Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá tác dụng của phương pháp Cận Tam Châm trong hỗ trợ điều trị trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 18 đến 72 tháng tuổi”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

TRẦN THỊ NGUYỆT ANH

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP
CẬN TAM CHÂM TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ TỪ 18 ĐẾN 72
THÁNG TUỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

TRẦN THỊ NGUYỆT ANH

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP
CẬN TAM CHÂM TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ TỪ 18 ĐẾN 72
THÁNG TUỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số : 8720115
Người hướng dẫn khoa học:


1. TS. BS. Ngô Quang Hải
2. TS. BS. Nguyễn Minh Ngọc

HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban Giám đốc, Phòng đào tạo Sau Đại học, các Bộ mơn, Khoa
phịng Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và làm luận văn.
TS. BS Ngô Quang Hải người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn định hướng đề tài
và trang bị cho tôi kiến thức chuyên ngành, TS. BS Nguyễn Minh Ngọc đã giúp đỡ
tôi sửa chữa thiếu sót trong luận văn, động viên tơi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Đảng ủy, Ban Giám đốc, Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến, Phòng Kế
hoạch Tổng hợp, Khoa Điều trị và chăm sóc trẻ Tự kỷ Bệnh viện Châm cứu Trung
ương đã tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần, chuyên mơn cho tơi hồn
thành nghiên cứu.
Các thầy cơ trong Hội đồng thông qua đề cương luận văn và hội đồng bảo vệ
luận văn đã cho tơi những ý kiến đóng góp q báu trong q trình hồn thiện luận
văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các bệnh nhân tình nguyện tham
gia nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình và người thân đã
ln bên cạnh, khuyến khích con trong suốt q trình học tập. Tơi xin được cảm ơn
tới bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên, khích lệ tơi để vượt qua những khó khăn
trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Học viên


Trần Thị Nguyệt Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Nguyệt Anh, học viên cao học khóa 12 - Học viện Y Dược học
Cổ truyền Việt Nam, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. BS. Ngô Quang Hải và TS. BS. Nguyễn Minh Ngọc.
2. Công trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công
bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2022
Học viên

Trần Thị Nguyệt Anh


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Tổng quan về hội chứng rối loạn phổ tự kỷ trẻ em .................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc ......................................................................................... 3
1.1.2. Dịch tễ học ........................................................................................ 3
1.2. Một số nghiên cứu về rối loạn phổ tự kỷ trên thế giới và Việt Nam ....... 4
1.2.1. Nghiên cứu rối loạn phổ tự kỷ trên thế giới ..................................... 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu rối loạn phổ tự kỷ ở Việt Nam ...................... 5

1.3. Quan niệm của y học hiện đại về hội chứng rối loạn phổ tự kỷ .............. 6
1.3.1. Định nghĩa ......................................................................................... 6
1.3.2. Đặc điểm ........................................................................................... 7
1.3.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ ................................................. 7
1.3.4. Chẩn đoán ......................................................................................... 9
1.3.5. Điều trị và phục hồi chức năng ....................................................... 11
1.3.6. Diễn biến và tiên lượng................................................................... 13
1.3.7 Theo dõi và tái khám ....................................................................... 13
1.4. Quan niệm của y học cổ truyền về hội chứng rối loạn phổ tự kỷ .......... 13
1.4.1. Khái niệm: ....................................................................................... 13
1.4.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh .................................................. 14
1.4.3. Triệu chứng ..................................................................................... 15
1.4.4. Biện chứng luận trị.......................................................................... 16
1.4.5. Chẩn đoán ....................................................................................... 16
1.4.6. Pháp điều trị .................................................................................... 16
1.4.7. Phương huyệt .................................................................................. 16
1.5. Phương pháp Cận Tam Châm ................................................................ 17


1.5.1 Khái quát về Cận Tam Châm........................................................... 17
1.5.2. Huyệt vị của phương pháp Cận Tam Châm ................................... 18
1.5.3. Một số tổ hợp huyệt thường dùng trên lâm sàng ............................ 18
1.5.4. Cơ sở lý luận chọn huyệt Cận tam châm ........................................ 19
1.5.5. Các nghiên cứu ứng dụng phương pháp Cận Tam Châm trong điều
trị ............................................................................................................... 20
1.5.6. Cận Tam Châm trong điều trị rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em ............. 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 26

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 26
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và phân nhóm ................................................. 26
2.3.3. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 26
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 26
2.3.5. Phương tiện nghiên cứu .................................................................. 27
2.3.6. Phương pháp điều trị ....................................................................... 28
2.4. Phương pháp đánh giá kết quả ............................................................... 30
2.5. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 30
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................... 31
2.6.1. Tính tự nguyện ................................................................................ 31
2.6.2. Tính bảo mật ................................................................................... 31
2.6.3. Đạo đức của nhóm nghiên cứu ....................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 33
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................... 33
3.1.1. Đặc điểm dich tễ học ...................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của trẻ rối loạn phổ tự kỷ ................................ 34


3.1.3 Đặc điểm về rối loạn giấc ngủ của trẻ RLPTK................................ 35
3.2. Kết quả của phương pháp Cận tam châm trong hỗ trợ rối loạn phổ tự kỷ....38
3.2.1. Biến đổi các triệu chứng lâm sàng của trẻ RLPTK sau liệu trình
điều trị ....................................................................................................... 38
3.2.2 So sánh kết quả điều trị của phương pháp Cận tam châm và Điện
châm .......................................................................................................... 41
3.2.3. Tác dụng không mong muốn .......................................................... 43
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 45
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 45
4.1.1. Đặc điểm dịch tễ học ...................................................................... 45
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của trẻ rối loạn phổ tự kỷ ................................ 47
4.2. Hiệu quả của phương pháp Cận tam châm trong hỗ trợ điều trị rối loạn

phổ tự kỷ trẻ từ 18 đến 72 tháng tuổi .............................................................. 51
4.2.1. Thay đổi về triệu chứng YHCT sau điều trị ................................... 51
4.2.2. Thay đổi các đặc điểm RLPTK theo DSM-IV sau điều trị ............ 51
4.2.3. Thay đổi về đặc điểm ngôn ngữ của trẻ RLPTK sau điều trị ......... 52
4.2.4. Tình trạng rối loạn giấc ngủ của trẻ RLPTK sau điều trị ............... 52
4.2.5. Kết quả điều trị chung theo thang điểm CARD.............................. 53
4.2.7. Sự thay đổi dấu hiệu sinh tồn trước và sau điều trị ........................ 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABA

Applied Behaviour Analysis
Ứng dụng phân tích hành vi

ADDM

Autism and Developmental Disabilities Monitoring
Mạng lưới Giám sát RLPTK và Khuyết tật phát triển

APA

American Psychiatric Asscociation
Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ

ASD


Autism Spectrum Disorder
Rối loạn phổ tự kỷ

BS

Bác sĩ

BV

Bệnh viện

CARS

Childhood Autism Rating Scale
Thang đánh giá mức độ RLPTK

CDC

Centers for Disease Control and Prevention
Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh

CN

Chủ nhật

CS

Cộng sự


DSM IV -TR

Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders IV –tex revised
Sổ tay chẩn đoán và thống kê các loại rối loạn tâm thần

ICD

Inter National Classification of Disease
Bảng phân loại bệnh Quốc tế

MCHAT

Modified Checklist for Autism in Toddlers
Bảng sàng lọc mức độ RLPTK ở trẻ em

NNC- NĐC

Nhóm nghiên cứu – Nhóm đối chứng

RLPTK

Rối loạn phổ tự kỷ

YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ

Y học hiện đại



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Phác đồ huyệt Cận Tam Châm ................................................... 28

Bảng 2.2.

Phác đồ huyệt điện châm ............................................................ 29

Bảng 3.1.

Đặc điểm tuổi, giới tính, nơi cư trú của đối tượng tham gia
nghiên cứu ................................................................................... 33

Bảng 3.2.

Tuổi và giới khi trẻ nhập viện ..................................................... 33

Bảng 3.3.

Đặc điểm lâm sàng của trẻ rối loạn phổ tự kỷ theo DSM –IV ... 34

Bảng 3.4.

Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ RLPTK trước can thiệp .................. 36

Bảng 3.5.


Triệu chứng trẻ RLPTK theo YHCT trước can thiệp ................. 37

Bảng 3.6.

Biến đổi của các triệu chứng YHCT ở trẻ RLPTK sau can thiệp.....38

Bảng 3.7.

Biến đổi đặc điểm lâm sàng ở trẻ RLPTK theo DSM-IV sau can
thiệp............................................................................................. 39

Bảng 3.8.

Biến đổi đặc điểm suy giảm ngôn ngữ của trẻ RLPTK sau can
thiệp............................................................................................. 40

Bảng 3.9.

Sự thay đổi tình trạng rối loạn giấc ngủ ..................................... 40

Bảng 3.10. Kết quả điều trị theo thang điểm CARS ..................................... 42
Bảng 3.11. Mối liên quan phương pháp điều trị và kết quả điều trị ............. 43
Bảng 3.12. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng ............................... 43
Bảng 3.13. Kết quả cận lâm sàng trước và sau điều trị RLPTK ................... 44
Bảng 3.14. Dấu hiệu sinh tồn trước và sau điều trị RLPTK ......................... 44


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1.

Thời điểm phát hiện RLPTK .................................................. 34

Biểu đồ 3.2.

Dấu hiệu RLPTK theo thang điểm CARS trước can thiệp..... 35

Biểu đồ 3.3.

Đặc điểm rối loạn giấc ngủ ở trẻ RLPTK trước điều trị ......... 35

Biểu đồ 3.4.

Phân loại mức độ của RLPTK theo thang điểm CARS.......... 41

Biểu đồ 3.5.

Kết quả điều trị theo thang điểm CARS ................................. 41


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Vùng Wernicke, hồi sau trên thùy thái dương, bán cầu ưu thế 22 =
Vùng Brodmann 22; 44 = Vùng Brodmann 44; 45 =Vùng
Brodmann 45 ................................................................................. 23

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1.


Mơ hình chẩn đốn RLPTK tại BV Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí
Minh ............................................................................................ 9

Sơ đồ 1.2.

Xử lý trong chẩn đoán RLPTK ở BV Nhi đồng 1 .................... 12

Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ nghiên cứu Cận Tam Châm điều trị rối loạn phổ tự kỷ . 32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn phổ tự kỷ (Autism Spectrum Disorder -RLPTK) là một bệnh lý rối
loạn phát triển tâm thần – thần kinh với biểu hiện suy giảm rõ rệt và lan tỏa khả
năng tương tác xã hội, giao tiếp bằng lời nói và khơng lời, hành vi lặp đi lặp lại [1].
Đây là một khuyết tật phát triển suốt đời của trẻ em xuất hiện trước 3 tuổi, ảnh
hưởng đến nhiều mặt của đời sống cũng như việc hòa nhập xã hội của trẻ.
Mặc dù được giới y khoa - tâm lý - giáo dục quan tâm, nhưng còn nhiều điểm
cần nguyên cứu về nguyên nhân, nguyên lý và các phương pháp can thiệp mới. Việc
tìm ra một phương pháp điều trị rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em là một nhu cầu cấp bách,
mang ý nghĩa y học thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xã hội và mang tính nhân văn cao cả.
Ở Việt Nam, RLPTK chỉ được được biết đến những năm 80 của thế kỷ XX và
những nghiên cứu về RLPTK cũng chỉ tiến hành trong hơn 10 năm trở lại đây. Hầu hết
các nghiên cứu tiến hành trên trẻ mầm non, một số ít trên trẻ tiểu học. Việc sử dụng các
chương trình và các phương pháp can thiệp đã được đề cập trong một số nghiên cứu, như
phương pháp can thiệp tâm lý, vận động và ngữ âm trị liệu, gói kỹ thuật châm cứu điều

trị RLPTK, phân tích hành vi ứng dụng (ABA), Ghép tế bào gốc…[2] Trong các
phương pháp này, châm cứu đóng góp một phần đáng kể vào phục hồi chức năng vận
động, phục hồi rối loạn ngôn ngữ và các rối loạn khác trên bệnh nhân RLPTK. Nhiều
phương pháp châm cứu đã được áp dụng như dùng hào châm, mãng châm, laser
châm để châm các huyệt vị toàn cơ thể hoặc một số vùng nhất định như đầu châm,
nhĩ châm, diện châm và tỵ châm với nhiều công thức huyệt khác nhau nhằm cải thiện
chất lượng cuộc sống giảm bớt gánh nặng và mang lại cơ hội hòa nhập xã hội cho trẻ
RLPTK.
Hiện nay, nhiều nơi ở Trung Quốc đang áp dụng công thức huyệt Cận tam
châm vào điều trị trẻ RLPTK. Đây là phương pháp điều trị bệnh theo y học cổ truyền
(YHCT) mới hình thành trong những năm 1980 do tác giả Cận Thụy (Trường đại học
Trung Y Dược Quảng Châu – Trung Quốc) sáng lập [4]. Ông dựa trên các huyệt vị sẵn
có như Tứ Thần Thông, Thái dương, Não không, Não hộ, Bản thần… rồi từ kinh
nghiệm thực tế tổ hợp ra các nhóm 3 huyệt có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh liên


2

quan đến tâm – thần kinh, các bệnh về não. Phương pháp này đã được nghiên cứu, hiện
tại đã được Cục quản lý Nhà nước về Y học cổ truyền Trung Quốc áp dụng trong điều
trị lâm sàng rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em và mang lại hiệu quả nhất định trong thực tế
lâm sàng.
Phương pháp Cận Tam Châm - bản chất là phương pháp chọn phức hợp huyệt
thuộc hệ thống kinh lạc và kích thích huyệt vị sau khi đã châm đắc khí bằng xung điện
tương tự như phương pháp điện châm. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nghiên cứu,
đánh giá cụ thể nào khẳng định xác thực tác dụng và hiệu qủa của phương pháp Cận
Tam Châm trong điều trị trẻ RLPTK. Để hiểu rõ hơn tác dụng của phương pháp này
và tìm ra phương pháp trị liệu hiệu quả nhất trên bệnh nhi có rối loạn phổ tự kỷ,
chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tác dụng của phương pháp Cận
Tam Châm trong hỗ trợ điều trị trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 18 đến 72 tháng

tuổi”, với mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 18 đến 72 tháng tuổi
2. Đánh giá tác dụng của phương pháp Cận tam châm trong hỗ trợ điều trị rối
loạn phổ tự kỷ trẻ từ 18 đến 72 tháng tuổi tại Bệnh viện Châm cứu Trung
ương


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về hội chứng rối loạn phổ tự kỷ trẻ em
1.1.1. Nguồn gốc
Thuật ngữ “Tự kỷ” Autism có nguồn gốc từ Hy Lạp “Autos” nghĩa là “Tự
Thân”. Con người tự thu rút vào thế giới riêng của mình, tự cách ly mình với thế
giới bên ngồi. Vì vậy, cịn được gọi là Tự bế: tự mình đóng cửa với bên ngồi.
Bác sĩ tâm thần Eugen Bleuler là người đầu tiên sử dụng từ này để mô tả triệu
chứng rút lui xã hội ở những bệnh nhân có xáo trộn nặng nề mà ơng quan sát ở vào
khoảng đầu của thế kỷ 20, những bệnh nhân này có thể là bệnh nhân tâm thần phân
liệt hoặc trầm cảm [5].
Bác sĩ tâm thần nhi khoa Leo Kanner ở Baltimore (Mỹ) đã tiến hành nghiên
cứu đánh giá tình trạng RLPTK trên 11 trẻ em đặc biệt thơng minh nhưng lại thể
hiện “Khát vọng sống một mình mạnh mẽ” và “ám ảnh về sự giống nhau dai dẳng”
[1][6] vào năm 1938 và chính thức báo cáo vào năm 1943, đồng thời đặt tên cho
chúng là “Tự kỷ tuổi ấu thơ” ông đã sử dụng thuật ngữ để mô tả một nhóm bệnh
nhân cùng có 3 đặc tính quan trọng: Một mình, mong muốn sự giống nhau, có các
vấn đề về ngôn ngữ: chậm phát triển ngôn ngữ, nhại lời, hiểu theo nghĩa đen…[6]
1.1.2. Dịch tễ học
- Thế giới: Theo số liệu của Trung tâm Kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh
Hoa kỳ (CDC) có khoảng 1% dân số thế giới có RLPTK (2014). Tính đến tháng

4/2018, Tỉ lệ mắc chung là 16,8/1000 trẻ ở độ tuổi đến trường nghĩa là 59 trẻ sinh ra
lại có 1 trẻ mắc chứng RLPTK [1]. Theo tổng kết ngày 27/3/2020 ti lệ này là 1/57
trẻ em ở Hoa Kỳ [5][7] Trong đó tỉ lệ mắc ở trẻ Nam là 1/37 và Nữ là 1/151 [1].
Báo cáo năm 2021 tỉ lệ này là 1/44; trẻ nam là 1/27 và nữ là 1/116. Theo thống kê
khơng chính thức của WHO thì tỉ lệ trẻ sơ sinh bị tử kỷ là 4-5/10.000 so với dân số
tồn thế giới khơng phân biệt quốc gia và chủng tộc. [6]
Theo các báo cáo của ADDM, mặc dù chứng RLPTK ảnh hưởng đến mọi
người không phân biệt chủng tộc nhưng các nghiên cứu luôn ghi nhận rằng trẻ em


4

da trắng mắc RLPTK nhiều hơn trẻ em da đen hoặc gốc Tây Ban Nha [5]. Các
nghiên cứu khác chỉ ra rằng, sự kỳ thị, thiếu khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe do khơng có Quốc tịch hoặc thu nhập thấp, ngơn ngữ chính khơng
phải tiếng Anh là rào cản trong việc xác định trẻ mắc RLPTK, đặc biệt là trẻ em gốc
Tây Ban Nha [7] Tỉ lệ hiện nhiễm gần giống nhau đối với trẻ em da trắng:da
đen:Châu Á/Thái Bình Dương:trẻ em gốc Tây Ban Nha lần lượt là
18,5:18,3:17,9:15,4. Trong đó 33% có khuyết tật về trí tuệ (IQ ≤ 70) (trẻ gái 39%
cao hơn trẻ trai 32%) 25% ở mức giới hạn (IQ 71–85) và 44% có điểm IQ ở mức
trung bình đến trên trung bình (tức là, IQ> 85 [5]
- Việt Nam: Tỉ lệ mắc RLPTK ở trẻ em 18-30 tháng tuổi là 7,58‰ (Tỉ lệ này
giao động giữa các tỉnh/thành từ 6,8-8,4‰); tỉ lệ mắc Nam:Nữ 2,7:1 nhóm tuổi 1830 tháng; tỉ lệ trẻ RLPTK mắc ở Thành thị:Nông thôn là 2.4:1 [8]
- Tỷ lệ trẻ mắc RLPTK theo giới tính: Nam/ Nữ = 4,3/1[2][5]
1.2. Một số nghiên cứu về rối loạn phổ tự kỷ trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu rối loạn phổ tự kỷ trên thế giới
Trong báo cáo mới nhất được xuất bản trong trên tạp chí Khoa học thần kinh
tự nhiên (2020) của dự án Autism Speaks MSSNG - một chương trình nghiên cứu
về giải trình tự hệ gen liên quan đến RLPTK lớn nhất thế giới đã xác định thêm 18
biến thể gen làm tăng nguy cơ RLPTK. Nó bao gồm những phân tích về 5206 hệ

gen ở các gia đình có người bị RLPTK, trở thành một bài nghiên cứu gen RLPTK
lớn nhất cho đến nay. [9]
Bên cạnh nghiên cứu của các nước phương Tây, Trung Quốc cũng có nhiều
nghiên cứu liên quan đến trẻ RLPTK đặc biệt là sử dụng các phương pháp YHCT
như xoa bóp, châm cứu hay cấy chỉ để điều trị và đánh giá trẻ RLPTK.
Năm 2010 Quách Hiểu Lâm đã nghiên cứu “Đánh giá thực trạng điều trị bệnh
RLPTK trong y học cổ truyền Trung Quốc” Tác giả đã bàn về góc nhìn của YHCT
về RLPTK thơng qua các triệu chứng lâm sàng. [10] Hai năm sau (2012), Quách Kỳ
Trúc và Trương Hồng Lâm đã nghiên cứu “Tìm hiểu về thực trạng điều trị bệnh Rối
loạn phổ tự kỷ trong y học cổ truyền Trung Quốc”. Tác giả đã trình bày bệnh
nguyên, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, biện chứng luận trị của chứng RLPTK
cũng như phương pháp điều trị RLPTK [11]


5

Năm 2014, Trần Phong Tiến, Đặng Khả Bình Cầu và Trần Hoa Minh có
nghiên cứu lâm sàng từ tháng 8/2013 đến tháng 9/2014 về can thiệp giáo dục sớm
đối với trẻ [12] Với mục tiêu là đánh giá hiệu quả của việc can thiệp sớm cho trẻ
RLPTK thông qua quan sát ngẫu nhiên 60 trẻ được chia làm 2 nhóm (30 trẻ NNC
can thiệp sớm kèm điều trị lâm sàng- 30 trẻ NĐC điều trị bằng phương pháp lâm
sàng thông thường). Kết quả cho thấy can thiệp sớm kèm điều trị lâm sàng giúp
93,33% số trẻ nghiên cứu ổn định cảm xúc và hòa nhập xã hội, cao hơn so với
nhóm chỉ điều trị bằng phương pháp lâm sàng thơng thường (73.3%).
Năm 2015, Ngô Thịnh và cộng sự đã “Đánh giá về tác dụng của Cận Tam
Châm” trên 80 trẻ em mắc chứng RLPTK từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 11 năm
2014. Các em được chia ngẫu nhiên thành nhóm đối chứng và nhóm nghiên cứu,
mỗi nhóm có 40 trẻ. Nhóm đối chứng được điều trị giáo dục can thiệp tồn diện và
châm cứu thơng thường, nhóm nghiên cứu được điều trị bằng "Liệu pháp Cận tam
châm" kết hợp giáo dục can thiệp tồn diện. Cả hai nhóm trẻ đều được điều trị ngày

1 lần, sáu lần một tuần và nghỉ ngơi mỗi tuần. Sau 120 lần điều trị được đánh giá
hiệu quả điều trị. Kết quả điểm của thang đo phát triển chức năng CARS của nhóm
nghiên cứu và nhóm chứng đều tăng (p<0,05); so với nhóm đối chứng, nhóm
nghiên cứu tốt hơn về tri giác, khả năng nói và hiệu quả chung. Sự cải thiện ở các
khía cạnh khác có ý nghĩa hơn (p<0,05). Các tác giả đưa ra kết luận rằng Cận Tam
Châm có hiệu quả trong điều trị trẻ RLPTK. [13]
Năm 2017, Trương Lộ Nhân đã tiến hành nghiên cứu về phương pháp châm
cứu kết hợp day ấn huyệt tai trong điều trị trẻ RLPTK. Kết quả thu được cho thấy
kết hợp giữa châm cứu và day ấn huyệt tai làm giảm đáng kể điểm đánh giá CARS
của trẻ RLPTK so với phương pháp điều trị châm cứu thơng thường [14]
1.2.2. Tình hình nghiên cứu rối loạn phổ tự kỷ ở Việt Nam
Năm 2014 Nghiên cứu của Phạm Trung Kiên, Lê Thị Kim Dung và cộng sự
về tỉ lệ mắc và kết quả điều trị RLPTK ở trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên trên 7316 trẻ
từ tháng 4/2012 đến tháng 4/2013, kết quả nghiên cứu cho thấy có 33 trẻ RLPTK,
chiếm 0.45%. Tỉ lệ Nam: Nữ là 3,7:1. Tỉ lệ RLPTK ở trẻ 18- 36 tháng là 0.33%; trẻ
37-60 tháng là 0.53%. Tỉ lệ RLPTK giảm dần từ trung tâm thành phố 0,66% xuống


6

các huyện 0,23%. Đặc điểm lâm sàng 100% trẻ RLPTK có khiếm khuyết về quan
hệ xã hội, giao tiếp, sử dụng hành vi không lời; 93,9% rối loạn hành vi [15]
Từ thành quả của gói kỹ thuật điều trị RLPTK năm 2012 và 2014 tại khoa Tự
Kỷ - Bệnh viện Châm cứu Trung ương, năm 2017 Ngô Thị Vân Lanh và cộng sự đã
tiến hành nghiên cứu đề tài cấp cơ sở về hiệu quả của gói kỹ thuật áp dụng: Điện
châm – thủy châm – xoa bóp bấm huyệt – cấy chỉ - Giáo duc chuyên biệt vào điều
trị trẻ RLPTK [3. Kết quả nghiên cứu cho thấy gói kỹ thuật này đã kế thừa phát huy
tính ưu việt của nền YHCT, vừa kết hợp được tính hiện đại của YHHĐ, rút ngắn
thời gian điều trị, tiết kiệm chi phí điều trị cho gia đình các bệnh nhi mắc RLPTK.
Năm 2019, trong một hội nghị quốc tế tổ chức tại Nhật Bản, công bố của các

nhà khoa học ở Trường Đại học Y Hà Nội về những nghiên cứu mới trên ruồi giấm
biến đổi gen đã chứng minh được bệnh RLPTK liên quan đến gen. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, khi ruồi giấm mắc bệnh RLPTK cũng giống như người, hạn chế giao
tiếp với đồng loại. Sử dụng máy móc để đếm tần số một con ruồi giấm bình thường
giao tiếp với các con khác, các nhà khoa học phát hiện khi bị đột biến gen
RLPTK,tần số giao tiếp của ruồi giấm giảm đi rất nhiều. [16]
Năm 2020 Báo cáo nghiệm thu Nhiệm vụ cấp Quốc gia về “Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ học, phương pháp chẩn đoán và can thiệp sớm RLPTK ở trẻ em tại
cộng đồng” do Trường đại học Y tế công cộng, Bộ Y tế chủ nhiệm chủ trì được Bùi
Thị Thu Hà và cộng sự thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 9/2019. Kết quả cho
thấy: Đặc điểm dịch tễ học Tỉ lệ mắc RLPTK ở trẻ em 18-30 tháng là 7,58‰ (Tỉ lệ
này giao động giữa các tỉnh/thành từ 6,8-8,4‰); tỉ lệ mắc Nam:Nữ (nhóm tuổi 1830 tháng) là 2,7:1; tỉ lệ mắc ở Thành thị:Nông thôn =2,4:1 [17].
1.3. Quan niệm của y học hiện đại về hội chứng rối loạn phổ tự kỷ
1.3.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK) là một
loại khuyết tật phát triển suốt đời được phát hiện từ thời thơ ấu và có xu hướng kéo
dài đến tuổi thiếu niên và trưởng thành, biểu hiện ra ngoài bằng những khiếm
khuyết về tương tác xã hội; khó khăn về giao tiếp ngơn ngữ/phi ngơn ngữ và hành
vi, sở thích mang tính hạn hẹp, lặp đi lặp lại nhiều lần.


7

RLPTK là do rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến hoạt động của não
bộ và có thể xảy ra ở bất kỳ cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc, giàu
nghèo hay địa vị xã hội.” [18]
Theo Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (DSM –IV TR): RLPTK nằm trong nhóm
các rối loạn phát triển lan toả (PDD: Pervasive Developmental Disorders) ảnh
hưởng đến nhiều mặt của sự phát triển: nhiều nhất là về kỹ năng giao tiếp, quan hệ
xã hội và các hành vi bất thường [19].

Định nghĩa theo Phân loại quốc tế về bệnh tật lần thứ 10 (ICD-10): Xếp
các rối loạn phát triển lan toả từ F84.0 đến F84.9 với các đặc tính đi kèm như sự suy
giảm tưởng tác xã hôi, giao tiếp bằng lời hoặc không lời, hành vi hạn chế và lặp đi
lặp lại.[20] Cha mẹ thường nhận thấy đấu hiệu này trong 2 năm đầu đời, những dấu
hiệu này thường phát triển dần dần. Mặc dù một số trẻ RLPTK đạt đến mốc phát
triển với tốc độ bình thường nhưng sau đó sẽ thối lui.
1.3.2. Đặc điểm
Khởi phát trước 3 tuổi bởi hoạt động bất thường đặc trưng trong 3 lĩnh vực: tác
động xã hội qua lại, giao tiếp, và tác phong thu hẹp, lặp lại. Có thể chẩn đốn trẻ
RLPTK từ rất sớm vào khoảng 18 tháng từ những biểu hiện tinh tế khó phát hiện.
1.3.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào xác định chính xác căn nguyên của RLPTK
[21]. Tuy nhiên có thể xếp thành 3 nhóm yếu tố nguy cơ gây RLPTK:
● Tổn thương não
- Nghiên cứu trên mô bệnh học: Hoạt động bất thường của nơron thần kinh
trong và xung quanh các vùng não riêng (vùng não limbic, tại trung ương bao gồm
hồi hải mã và hạnh nhân. Bất thường thể trai, thân não và thùy trán) ảnh hưởng đến
hành vi xã hội và cảm xúc.
- Sự khác biệt trong dẫn truyền thần kinh, thơng tin hóa học của hệ thần kinh:
Nồng độ chất dẫn truyền thần kinh Serotonin cao hơn ở một số người RLPTK gây
ảnh hưởng đến hệ thống não và thần kinh.
- Các tổn thương não xảy ra vào các giai đoạn trước, trong và sau sinh có thể
gây RLPTK đã được chứng minh [21]
Các yếu tố nguy trước sinh: Khi mang thai mẹ bị các bệnh sau có nguy cơ có
con RLPTK:


8

+ Tiền sử thai lưu. Mang thai không tự nhiên

+ Nhiễm virút như cúm, sởi, rubella; Cytomegalovirut...
+ Mắc các bệnh: đái tháo đường, tiền sản giật, bị suy giáp lúc mang thai, suy
giáp bẩm sinh, Sang chấn tâm lý.
+ Dùng thuốc Thlidomide, axit Valproic…
+ Nghiện cocain, rượu, thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất
Các yếu tố nguy cơ trong sinh: Đẻ non; Can thiệp sản khoa (mổ đẻ, foorcep,
giác hút); Ngạt sau sinh; Cân nặng khi sinh thấp (dưới 2.500g).
Các yếu tố sau sinh: Vàng da sơ sinh bất thường; Xuất huyết não; Thiếu ô xy
não; Chấn thương sọ não; Viêm não, viêm màng não; Sốt cao co giật. [1][15]
Các yếu tố về dinh dưỡng, điều kiện sống bất lợi, thiếu hiểu biết trong q
trình chăm sóc sau sinh [2]
● Yếu tố di truyền
- Tỷ lệ RLPTK di truyền chiếm khoảng 10%. [2] Ở trẻ sinh đôi khác trứng tỷ lệ
RLPTK là 25%; ở trẻ sinh đôi cùng trứng tỷ lệ lên đến 90%. Có 2- 4% anh chị em ruột
của trẻ RLPTK cũng mắc chứng RLPTK (tỷ lệ cao gấp 50 lần so với tỷ lệ trong dân số
chung). Có thể tới 15% anh chị em của trẻ RLPTK gặp khó khăn trong học tập [1][21]
- Các nghiên cứu đã chứng minh có trên 220 loại gen gây RLPTK [9].
● Yếu tố mơi trường
* Ơ nhiễm mơi trường: Nhiều nghiên cứu trên thế giới đưa ra bằng chứng ô nhiễm
mơi trường có thể liên quan đến RLPTK. Các bằng chứng đó như sau:
- Tăng nồng độ Lithi, thủy ngân, chì trong máu
- Nồng độ kim loại nặng trên tóc của trẻ RLPTK cao hơn bình thường
- Mức độ phơi nhiễm quá mức đối với chì, asen và cadmium ở trẻ RLPTK
- Bà mẹ suy dinh dưỡng và nhiễm trùng. Hội chứng rượu bào thai [5][9]
* Cách chăm sóc và giáo dục trẻ
- Thiếu giao tiếp giữa bố mẹ và con cái
- Thiếu giao tiếp xã hội
- Sang chấn tâm lý xã hội



9

* Tuổi của bố và mẹ trẻ: Bố mẹ trên 35 tuổi, đặc biệt là trên 39 tuổi thì nguy cơ mắc
RLPTK cao gấp 2,19 lần (Larsson, 2005-Đan Mạch) [6]
1.3.4. Chẩn đoán
1.3.4.1. Dấu hiệu cảnh báo sớm:
Theo Viện Hàn lâm Thần kinh học của Mỹ và Hiệp hội Thần kinh Trẻ em về
sàng lọc và chẩn đoán RLPTK đã khuyến cáo và đưa ra các dấu hiệu cờ đỏ báo
động RLPTK như sau [19]:
- Không cười, đáp ứng vui vẻ hoặc có biểu hiện thích thú khi trẻ 6 tháng
- Khơng có sự tương tác qua lại bằng âm thanh, nụ cười hoặc biệu lộ bằng ánh
mắt, nét mặt khi trẻ 9 tháng tuổi
- Khơng nói bập bẹ khi trẻ 12 tháng
- Không tương tác qua lại bằng cử chỉ, điệu bộ như chỉ ngón trỏ, với hoặc vẫy
tay khi trẻ 12 tháng
- Chưa nói được từ đơn khi 16 tháng
- Chưa nói được câu 2 từ rõ nghĩa hoặc có dấu hiệu nhại lại lời khi trẻ 24 tháng.
- Mất kỹ năng ngôn ngữ hoặc kỹ năng xã hội ở bất kỳ lứa tuổi nào [22]
1.3.4.2. Khám lâm sàng và trắc nghiệm tâm lý
- Khám tâm thần, thần kinh và toàn thân:
+ 75% trẻ RLPTK bị chậm phát triển tâm thần: 30% mức độ nhẹ và vừa, 45%
mức độ nặng. Khoảng 4-32% có động kinh cơn lớn. [1]
+ Một số trẻ RLPTK có phối hợp với tăng động, trầm cảm, lo âu.
- Đánh giá trực tiếp trẻ bằng các test Denver II, M- CHAT 23 (Modified
Checklist for Autism in Toddlers23), CARS (Childhood Autism Rating Scale), bảng
DSM IV- TR

Sơ đồ 1.1 Mơ hình chẩn đốn RLPTK tại BV Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh[23]



10

1.3.4.3. Chỉ định cận lâm sàng
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não: 25% có giãn não thất.[1]
- Cộng hưởng từ sọ não: Teo thuỳ nhộng của tiểu não, tăng bất thường các tiểu
thuỳ võ não (Polymicrogyria).
- Chụp PET: Rối loạn chuyển hoá lan tỏa ở vỏ não.
- Giải phẫu bệnh vi thể tiểu não: Giảm sút số lượng các tế bào Purkinje [6]
- Điện não đồ: Gần 80% có các bất thường trên điện não đồ (không đặc hiệu). [1]
- Nhiễm sắc thể
- Đo thính lực, khám cơ quan phát âm
- Công thức máu, chức năng gan thận
- Vitamin D, Calci toàn phần và ion máu: giảm/ thiếu
1.3.4.4. Chẩn đoán xác định
- Theo tiêu chuẩn của DSM-IV- TR [19]
* Năm 2013 Hiệp hội chuyên gia tâm thần Hoa Kỳ (APA) công bố phiên bản thứ 5 của
cuốn Cẩm nang phân loại và chẩn đoán các bệnh tâm thần DSM [6][24]
DSM – 5 chính thức xóa tên những dạng RLPTK đã từng được chẩn đoán độc
lập trước đây, bao gồm Rối Loạn tự kỷ (Autistic Disorder), Rối Loạn Asperger
(Asperger’s Disorder), Rối Loạn Phát Triển Lan Tỏa – Không Phân Định Rõ
(Pervasive Developmental Disorder – Not Otherwise Specified or PDD-NOS). [24]
Tuy nhiên, thay vì quyết định xóa sổ vĩnh viễn, Hiệp Hội Tâm Thần Học đã gom tụ
những dạng tự kỷ dưới một chiếc dù lớn, gọi chung là Rối Loạn Phổ Tự Kỷ (Autism
Spectrum Disorder or RLPTK) với 3 bậc thang hỗ trợ dựa vào sự chẩn đoán bệnh
RLPTK nặng nhẹ khác nhau.[6]
1.3.4.5. Chẩn đoán mức độ:
Theo Thang CARS đánh giá mức độ RLPTK ở trẻ em [25]
Thang cho điểm RLPTK ở trẻ em gồm 15 lĩnh vực: Quan hệ với mọi người; bắt
chước; đáp ứng tình cảm; động tác cơ thể; sử dụng đồ vật; thích nghi với sự thay
đổi; phản ứng thị giác; phản ứng thính giác; phản ứng qua vị giác và khứu giác; sự

sợ hãi hoặc hồi hộp; giao tiếp bằng lời; giao tiếp không lời; mức độ hoạt động; chức
năng trí tuệ; và ấn tượng chung của người đánh giá [25].


11

Mỗi lĩnh vực được cho điểm từ 1 đến 4 điểm (1 - 1.5 – 2 - 2.5 – 3 - 3.5 - 4)
theo mức độ đánh giá từ nhẹ đến nặng. Mức độ RLPTK được tính theo tổng số điểm
của 15 lĩnh vực nói trên:
- Từ 15 đến 30,5 điểm: Không RLPTK.
- Từ 31 đến 36,5 điểm: RLPTK nhẹ và vừa.
- Từ 37 đến 60 điểm: RLPTK nặng. [26]
Trong đó: Từ 41,5-60 điểm: rất nặng [15]
1.3.5. Điều trị và phục hồi chức năng
1.3.5.1. Nguyên tắc điều trị, phục hồi chức năng
- Điều trị càng sớm càng tốt theo mô hình can thiệp chun biệt và hịa nhập
- Chọn mơ hình can thiệp tồn diện có hệ thống, phù hợp mức độ RLPTK phối
hợp với giáo dục mẫu giáo, tiểu học theo nhu cầu và đa phương thức [26]
- Sớm đưa trẻ đến trường. Phối hợp can thiệp tại các trung tâm, trường mầm
non và các chương trình giáo dục tại nhà [27]
- Khám đánh giá về sự phát triển vận động thô – tinh, giao tiếp – ngôn ngữ, cá
nhân – xã hội, trí tuệ thường quy 6 tháng/lần tại các khoa/trung tâm PHCN [28]
- Lôi kéo sự tham gia của gia đình
1.3.5.2. Thuốc: Khơng có thuốc điều trị RLPTK [21].
Sử dụng một số loại thuốc điều trị triệu chứng để làm tăng khả năng tập trung,
giảm tăng động và điều chỉnh hành vi [29]:
- Thuốc giảm tăng động; chống loạn thần thế hệ 1; điều chỉnh cảm xúc.
- Điều trị kém tập trung; Điều trị động tác lặp lại định hình, hành vi ám ảnh.
- Các thuốc tăng cường tuần hoàn não và bổ thần kinh.
- Vi chất: Magie B6, Canxi, Neurobion, Multivitamin (nhóm A, B, C, D, Sắt...)

1.3.5.3. Các biện pháp can thiệp phục hồi chức năng
● Phân tích hành vi ứng dụng bao gồm:
• Quan sát trực tiếp hành vi của trẻ.
• Sử dụng các kích thích vào trước hành vi và sau hành vi.
• Đo lường hành vi bất thường (tần xuất, thời gian, mức độ, địa điểm...)


12

• Phân tích chức năng mối liên hệ giữa mơi trường và hành vi.
• Dựa vào các kết quả mơ tả và phân tích chức năng của hành vi để thiết lập
thực hành về thay đổi hành vi.[29]

Sơ đồ 1.2. Xử lý trong chẩn đoán RLPTK ở BV Nhi đồng 1
(Phạm Ngọc Thanh, 2008) [23]
● Trị liệu ngôn ngữ và giao tiếp
Đa số trẻ RLPTK có vấn đề nghiêm trọng trong phát triển giao tiếp và ngơn
ngữ, do đó trị liệu về giao tiếp và ngôn ngữ là hết sức quan trọng. [30]
• Huấn luyện về giao tiếp sớm bao gồm huấn luyện các kỹ năng sau: Kỹ năng
tập trung; Kỹ năng bắt chước; Kỹ năng chơi đùa; Giao tiếp bằng cử chỉ, tranh ảnh;
Kỹ năng xã hội.
• Huấn luyện các kỹ năng ngôn ngữ bao gồm: Kỹ năng hiểu ngôn ngữ và kỹ
năng diễn đạt bằng ngôn ngữ.


13

Ngồi ra có thể lựa chọn chương trình theo mức độ tập trung vào các kỹ năng:
chú ý; bắt chước; tiếp nhận ngôn ngữ; thể hiện ngôn ngữ; kỹ năng trước khi đến
trường; tự chăm sóc; ngơn ngữ trừu tượng; kỹ năng trường học và kỹ năng xã hội.

● Hoạt động trị liệu
● Phương pháp chơi trị liệu.
● Trị liệu tại nhà (Giáo dục hòa nhập mầm non, Giáo dục đặc biệt, Hướng dẫn cho
cha mẹ nội dung can thiệp tại gia đình).
1.3.5.4. Các điều trị hỗ trợ khác
• Trị liệu tâm lý, Các câu chuyện xã hội, Thủy trị liệu, Âm nhạc trị liệu, Điều
hịa cảm giác, Máy tính và trò chơi [31]
1.3.6. Diễn biến và tiên lượng
- RLPTK là khuyết tật suốt đời có tiên lượng dè dặt [2][24]
+ Trẻ giao tiếp bằng lời lúc 5-7 tuổi, chỉ số IQ > 50 tiên lượng tốt.
+ Trẻ RLPTK điển hình và thể nặng: 75% cải thiện khơng tốt, 25% có tiến
triển cải thiện rõ hệt [32]
+ Trẻ RLPTK nặng: Khó có thể độc lập về chức năng và giao tiếp xã hội.
+ Đáp ứng với can thiệp giáo dục: 2/3 lớn lên vẫn tàn tật và sống lệ thuộc hồn
tồn hoặc một phần. Chỉ có 1/3 tự lập. [1]
1.3.7 Theo dõi và tái khám
- Các chỉ số cần theo dõi: Sự tiến bộ về nhận thức, ngôn ngữ, hành vi qua các
công cụ đánh giá CARS, GARS, M- CHAT…[26]
- Thời gian tái khám: Định kỳ 1 đến 2 tháng/ lần
1.4. Quan niệm của y học cổ truyền về hội chứng rối loạn phổ tự kỷ
1.4.1. Khái niệm:
Theo y học cổ truyền, RLPTK được xếp vào chứng Ngũ Trì. Chứng này được An
Kỳ Sinh, Cao Lỗ thời Thục An Dương Vương, Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ơng hoặc Vũ
Bình Phủ nhắc đến trong tác phẩm “Châm cứu tiệp diễn ca” “Nam Dược thần hiệu” “Y
tông tâm lĩnh” “Ấu ấu tập thành”… mô tả và đưa ra phác đồ điều trị bằng châm cứu [33].
Chứng Ngũ trì là năm hiện tượng châm phát triển của trẻ nhỏ bao gồm:
Chậm đứng, chậm đi, chậm mọc tóc, chậm mọc răng, chậm biết nói…[34]


14


1.4.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
1.4.2.1. Nguyên nhân
Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do tiên thiên bất túc,
hậu thiên không được nuôi dưỡng đầy đủ. Nhân tố của tiên thiên bao gồm Tinh
huyết của cha mẹ suy kém, mẹ suy nhược khi mang thai, đau ốm nhiều, sinh non,
sinh đẻ phải can thiệp, trẻ bị ngạt trong lúc sinh… Nhân tố hậu thiên bao gồm sinh
ra không được nuôi dưỡng đúng cách, ăn uống thiếu hoặc thừa chất, thể chất suy
yếu, Tỳ thận hư, đau ốm nhiều, môi trường ẩm thấp, thiếu ánh sáng tự nhiên [35]
Cũng theo lý luận YHCT, chứng chậm nói do ba tạng gây ra đó là tâm, phế
và thận. Phế chủ âm thanh, tâm chủ thần mình, thận sinh tinh, tinh sinh tủy thông
với não [36]. Ngũ tạng chứa tinh thần, huyết, khí, hồn, phách; lục phủ tiêu hóa đồ
ăn uống và vận hành tân dịch, những tác dụng ấy là bản năng tiên thiên. Tinh thần
đầy đủ thì não phát triển, tâm được dưỡng thì thần mình mới sáng suốt. [37]
Hải thượng Lãn Ông (1724-1791) trong tác phẩm Y tơng Tâm lĩnh đã phân
tích ngun nhân và cơ chế bệnh sinh như sau: Chứng ngũ trì là do thai yếu đuối.
Có trẻ vì tinh cha huyết mẹ kém mà sinh ra, có trẻ vì huyết người mẹ đã lạnh mà cố
dùng thuốc bổ - khi có thai người mẹ bị bệnh đa đàm, do nhiều tuổi mà sinh con,
hoặc sinh thiếu tháng hoặc uống thuốc phá thai… Nên sinh con yếu đuối, chính khí
kém, dễ bị lục dâm, bát tà xâm nhập vào cơ thể. Muốn điều tri chứng này phải bổ
ích ngũ tạng, lấy bổ huyết bổ khí dưỡng tâm làm chủ [38]
Trong cuốn “Ấu ấu tập thành” Hải thượng Lãn ông cũng chỉ ra một số chứng
bệnh trẻ em mà ông gặp như “Khi mẹ mang bầu mặc một số bệnh nặng trong đó có
“Cảm mạo lưu hành” – là một bênh truyền nhiễm thường phát sinh vào mùa đông
xuân hoặc thu đông. Khi mẹ mang thai ăn nhiều thức ăn cay nóng, khi bố mẹ đang
say rượu, khi bố mẹ đang tức giận can khí uất mà hành phịng, bố và mẹ thận âm –
thận dương kém sinh hoạt rồi mang bầu. Mẹ trong quá trình mang thai sinh hoạt
tình dục quá nhiều làm tổn thương khí huyết. Bố và mẹ lớn tuổi hoặc nam giới lớn
tuổi mà vẫn sinh em bé… thì con sinh ra cơ thể không đầy đủ hoặc bị tổn thương trí
não do thận huyết khơng đầy đủ, thận khí không phát triển.[38]



×