr. 459.
[6] Adam Smith, Của cải của các
quốc gia (Wealth of Nations) , 1776, cuốn
IV, Chương Một.


×