Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm dấu ấn sinh học và bất thường gen MYC, BCL2, BCL6 trong bệnh u lympho không Hodgkin não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.5 KB, 7 trang )

KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

ĐẶC ĐIỂM DẤU ẤN SINH HỌC VÀ BẤT THƯỜNG GEN MYC, BCL2, BCL6
TRONG BỆNH U LYMPHO KHÔNG HODGKIN NÃO NGUYÊN PHÁT
TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Hoàng Thị Thuý Hà1, Lê Hùng Phong1, Mạc Hồng Phước1,
Nguyễn Trường Sơn2, Phạm Quang Vinh3
TÓM TẮT

34

Đặt vấn đề: U lympho không Hodgkin
(ULKH) não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa là
một biến thể hiếm gặp của ULKH ngoài hạch.
Nguồn gốc tế bào của khối u thuộc nhóm khơng
tâm mầm với dấu ấn đặc trưng MUM1 và BCL6
dương tính tỷ lệ cao.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng gồm 57 bệnh nhân được chẩn đoán
ULKH não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa,
được làm xét nghiệm hóa mơ miễn dịch và phát
hiện bất thường gen MYC, BCL2, BCL6 bằng kỹ
thuật FISH. Phương pháp nghiên cứu: mơ tả tiến
cứu.
Kết quả: Tỷ lệ dương tính với dấu ấn CD10,
BCL6, MUM1 và BCL2 là 10,5%; 61,4%; 87,7%
và 67,3%. Tỷ lệ nhóm tâm mầm là 19,3% và
khơng tâm mầm là 80,7%. Chỉ số Ki67 dương
tính cao với trung vị 60% (từ 0% đến 95%). Bất
thường di truyền thường gặp nhất là tái sắp xếp
BCL6 (9,8%), chuyển đoạn MYC (5,9%). Tái


sắp xếp BCL2 và double-hit (MYC/BCL2,

1

Bệnh viện Chợ Rẫy
Bộ Y tế
3
Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thúy Hà.
SĐT: 0908.456.307
Email:
Ngày nhận bài: 20/8/2022
Ngày phản biện khoa học: 20/8/2022
Ngày duyệt bài: 17/10/2022
2

298

MYC/BCL6) gặp ở 1 bệnh nhân (1,9% mỗi
nhóm).
Kết luận: Đa số bệnh nhân u lympho não
ngun phát có nguồn gốc tế bào khơng tâm
mầm tái sắp xếp gen MYC gặp tỷ lệ cao nhất
trong các bất thường di truyền.
Từ khóa: U lympho khơng Hodgkin não
nguyên phát, đặc điểm sinh học khối u, bất
thường di truyền.

SUMMARY
TUMOR BIOMARKERS, MYC

TRANSLOCATION, BCL2 AND BCL6
REARRANGEMENTS IN NEWLY
DIAGNOSED PRIMARY CEREBRAL
DIFUSE LARGE B CELL LYMPHOMA
AT HEMATOLOGY DEPARTMENT IN
CHO RAY HOSPITAL
Background: Primary cerebral diffuse large
B cell lymphoma is an uncommon variant of
extranodal non – Hodgkin lymphoma. The cell
origin of the tumor is the non- geminal center Bcell.
Subjects and Research method: Subject:
We performed a analysis of molecular
biomarkers, MYC translocations, BCL2 and
BCL6 rearrangements by FISH in 57 patients
who have been diagnosed primary cerebral
lymphoma. Research method: prospective
descriptive study.
Results: CD10, BCL-6, MUM1, BCL-2
antigens were immunohistochemically labeled on
paraffin-embedded sections; the 4 were positive


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

in 10,5%; 61,4%; 87,7% and 67,3% of the
tumors, respectively. Among the 57 patients, the
percentage of GCB was 19,3% and of non- GCB
was 80,7%. The Ki67 index positive was high
level (median 60%, range: 0-95%). The most
common genetic abnormalities were BCL6

rearrangements (9,8%), MYC translocations
(5,9%). BCL2 rearrangements and double-hit
(MYC/BCL2, MYC/BCL6) occurred in 1 patient
(1,9% each).
Conclusion: The majority of primary
cerebral lymphoma patients were classified in the
non- GCB subgroup and the MYC translocations
had the highest rate of genetic abnormalities.
Keywords: Primary Cerebral diffuse large B
cell Lymphoma, tumor biomarkers, genetic
abnormalities.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U lympho không Hodgkin (ULKH)
nguyên phát hệ thần kinh trung ương là một
biến thể không phổ biến của ULKH ngoài
hạch, biểu hiện ở não, màng não mềm, mắt
hay tủy sống mà khơng có bất kỳ dấu hiệu
nào của ULKH hệ thống và được xem là một
bệnh khá hiếm. Theo thống kê hàng năm có
2,5 – 30 trường hợp mới mắc/10 triệu người.
ULKH não nguyên phát với đặc điểm khối u
khu trú tại não và là phân nhóm thường gặp
nhất (chiếm đến 80% ULKH nguyên phát hệ
thần kinh) [1].
Phần lớn ULKH não nguyên phát
(>95%) là u lympho tế bào B lớn lan tỏa
(DLBCL) với biểu hiện các dấu ấn của dòng
tế bào B (như CD20, CD19, CD79a), cũng
như dấu ấn đơn dòng của immunoglobulin

chuỗi nhẹ bề mặt. Tương tự ULKH hệ thống,
ULKH não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa
có dưới nhóm: tâm mầm và khơng tâm mầm.
Hai dưới nhóm này được phân biệt với nhau
dựa vào mức độ biểu hiện gen và diễn tiến

trên lâm sàng. Tuy vậy, vẫn cịn một số
trường hợp khơng thể xếp vào 2 loại trên và
biểu hiện gen không dễ thực hiện rộng rãi ở
các quốc gia, nhất là các nước đang phát
triển. Vì vậy, phân nhóm DLBCL có thể dựa
vào xét nghiệm hóa mơ miễn dịch (CD10,
BCL6 và IRF4 / MUM1) và các thuật tốn để
xếp vào hai nhóm tâm mầm và khơng tâm
mầm. Mặc dù các nhóm này khơng có sự
tương quan chặt chẽ nhưng vẫn được chấp
nhận trên lâm sàng và lược đồ Hans là phù
hợp với biểu hiện gen nhất [2]. Một số
nghiên cứu trên thế giới tập trung nghiên cứu
hình thái của ULKH não nguyên phát tế bào
B lớn. Kết quả cho thấy 50-80% có biểu hiện
BCL6 trên lam nhuộm hóa mơ và ít nhất
95% dương tính với MUM1, chứng minh
phần lớn các ca bệnh thuộc phân nhóm
khơng tâm mầm. Theo nghiên cứu CALGB
50202, khối u tăng tiết BCL6 có mối tương
quan với tình trạng kháng trị của bệnh, thời
gian sống cịn và thời gian sống bệnh khơng
tiến triển ngắn, do vậy có thể sử dụng BCL6
như một dấu ấn để tiên lượng bệnh [3].

Bất thường di truyền trong ULKH não
nguyên phát cũng gặp những bất thường gen
tương tự trong DLBCL hệ thống như chuyển
đoạn MYC, tái sắp xếp BCL2, BCL6 và các
bất thường này đều liên quan đến kết cục đáp
ứng bệnh kém. Bệnh nhân ULKH não
nguyên phát có thể gặp bất thường một, hai
hoặc cả ba gen. Các bất thường gen MYC,
BCL2, BCL6 xác định bằng nhiều kỹ thuật
sinh hoặc phân tử khác nhau trong đó kỹ
thuật lai tại chỗ huỳnh quang hai màu (dual
FISH) được sử dụng khá phổ biến với giá trị
chẩn đoán cao.
Do ULKH não nguyên phát là một bệnh
hiếm gặp, chẩn đoán và điều trị bệnh cần cơ
sở y tế chuyên khoa sâu về phẫu thuật thần
kinh, giải phẫu bệnh, hóa-xạ trị nên các
299


KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

nghiên cứu về ULKH não nguyên phát rất ít.
Số bệnh nhân mới hàng năm chẩn đoán
ULKH não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa
tại Khoa Huyết học- bệnh viện Chợ Rẫy
chiếm khoảng 4% tổng số bệnh nhân ULKH
mới. Tỷ lệ này có xu hướng tăng dần và đây
cũng là tỷ lệ khá cao so với dịch tễ chung
(1% ULKH). Vì vậy, chúng tơi tiến hành

nghiên cứu đề tài này với mục tiêu“Mô tả
đặc điểm sinh học khối u và bất thường
gen MYC, BCL2, BCL6 trong bệnh u
lympho không Hodgkin não nguyên phát
tế bào B lớn lan tỏa tại bệnh viện Chợ
Rẫy”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng: 57 bệnh nhân mới chẩn
đoán ULKH não nguyên phát tế bào B lớn
lan tỏa tại Khoa Huyết học- bệnh viện Chợ
Rẫy, đồng ý hóa trị phác đồ Methotrexate
liều cao phối hợp Rituximab.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả
tiến cứu. Thời gian từ tháng 10/2015 đến
tháng 12/2017.
2.3. Phương pháp thực hiện:
2.3.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh:
- Sinh thiết khối u não, khảo sát giải phẫu
bệnh với đặc điểm mô bệnh học là tế bào lớn
lan tỏa mang dấu ấn dịng tế bào B có CD20
dương tính.
- Khảo sát loại trừ vị trí tổn thương
nguyên phát: CT - Scan, MRI, PET- CT, tủy
đồ, chọc dịch não tủy (khảo sát tế bào, đạm).
- Loại trừ các bệnh nhân khơng đủ điều
kiện hóa trị phác đồ Methotrexate liều cao
phối hợp Rituximab bao gồm: độ lọc cầu
thận < 60ml/phút; có chống chỉ định đa dịch
truyền và anti – HIV (+).


300

2.3.2. Phương pháp tiến hành xét
nghiệm:
- Mẫu mô vùi nến được thực hiện xét
nghiệm hóa mơ miễn dịch trên hệ thống máy
nhuộm tự động:
+ Dấu ấn CD10, BCL2, KI67 thực hiện
trên hệ thống máy Vetana- BenchMark
(ROCHE)
+ Dấu ấn BCL6, MUM 1 thực hiện trên
hệ thống máy IntelliPATH (BIOCARE)
- Đánh giá kết quả nhuộm hóa mơ CD10,
BCL2, BCL6, MUM1 :
+ Âm tính: không bắt màu trong bào
tương tế bào u hoặc bắt màu nhạt hơn tế bào
mô đệm < 30% tế bào u vùng xâm lấn.
+ Dương tính: >30% tế bào u bắt màu
trong bào tương với cường độ tương đương
hoặc đậm hơn tế bào mô đệm.
- Đánh giá kết quả nhuộm hóa mơ Ki67:
kết quả thể hiện bằng tỷ lệ % tế bào dương
tính.
+ Âm tính: khơng bắt màu trong bào
tương tế bào u hoặc bắt màu nhạt hơn tế bào
mô đệm.
+ Dương tính: tế bào u bắt màu trong bào
tương với cường độ tương đương hoặc đậm
hơn tế bào mô đệm.
- Phát hiện bất thường gen MYC, BCL2,

BCL6 bằng phương pháp lai huỳnh quang tại
chỗ FISH trên hệ thống máy Bioview
(ABBOTT).
+ Kết quả đánh giá dựa trên tỷ lệ % tế
bào có sự chuyển đoạn tín hiệu giữa nhiễm
sắt thể 8 và 14 ( bất thường gen MYC), đứt
gãy tín hiệu của nhiễm sắc thể 18 (bất
thường gen BCL2) và đứt gãy tín hiệu của
nhiễm sắc thể 3 (bất thường gen BCL6).


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 10/2015- 12/2017, chúng tơi có 57 bệnh nhân ULKH não nguyên phát tế bào B
lớn lan tỏa được hóa trị phác đồ Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab với kết quả như
sau:
3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm
Số bệnh nhân (n=57) (Tỷ lệ %)
Tuổi: trung bình 53,2 ± 12,5 (15-80)
≥ 60
16 (28,1%)
< 60
41 (71,9%)
Giới
Nam
34 (59,6%)
Nữ

23 (40,4%)
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 53,2 tuổi, trung vị tuổi bệnh nhân ở
thời điểm chẩn đốn là 55 tuổi, trong đó 71,9 % bệnh nhân dưới 60 tuổi.Tỷ lệ nam/nữ là
1,47/1, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,18.
3.2.Đặc điểm dấu ấn miễn dịch khối u
Bảng 2. Dấu ấn miễn dịch khối u
Âm tính
Dương tính
Số bệnh nhân
Dấu ấn miễn dịch
làm XN
N
%
n
%
CD10
57
51
89,5
6
10,5
BCL6
57
22
38,6
35
61,4
MUM-1
57
7

12,3
50
87,7
BCL2
55
18
32,7
37
67,3
Nhận xét: 57 bệnh nhân được xét nghiệm dấu ấn CD10, BCL6, MUM1 và 55 bệnh nhân
được xét nghiệm dấu ấn BCL2. Dấu ấn CD 10 dương tính ở 10,5%, trong khi đa số bệnh nhân
dương tính với MUM1.
Bảng 3. Phân loại dưới nhóm theo lược đồ Hans
Phân loại dưới nhóm
Số bệnh nhân (n)
Tỉ lệ (%)
Tâm mầm
11
19,3
Khơng tâm mầm
46
80,7
Tổng
57
100
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có đặc điểm tế bào u xếp vào nhóm khơng tâm mầm 80,7%.
Bảng 4. Đặc điểm dấu ấn miễn dịch Ki67
Chỉ số Ki67
Số bệnh nhân (n=57) (Tỷ lệ %)
Trung vị [tứ phân vị]: 60% [40-75%]

Âm tính
2 (3,5%)
Dương tính
55 (96,5%)
Nhận xét:
- Dấu ấn Ki67 âm tính ở 2 bệnh nhân.
- Trung vị chỉ số Ki67 là 60%, thấp nhất 0%, cao nhất 95%.
301


KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

3.3. Đặc điểm bất thường di truyền khối u
Bảng 5. Đặc điểm bất thường di truyền khối u
Bất thường di truyền
Số bệnh nhân (n)
Tỉ lệ (%)
NST 18q21.33 (BCL2)
1
1,9
NST 3q27.3 (BCL6)
5
9,8
NST t(8;14) (IGH-MYC)
3
5,9
BCL6/MYC
1
1,9
BCL2/MYC

1
1,9
BCL6/BCL2/MYC
0
0
Âm tính
40
78,6
Tổng
51
100
Nhận xét: Số bệnh nhân có tái sắp xếp gen BCL6 chiếm tỷ lệ cao nhất 9,8%, chuyển đoạn
MYC chiếm 5,9%. Tái sắp xếp gen BCL2, double- hit rất hiếm gặp và không phát hiện bệnh
nhân có triple- hit.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng
10/2015 đến tháng 12/2017, chúng tơi có 57
bệnh nhân được chẩn đoán xác định ULKH
não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa đồng ý
tham gia vào nghiên cứu. Trên thực tế số
bệnh nhân chẩn đoán bệnh cao hơn số bệnh
nhân tuyển vào nghiên cứu khoảng 1,5 lần
(khoảng 40-50 BN/ năm). Có thể thấy, số
bệnh nhân chẩn đốn ULKH não nguyên
phát tế bào B lớn lan tỏa tại Khoa Huyết học
Bệnh viện Chợ Rẫy rất lớn, cao hơn nhiều so
với đặc điểm dịch tễ chung của bệnh. Do đặc
điểm của Bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện đa

khoa tuyến cuối của khu vực phía Nam, có
thế mạnh rất lớn trong phẫu thuật thần kinh
nên số bệnh nhân mới được chẩn đốn bệnh
tại bệnh viện chúng tơi khá cao.
Tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán
bệnh là 53,1 ± 12,5 tuổi (trung vị tuổi 55), đa
số bệnh nhân trong độ tuổi từ 40-70 tuổi
(84%). Kết quả của chúng tôi tương đồng với
kết quả các báo cáo gần đây cho thấy, tuổi
trung bình lúc chẩn đốn khoảng từ 45-65
302

tuổi, nhóm tuổi nguy cơ cao nhất của ULKH
nguyên phát hệ thần kinh trung ương là trên
60 tuổi, và tỷ lệ mới mắc của nhóm tuổi này
ngày càng tăng lên [4].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh
nhân lớn tuổi nhất là 80 tuổi và nhỏ tuổi nhất
15 tuổi. Tác giả Kasenda và cộng sự phân
tích gộp 13 nghiên cứu với 783 bệnh nhân
chẩn đốn ULKH nguyên phát hệ thần kinh
trung ương ≥ 60 tuổi, nhóm bệnh nhân trên
75 tuổi chiếm 14%, lớn tuổi nhất là 90 tuổi
và vẫn tiếp cận với phương pháp điều trị
Methotrexate liều cao [5].
Về giới tính, trong hầu hết các nghiên
cứu ghi nhận số bệnh nam trội hơn nữ với tỷ
lệ nam: nữ dao động 1,5:1 đến 2:1 [4].
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ BN
nam chiếm 59,6% và nữ 40,4%, nam/nữ

1,47:1 với sự khác biệt giữa 2 giới khơng có
ý nghĩa thống kê.
4.2. Đặc điểm dấu ấn miễn dịch khối u
Kết quả bảng 2, tỷ lệ bệnh nhân có dấu
ấn CD10 dương tính ở số ít 10,5%. Đa số
bệnh nhân dương tính với dấu ấn MUM1
(87,7%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với đặc điểm sinh học của khối u


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

trong ULKH não nguyên phát. Một số
nghiên cứu trên thế giới tập trung nghiên cứu
hình thái của ULKH nguyên phát hệ thần
kinh trung ương thể tế bào B lớn, kết quả cho
thấy 50-80% có biểu hiện BCL6 trên lam
nhuộm hóa mơ và ít nhất 95% dương tính với
MUM1 chứng minh phần lớn các ca bệnh
thuộc phân nhóm khơng tâm mầm, hiếm gặp
các trường hợp dương tính với CD10 (<10%)
như nghiên cứu của Camilleri-Boet, Cho,
Anita và cộng sự [6], [7], [8].
Hiện nay, phân loại thể bệnh DLBCL
thành các dưới nhóm tâm mầm và khơng tâm
mầm đã được thực hiện phổ biến ở nhiều
Bệnh viện, việc phân loại này có ý nghĩa lớn
trong tiên lượng cũng như lựa chọn phác đồ
điều trị. Có nhiều cách phân loại dựa trên các
dấu ấn miễn dịch như phân loại của Choi,

Visco - Young, Hans… Nghiên cứu năm
2004 của Hans và cộng sự, cho thấy trong
thể DLBCL chỉ với bộ 3 dấu ấn miễn dịch
CD10, BCL6, MUM1 đủ để phân thành các
dưới nhóm tâm mầm và khơng tâm mầm, kết
quả của phân loại này cho thấy tỷ lệ sống
thêm toàn bộ 5 năm của nhóm tâm mầm là
76% cao hơn rất nhiều so với nhóm khơng
tâm mầm chỉ đạt 34% (p<0.001) [2]. Bảng 3
cho kết quả đa số bệnh nhân xếp nhóm
khơng tâm mầm (80,7%). Điều này hồn
tồn phù hợp với nguồn gốc tế bào của
ULKH não xuất phát từ hậu tâm mầm.
Nghiên cứu về gen của Montessino cũng
chứng minh đa phần u có nguồn gốc từ tâm
mầm muộn [9].
KI 67 là một protein được tìm thấy trong
tế bào. Đây là một cách để đo tốc độ phát
triển và sự phân chia của các tế bào ác tính.
Thơng thường, chỉ số Ki67 được biểu diễn
bằng tỷ lệ % dương tính của tế bào u với dấu
ấn này. Giá trị Ki67 tỷ lệ thuận với nguy cơ
phát triển nhanh và lan rộng của khối u. Kết

quả dấu ấn Ki67 trong nghiên cứu của chúng
tơi chỉ só 2 bệnh nhân âm tính, trung vị chỉ
số Ki67 là 60% (từ 0% đến 95%). Điều này
chứng minh bản chất của tổ chức lymphoma
não rất ác tính. Kết quả của chúng tơi thấp
hơn kết quả của tác giả Cho nghiên cứu trên

45 bệnh nhân, ghi nhận trung vị của chỉ số
KI67 là 85% (từ 15% đến 99%) [7].
4.3. Đặc điểm bất thường di truyền
khối u
Cũng như bất thường di truyền của
DLBCL hệ thống, bất thường di truyền trong
ULKH não nguyên phát cũng gặp những tổn
thương tương tự vì bản chất cùng là tế bào B
lớn. Bảng 5 là kết quả xét nghiệm gen thực
hiện bằng kỹ thuật FISH trên mẫu mô vùi
nến. Chúng tôi thực hiện được 51 trong tổng
số 57 mẫu xét nghiệm, 1 mẫu mơ khơng cịn
tế bào u và 5 mẫu trơ nên không thực hiện
được xét nghiệm này. Số bệnh nhân có tái
sắp xếp gen BCL6 chiếm tỷ lệ cao nhất
9,8%, chuyển đoạn MYC chiếm 5,9%. Tái
sắp xếp gen BCL2 và double hit chỉ gặp ở 1
bệnh nhân và không gặp trường hợp nào có
triple hit.
Chuyển đoạn MYC trong ULKH nguyên
phát hệ thần kinh trung ương rất hiếm gặp,
chiếm khoảng 3% tương đương trong
DLBCL hệ thống. Những nghiên cứu gần
đây cho thấy biểu hiện gen bằng kỹ thuật
GEP, biểu hiện MYC trong ULKH nguyên
phát hệ thần kinh trung ương cao hơn
DLBCL hệ thống [6], [9]. Kết quả của chúng
tôi tương đương với các báo cáo trên.
Tái sắp xếp gen BCL6 và BCL2 trong
ULKH nguyên phát hệ thần kinh trung ương

cũng ít gặp hơn trong DLBCL hệ thống
(BCL6 khoảng > 10% và BCL2 ít hơn 10%)
[6], [10]. Tỷ lệ này của chúng tôi thấp hơn so
với một số nghiên cứu đã công bố kết quả.
Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên
303


KỶ YẾU CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU

cứu về biểu hiện kép trong ULKH não
nguyên phát, double hit lymphoma với gặp
với tỷ lệ khoảng vài %, triple hit lymphoma
rất hiếm, thường báo cáo ca lâm sàng [10],
[11].
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu về đặc điểm sinh học khối u
của 57 bệnh nhân ULKH não nguyên phát tế
bào B lớn lan tỏa, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ
bệnh nhân dương tính với dấu ấn CD10,
BCL6, MUM1 và BCL2 là 10,5%; 61,4%;
87,7% và 67,3%. Tỷ lệ bệnh nhân nhóm tâm
mầm là 19,3% và khơng tâm mầm là 80,7%.
Chỉ số Ki67 dương tính cao với trung vị 60%
(từ 0% đến 95%). Bất thường di truyền
thường gặp nhất là tái sắp xếp BCL6 (9,8%),
chuyển đoạn MYC (5,9%). Tái sắp xếp
BCL2

double-hit

(MYC/BCL2,
MYC/BCL6) gặp ở 1 bệnh nhân (1,9% mỗi
nhóm).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ann S. La Casce (2014). Theurapeutic use
of
high

dose
methotrexate.
< />tic-use-and-toxicity-of-high-dosemethotrexate> xem 24/10/2014.
2. Hans CP et al (2004). Confirmation of the
molecular classification of diffuse large B-cell
lymphoma by immunohistochemistry using a
tissue microarray. Blood, 103, 275-282.
3. James LR, Eric DH, Jeffrey LG et al
(2013). Intensive Chemotherapy and
Immunotherapy in Patients With Newly
Diagnosed Primary CNS Lymphoma:
CALGB 50202 (Alliance 50202). Journal of
Clinical Oncology 31, no. 25, 3061-3068.
4. Kadan-Lottick et al (2002). Decreasing
Incidence Rates of Primary Central.Nervous
System Lymphoma.Cancer,95, 193-202.

304

5. Kasenda B, Ferreri AJ, Marturano E et al
(2015). First-line treatment and outcome of
elderly patients with primary central nervous

system lymphoma (PCNSL)-a systematic
review and individual patient data metaanalysis. Ann Oncol, 26, 1305-1311.
6. Camilleri-Broët S, Crinière E, Broët P, et
al (2006). A uniform activated B-cell-like
immunophenotype might explain the poor
prognosis of primary central nervous system
lymphomas: analysis of 83 cases. Blood,
107, 190-196.
7. Cho U, Oh WJ, Hong Y et al (2018).
Prognostic Significance of High Ki-67 Index
and Histogenetic Subclassification in
Primary
Central
Nervous
System
Lymphoma. Appl Immunohistochem Mol
Morphol, 26(4), 254-262.
8. Anita Mahadevan, Clementina Rama, et al
(2015).Primary central nervous system
diffuse large B-cell lymphoma in the
immunocompetent:
Immunophenotypic
subtypes and Epstein-Barr virus association.
J Neurosci Rural Pract, 6(1), 8–14.
9. Montessino Rongen M, Brunn A, Bentink
S (2008). Gene expression profiling suggests
primary central nervous system lymphomas
to be derived from a late germinal center B
cell. Leukemia,22, 400.
10. Anahita Nosrati, Ahmad Monabati, Alireza

Sadeghipour et al (2019). MYC, BCL2, and
BCL6 rearrangements in primary central
nervous system lymphoma of large B cell
type. Annals of Hematology, 98, 169–173.
11. Raju KP, Malini S et al (2013). Double-hit
B-cell lymphomas with BCL6 and MYC
translocations are aggressive, frequently
extranodal lymphomas distinct from BCL2
double-hit B-cell lymphomas. Am J
SurgPathol,37(3), 323-32.



×