Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Vận dụng blended learning trong tổ chức dạy học chủ đề “một số lực trong thực tiễn” – chương trình vật lí 10 với sự hỗ trợ của facebook nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.98 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------------

NGUYỄN MẬU THẮNG

VẬN DỤNG BLENDED LEARNING TRONG TỔ CHỨC DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ “MỘT SỐ LỰC TRONG THỰC TIỄN”
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
FACEBOOK NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH

Ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đà Nẵng – Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: TS.

Lê Thanh Huy

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Giáo
Phản biện 2: TS. Phạm Tấn Ngọc Thụy

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp


thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm vào ngày 21
tháng 08 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học tập trong thời đại kỹ thuật số trở nên vô cùng quan trọng
bởi thông tin trong thời đại này tăng trưởng theo cấp số nhân mà khả
năng tìm hiểu cũng như tốc độ học tập của mỗi người đều có giới hạn.
Do đó, theo Alvin Toffler, người mù chữ trong thế kỹ 21 không phải
là những người không thể đọc và viết mà là những người không chịu
học và không thể học lại. Để giải quyết những thách thức này đòi hỏi
mỗi người phải có tư duy mới về cách tiếp thu kiến thức và kĩ năng,
cũng như thích ứng để theo kịp với nền kinh tế tri thức. Vì vậy, nhiều
mơ hình học tập cũ gặp phải các hạn chế nhất định.
Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta
trong giai đoạn hiện nay đã được Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng
đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt”. Bên cạnh đó,
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 cũng đã

định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Theo đó, chiến
lược phát triển GD đã quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định
hướng đổi mới GD&ĐT. Xuất phát từ thực tiễn của nước ta, đặc biệt
là trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế như hiện nay. Việc
đổi mới căn bản và toàn diện nền GD là chuyển mạnh quá trình GD từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển NL và PC người học. NLTH
là một trong những NL chung quan trọng cần được hình thành và phát
triển cho HS thơng qua hoạt động DH ở các môn học, các cấp học.


2
NLTH giúp HS có khả năng học tập, tự học suốt đời để có thể tồn tại,
phát triển trong xã hội tri thức và hội nhập quốc tế. Do đó, hình thành
và phát triển NLTH cho HS là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong DH
ở trường phổ thông.
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển
rực rỡ của CNTT, với CNTT cuộc sống của chúng ta trở nên nhanh,
tiện lợi và tiết kiệm thời gian hơn so với trước đây. Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra hiện nay đó chính là kỷ nguyên
vạn vật được kết nối bởi Internet. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục
Việt Nam cũng đang từng bước chuyển mình để bắt kịp với xu hướng
giáo dục của thế giới.
Một trong những mơ hình học tập ứng dụng CNTT và truyền
thông đã được phát triển mạnh mẽ là mơ hình E-learning, với Elearning người học có thể học bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Để sử
dụng E-learning, người học chỉ cần có một thiết bị kết nối được với
Internet. Người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng
xã hội, thư điện tử, diễn đàn... Ưu điểm lớn nhất của E-learning là tác
động được đến nhiều giác quan của người học thông qua hình ảnh, âm
thanh, đoạn phim..., góp phần tạo hứng thú rất lớn cho người học. Tuy

nhiên, bên cạnh những ưu điểm vượt bậc của E-learning, vẫn còn tồn
tại những bất cập khó tránh khỏi. Đối với những mơn học cần yếu tố
kĩ năng và thực nghiệm như Vật lí, Hóa học, Âm nhạc, v.v, thì dường
như mơ hình E-learning vẫn cịn gặp nhiều trở ngại so với mơ hình
DH truyền thống. Trong Vật lí, HS khơng những phải nắm nội dung
và yêu cầu cần đạt mà còn phải thành thạo các thao tác thí nghiệm,
biết sử dụng các thiết bị thí nghiệm, biết sử dụng các thiết bị thí
nghiệm một cách hiệu quả, đó là điều mà E-learning chưa thể đáp ứng
được.
Sau nhiều thập kỷ vận dụng E-learning vào DH, để khắc phục
những nhược điểm của E-learning, mơ hình BL được đưa ra như là


3
một sự kết hợp giữa DH truyền thống và E-learning. BL hội tụ đầy đủ
các ưu điểm của hai cách dạy nói trên. Nếu như trong DH truyền
thống HS lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, thì với mơ hình BL
HS đóng vai trị là trung tâm và làm chủ kiến thức của mình. GV có
vai trị là người hướng dẫn cho HS cũng như giúp đỡ HS, khi HS gặp
những vướng mắc trong quá trình học. Bên cạnh đó, để mơ hình BL
phát huy hết tiềm năng vốn có của nó, đồng thời cũng là kênh tương
tác giữa người dạy và người học thì trên thị trường hiện nay xuất hiện
khá nhiều nền tảng và công cụ để hỗ trợ, phải kể đến như: MXH
Facebook, Google Classroom, SHup Classroom, Edmodo, Moodle, ...
Nhưng nhìn chung, mạng xã hội Facebook chưa được nhiều người
dùng săn đón và sử dụng. Bởi vì ít người biết đến các tính năng của
mạng xã hội Facebook trong việc tổ chức dạy học nhằm phát triển
NLTH cho HS.
Kiến thức Vật lí ngày càng có nhiều ứng dụng trong các lĩnh
vực của đời sống, sản xuất,….Vì vậy yêu cầu của việc DH Vật lí là

phải gắn liền với thực tiễn, khơi dạy cảm hứng học tập cho HS, giúp
HS tự lĩnh hội kiến thức cho mình.
- Việc tổ chức dạy học chủ đề “Một số lực trong thực tiễn” có
thể thực hiện thơng qua tiến trình DH bao gồm chuỗi các hoạt động
học, là sự kết hợp giữa các hoạt động học trực tuyến với các hoạt động
học trực tiếp.
- Các nội dung và yêu cầu cần đạt của chủ đề phù hợp với việc
phát triển cho HS các NLTH, tự chủ; trãi nghiệm, khám phá, giải
quyết vấn đề…
Xuất phát từ yêu cầu DH và những nguyên nhân, lí do trên, tác
giả chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng Blended learning trong tổ
chức dạy học chủ đề “Một số lực trong thực tiễn” – chương trình
Vật lí 10 với sự hỗ trợ của Facebook nhằm phát triển năng lực tự
học của học sinh”


4
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được tiến trình tổ chức dạy học và vận dụng được
vào tổ chức dạy học các kiến thức trong chủ đề “Một số lực trong thực
tiễn” theo mô hình Blended- Learning với sự hỗ trợ của Facebook
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tiến trình và tổ chức dạy học chủ đề “Một
số lực trong thực tiễn”- chương trình Vật lí 10 theo mơ hình BlendedLearning với sự hỗ trợ của Facebook thì sẽ góp phần phát triển năng
lực tự học cho học sinh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học chủ đề “Một số lực trong thực tiễn”- chương

trình Vật lí 10 nhằm phát triển NLTH của HS thơng qua mơ hình BL
với sự hỗ trợ của Facebook.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung:
+ Nghiên cứu về năng lực tự học của học sinh.
+ Xây dựng các biện pháp và qui trình tổ chức mơ hình BL
trong DH chủ đề “Một số lực trong thực tiễn”- chương trình Vật lí 10
với sự hỗ trợ của Facebook
- Địa bàn: Tổ chức TNSP tại trường THPT Phan Châu Trinh,
thành phố Đà Nẵng để đánh giá kết quả nghiên cứu.
- Thời gian: Từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, văn kiện của Đảng và Bộ giáo dục
về đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận năng lực.


5
- Làm sáng tỏ hơn về cơ sở lí luận của NLTH đối với HS
THPT.
- Nghiên cứu mơ hình BL và vận dụng nó vào DH chủ đề “Một
số lực trong thực tiễn”- chương trình Vật lí 10
- Thiết kế một số tiến trình dạy học cụ thể thơng qua mơ hình
BL.
- Nghiên cứu các tính năng của MXH Facebook để tạo lớp học
trực tuyến
- Điều tra khả năng tự học của HS THPT, điều tra việc vận
dụng mơ hình BL vào DH của GV ở trường THPT
- Tiến hành TNSP để kiểm tra giả thuyết khoa học và tính khả
thi của đề tài
7. Phương pháp nghiên cứu

8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc vận dụng mơ hình
BL trong tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS
trong học tập
- Thiết kế được group facebook 10/1pct hỗ trợ DH chủ đề “Một
số lực trong thực tiễn”
- Cung cấp được một số tiến trình DH chủ đề “Một số lực trong
thực tiễn” làm tư liệu tham khảo cho các GV giảng dạy ở trường
THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vận dụng BL trong
dạy học nhằm phát triển NLTH của HS với sự hỗ trợ của Facebook
Chương 2: Thiết kế tiến trình DH theo hướng bồi dưỡng NLTH
cho HS một số kiến thức chủ đề “Một số lực trong thực tiễn” –


6
chương trình Vật lí 10 theo mơ hình BL với sự hỗ trợ của Facebook .
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC VẬN DỤNG
BL TRONG DH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NLTH CỦA HS VỚI SỰ
HỖ TRỢ CỦA FACEBOOK
1.1. Khái niệm, cấu trúc và các biểu hiện hình vi của năng
lực tự học
1.1.1. Khái niệm năng lực tự học
1.1.1.1. Khái niệm về năng lực
NL là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của

mình để giải quyết một tình huống, thực hiện hoạt động hoặc nhiệm vụ
nào đó trong học tập hoặc cuộc sống một cách có hiệu quả.
1.1.1.2. Khái niệm về tự học và năng lực tự học
TH là quá trình trong đó bản thân người học phải tự động não,
tự suy nghĩ, tự tìm tịi bằng chính khả năng và sức lực của mình để
biến các kiến thức tiếp thu được từ sách vở, từ cuộc sống thành kiến
thức của mình.
NLTH là khả năng mà người học xác định được nhiệm vụ học
tập một cách tự giác, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức và vận
dụng kiến thức để đạt được những kết quả như mong muốn
1.1.2. Cấu trúc và các biểu hiện hành vi của năng lực tự học
1.1.2.1. Các biểu hiện của NLTH
Tâm lý, thể chất, khả năng nhận thức, môi trường sống và học
tập, PPDH, khả năng thực hiện các hoạt động học tập,…Người học
muốn có được NLTH thì phải tự chủ trong việc hàng loạt các hoạt
động học tập có tính phức hợp được lặp đi lặp lại; q trình này địi
hỏi người học phải kiên trì và có phương pháp học tập hiệu quả.
1.1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học


7
NLTH là một trong những NL chung chủ yếu của người học,
được cấu trúc gồm 4 thành tố
- Xác định động cơ, mục đích học tập.
- Lập kế hoạch học tập.
- Thực hiện kế hoạch học tập.
- Đánh giá, điều chỉnh hoạt động học tập.
1.1.3. Các nguyên tắc để hình thành và phát triển NLTH
1.2. Mơ hình dạy học BL theo hướng phát triển NLTH
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của BL

1.2.1.1. Khái niệm:
BL là mơ hình dạy học có sự kết hợp giữa hình thức dạy học
trực tuyến và hình thức dạy học trực tiếp với một tỉ lệ phù hợp của bài
học/chủ đề nhằm đảm bảo hiệu quả giáo dục đạt được là cao nhất
1.2.1.2. Đặc điểm của BL
1.2.2. Các thành phần của BL

- Live Event: Hoạt động đồng bộ
- Self-Paced Learning: Tự học tập
- Collaboration: Cộng tác
- Assessment: Đánh giá.
- Performance: Tài liệu hỗ trợ.
1.2.3. Các mô hình dạy học trong BL


8

Hình 1.6. Các mơ hình day học trong BL
Tùy theo nội dung bài học và trình độ của HS mà GV lựa chọn
các mơ hình dạy học sao cho phù hợp với HS, phù hợp với điều kiện
nhân lực và trang thiết bị sẵn có tại trường học.
1.2.4. Lịch sử ra đời của mơ hình Blended- Learning
1.2.5. Cơ sở khoa học của phương pháp dạy học theo mơ
hình Blended- Learning
1.2.6. Ưu và nhược điểm của mơ hình Blended- Learning
1.3. Mạng xã hội Facebook trong mơ hình BL
1.3.1. Các tính năng của Facebook
Tính năng 1: tải file (upload file) cung cấp nội dung học tập.
Tính năng 2: đăng tải chủ đề học tập (status).
Tính năng 3: tổ chức trao đổi (comment, messenger) nội dung

học tập, thảo luận nhóm.
Tính năng 4: cập nhật thông tin thường xuyên (update, setting)
nội dung học tập giúp củng cố, ôn luyện và vận dụng các kiến thức.
Tính năng 5: chia sẻ (share) và lưu giữ(save) thơng tin đã đăng
tải giúp HS hệ thống hóa kiến thức.
Tính năng 6: tổ chức khảo sát, lấy ý kiến để làm đề kiểm tra
trắc nghiệm, đánh giá trình độ kiến thức và kĩ năng của HS.
Tính năng 7: xem lại nhật kí hoạt động (Activity log).
1.3.2. Sử dụng Facebook để tạo lớp học trực tuyến
1.3.2.1. Thiết lập Facebook
Bước 1: Tạo tài khoản Facebook và đăng nhập
Bước 2: Thiết lập lớp học trực tuyến ( group facebook) trong tài
khoản


9
1.3.2.2. Tạo các chủ đề
Bước 1: Truy cập Group facebook của mình -> Chọn dấu …
khác bên dưới ảnh đại diện của group. -> Chọn chỉnh sửa và cài đặt
nhóm.
Bước 2: Thiết lập quyền đặt chủ đề bài vết: Trong bảng quản trị
hiện ra bạn kéo xuống dưới vào phần Chọn chủ đề bài viết.
Bước 3: Thiết lập chủ đề bài viết: Sau khi bật quyền thiết lập
chủ đề bài viết trong group facebook bạn thực hiện như sau: Từ thanh
bên trái của facebook chọn Kiểm duyệt nhóm -> Chủ đề bài viết ->
Tạo chủ đề -> Thêm các chủ đề như ý muốn
1.3.3. Ưu và nhược điểm của Facebook so với các công cụ
dạy học khác
1.3.3.1. Các ưu điểm của Facebook
1.3.3.2. Các nhược điểm của Facebook

1.3.4. Vai trò của Facebook trong mơ hình BL
Thứ nhất, Facebook là nơi tương tác giữa GV và HS ở mọi lúc
mọi nơi.
Thứ hai, Facebook giúp chia sẻ các tài nguyên học tập một
cách nhanh chóng và dễ dàng.
Thứ ba, cách dạy học của mơ hình BL là lấy người học làm
trung tâm, GV chỉ là người hướng dẫn HS học tập nên việc theo sát
việc học của từng HS là điều vô cùng cần thiết và Facebook thực hiện
tốt vai trò này.
1.4. Thực trạng của việc bồi dưỡng NLTH của HS khi sử
dụng MXH Facebook
1.4.1. Thực trạng việc sử dụng MXH Facebook trong dạy và
hoc
1.4.2. Biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS với sự hỗ trợ của
MXH Facebook
1.4.2.1. Bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch tự học với sự hỗ trợ


10
của Facebook
1.4.2.2. Bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng tự học với Facebook và
các phương tiện học tập hiện đại
1.4.2.3. Bồi dưỡng kĩ năng tự quản lý trong TH cho HS với sự
hỗ trợ của Facebook
1.5. Quy trình tổ chức dạy học theo mơ hình BL nhằm phát triển
NLTH của HS với sự hỗ trợ của Facebook trong dạy học
1.5.1. Ngun tắc xây dựng bài học/chủ đề theo mơ hình BL
nhằm phát triển NLTH

1.5.2. Quy trình tổ chức dạy học theo mơ hình BL hướng

phát triển NLTH của HS với sự hỗ trợ của Facebook trong dạy
học vật lí
Giai đoạn 1. Trước giờ học trên lớp (ở nhà)
Bước 1.1. Giới thiệu các tính năng HS tìm hiểu các tính năng của
cơ bản của facebook phục vụ học
facebook dưới sự HD của GV
tập
Bước 1.2. Tổ chức định hướng giao HS thực hiện nhiệm vụ tự học ở
nhiệm vụ tự học ở nhà thông qua
nhà với nội dung được GV đăng
việc cung cấp các tài liệu/học liệu:
tải trên group, đồng thời hoàn
bài giảng/video/PHT trên group
thành các PHT/ gửi phản hồi,
thắc mắc lên group facebook để


11

Bước 1.3. Tổ chức buổi "like"
nhằm trao đổi/giải đáp thắc mắc,
đồng thời đánh giá sơ bộ khả năng
thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà
của HS

GV/bạn bè hỗ trợ giải đáp …
HS tham gia buổi "like" để
được khắc sâu nội dung tự học
ở nhà/ điều chỉnh


Giai đoạn 2. Trong giờ học trên lớp
Bước 2.1. Tổ chức cho HS báo
HS tham gia báo cáo kết quả
cáo, thảo luận nội dung học tập học học tập ở nhà/ghi nội dung học
ở nhà/chốt kiến thức học tập ở nhà tập ở nhà vào vở cá nhân
Bước 2.2. Hình thành nội dung HS làm việc cá nhân/làm việc
kiến thức còn lại (nội dung kiến nhóm theo nội dung u cầu
thức khơng thể tự học ở nhà) của của GV. Xem video/ trả lời
chủ đề/bài học. Bằng cách đặt câu PHT/tiến hành thí nghiệm…
hỏi tình huống, cung cấp tài
liệu/học liệu: xem video/ làm việc
với PHT/thiết bị thí nghiệm…
Bước 2.3. Tổ chức cho HS báo
HS tham gia báo cáo/thảo
cáo/thảo luận/đặt câu hỏi/ chốt toàn luận/đặt câu hỏi/ghi nội dung
bộ kiến thức của chủ đề/bài học
vào vở các nhận
Bước 2.4. Giao cho HS hệ thống
HS tự chủ thực hiện các câu
câu hỏi/bài tập để luyện tập
hỏi bài/bài tập vào vở cá nhân
Giai đoạn 3. Sau giờ học trên lớp
Bước 3.1. Đưa ra các câu hỏi định HS ghi câu hỏi định hướng về
hướng về nhà cho HS tự tìm tịi, mở nhà
rộng
Bước 3.2. Theo dõi trên group HS gửi phản hồi thắc mắc lên
facebook để hỗ trợ HS khi cần
group facebook nếu có
Bước 3.3. Giao một số bài tập trên
HS tự học/tự nghiên cứu các

group facebook để chuẩn bị cho nội bài tập trên group facebook ở
dung tiếp theo của chủ đề/ bài học
nhà
1.6. Rubric đánh giá NLTH theo mơ hình BL với sự hỗ trợ
của facebook trong DH Vật lí


12
Mức độ biểu hiện của hành vi – Gán điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
( 1 điểm)
( 2 điểm)
( 3 điểm)
1.
Xác TC1 TC1.1. Xác định TC1.2.
Xác TC1.3. Tự xác định
định các
được kiến thức, định được kiến được kiến thức, kĩ
kiến nội
kĩ năng trong chủ thức, kĩ năng năng trong chủ đề
dung cần
đề/ kiến thức kĩ trong
chủ học một cách chi
học

năng đã có, đã đề/kiến thức kĩ tiết và đầy đủ/ Xác
kiến thức
biết liên quan năng đã có, đã định được chi tiết,

kĩ năng đã
đến
chủ
đề biết nhưng cịn đầy đủ, hợp lí các
biết liên
nhưng cịn thiếu sai sót, chưa chi kiến thức kĩ năng đã
quan đến
và cịn nhiều sai tiết, chưa hợp lí có đã biết liên quan
chủ đề
sót, phải dựa vào có trao đổi với đến chủ đề học tập
gợi ý của GV.
bạn bè
2. Học tập TC2 TC2.1.
Chưa TC2.2.
Thực TC2.3. Thực hiện
trực tuyến
thực hiện được hiện thành thạo thành thạo hoạt
qua
bài
hoạt động học hoạt động học động học tập trực
giảng/học
tập trực tuyến tập trực tuyến tuyến
với
bài
liệu được
với bài giảng / với
bài giảng/học liệu được
cung cấp
học liệu được giảng/học liệu cung cấp và rút ra
qua group

cung cấp
được cung cấp đầy đủ, chính xác
facebook
nhưng chưa rút các kiến thức cơ bản
ra đầy đủ, chính của chủ đề
xác các kiến
thức cơ bản của
chủ đề
3.Tìm
TC3 TC3.1.
Bước TC3.2.
Lựa TC3.3. Lựa chọn
kiếm
đầu thu thập chọn
được được toàn bộ các
thông tin/
thông tin về kiến nguồn thông tin nguồn thông tin về
xử

thức liên quan về kiến thức liên kiến thức liên quan
thông tin
đến chủ đề và xử quan đến chủ đề đến chủ đề và xử lí
tài
liệu
lí để giải quyết và xử lí để giải để giải quyết vấn đề
trên
vấn đề từ các quyết vấn đề và cần thiết và đánh
internet
nguồn khác nhau đánh giá nguồn giá được độ tin cậy
liên quan

trên internet
thơng tin đó .
của nguồn thơng tin.
đến chủ
đề
Tiêu chí Kí
đánh giá hiệu


13
4.
TC4 TC4.1
Ghi
Ghi
chép/trình
bày
chép/trình
được một số ý
bày
kết
trong phiếu học
quả học
tập cá nhân hoặc
tập
trong hoạt động
nhóm

TC4.2
Ghi
chép/trình bày

một cách có
chọn lọc và đầy
đủ nội dung
trong phiếu học
tập cá nhân hoặc
trong hoạt động
nhóm
5.
Vận TC5 TC5.1
TC5.2
dụng các
Phát hiện/phân - Phát hiện/phân
kiến thức
tích làm rõ được tích làm rõ được
trong chủ
nội dung vấn đề nội dung vấn đề;
đề để giải
trong thực tế
- Vận dụng
thích các
được các kiến
hiện
thức trong chủ
tượng
đề có liên quan
đến hiện tượng
và thiết lập được
mối liên hệ giữa
kiến thức đã học
với vấn đề thực

tiễn
6. Đánh TC6 TC6.1
giá
kết
- Chưa nhận ra
quả/ điều
được sai xót, hạn
chỉnh kế
chế của bản thân
hoạch học
trong q trình
tập
của
làm các bài kiểm
bản thân
tra/giải
thích
hiện tượng
- Tự nhận ra
những khâu tốt
và chưa tốt trong
quá trình tự học

TC6.2
- Nhận ra được
sai xót, hạn chế
của bản thân
trong q trình
làm các bài
kiểm

tra/giải
thích hiện tượng
nhưng
chưa
phân tích được
ngun nhân
- Tự nhận ra
những khâu tốt

TC4.3
Ghi
chép/trình bày một
cách có hệ thống,
đầy đủ, chính xác
nội dung trong
phiếu học tập cá
nhân hoặc trong
hoạt động nhóm
TC5.3.
- Phát hiện/phân
tích làm rõ được nội
dung vấn đề;
- Vận dụng được
các kiến thức trong
chủ đề có liên quan
đến hiện tượng và
thiết lập được mối
liên hệ giữa kiến
thức đã học với vấn
đề thực tiễn

- Đặt ra được câu
hỏi/ đề xuất được
giả thuyết khoa học
TC6.3
-Nhận ra và phân
tích được nguyên
nhân các sai xót,
hạn chế của bản
thân trong q trình
làm các bài kiểm
tra/giải thích các
hiện tượng
- Tự nhận ra những
khâu tốt và chưa tốt
trong q trình tự
học và có hành


14
và chưa tốt động điều chỉnh kịp
trong quá trình thời
tự học và đề
xuất được cách
điều chỉnh
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã nghiên cứu một số nội dung sau:
- Làm rõ các khái niệm tự học, NLTH
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về BL: khái niệm BL; đặc điểm;
thành phần; các kiểu dạy học của mô hình BL
- Phân tích được những tính năng cơ bản của facebook trong tổ

chức dạy học
- Xây dựng được quy trình tổ chức dạy học chủ đề “Một số lực
trong thực tiễn” theo mơ hình BL với sự hỗ trợ của mạng xã hội
facebook nhằm phát triển NLTH của HS.
- Đánh giá được thực trạng việc sử dụng mạng xã hội facebook
trong việc bồi dưỡng NLTH cho HS trong QTDH ở trường THPT.
- Đề xuất đươc Rubric để đánh giá NLTH của HS theo quy trình
tổ chức DH theo mơ hình BL với sự hỗ trợ của facebook
Việc vận dụng mơ hình này vào DH có thể giúp cho HS phát
triển về kiến thức và kĩ năng lẫn các năng lực lực khác, đặc biệt là
NLTH. Để giúp cho mô hình BL được phát huy tối đa thế mạnh của
nó thì hơn hết việc hỗ trợ của mơi trường trực tuyến là vô cùng cần
thiết, và Facebook là một công cụ mà chúng tôi đánh giá cao bởi sự
thân thiên với người dùng và những hiệu quả mà nó mang lại.
Tất cả những cơ sở lý luận đã phân tích trong phần này sẽ được
vận dụng để thiết kế quy trình DH nội dung một số kiến thức chủ đề
“Một số lực trong thực tiễn” theo hướng phát triển NLTH cho HS với
sự hỗ trợ của facebook trong chương 2 của luận văn và kiểm chứng
thông qua TNSP


15
CHƯƠNG 2.
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DH THEO HƯỚNG BỒI
DƯỠNG NLTH CHO HS MỘT SỐ KIẾN THỨC CHỦ ĐỀ
“MỘT SỐ LỰC TRONG THỰC TIỄN” – CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÍ 10 THEO MƠ HÌNH BL VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
FACEBOOK
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chủ đề “Một số lực trong
thực tiễn”

2.1.1. Vị trí chủ đề:
2.1.2. Cấu trúc chủ đề “Một số lực trong thực tiễn”- chương
trình Vật lí 10 ( kết hợp với chương trình hiện hành đang giảng
dạy)

2.1.3. Phân tích nội dung kiến thức chủ đề “Một số lực trong
thực tiễn”
2.2. Thiết kế kế hoạch bài dạy một số kiến thức chủ đề “Một số lực
trong thực tiễn” – chương trình Vật lí 10 theo mơ hình BL với sự hỗ trợ
của facebook nhằm phát triển NLTH của HS
2.2.1. Kế hoạch dạy chủ đề
Căn cứ vào chương trình Vật lí 2018 và chương trình hiện hành
đang dạy trong năm học 2012-2022; Kế hoạch dạy học chủ đề “ Một
số lực trong thực tiễn” được thực hiện trong thời gian 5 tiết trong giai
đoạn 2 (trong giờ học trên lớp) của quy trình DH theo mơ hình BL.
2.2.2. Hình thức tổ chức dạy học chủ đề
Lớp học đảo ngược và Trạm xoay vòng để dạy học một số


16
kiến thức chủ đề “Một số lực trong thực tiễn”.
2.2.3. Thiết kế tiến trình dạy học theo mơ hình BL dưới sự
hỗ trợ của Facebook
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở nghiên cứu mơ hình BL trong dạy học vật lí dưới sự
hỗ trợ của facebook nhằm phát triển NLTH của HS. Những kết quả
mà luận văn thể hiện trong chương này là:
+ Nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm, mục tiêu về kiến thức, kỹ
năng của chủ đề “Một số lực trong thực tiễn” theo mơ hình dạy học
BL với sự hỗ trợ của facebook, trong đề tài đã tiến hình phân chia các

đơn vị kiến thức thành 3 nội dung nhỏ (3 hệ thống trạm học tập); trong
đó có 1 hệ thống trạm trực tuyến, đảm bảo đúng quy tắc về tổ chức
dạy học theo mơ hình BL (cụ thể mơ hình lớp học đảo ngược và trạm
xoay vịng)
+ Biên soạn tiến trình dạy học các hệ thống trạm học tập ở chủ
đề “Một số lực trong thực tiễn” chương trình Vật lí 10, kết hợp với
chương trình Vật lí 10 hiện hành với tổng số 13 trạm ( bao gồm 13
phiếu học tập và các phiếu trợ giúp)
+ Tất cả các bước DH đều soạn đúng theo 3 gđ, đồng thời đảm
bào đúng theo qui định CV 5512 gồm 4 hoạt động chính: Khởi động;
hình thành kiến thức; luyện tập; vận dụng
+ Qua nghiên cứu chương 2, để thiết kế được tiến trình DH hiệu
quả, thì GV cần phải bám sát quy trình tổ chức DH ở chương 1. Vận
dụng đúng PPDH cũng như xây dựng kế hoạch bài dạy theo công văn
5512; trong phiếu học tập cần phải có phiếu trợ giúp
+ Trong mỗi nội dung, chúng tơi tận dụng ưu thế CNTT để
cung cấp cho HS các tài liệu/học liệu liên quan đến nội dung chủ đề:
bài giảng/video/PHT/địa chỉ các trang web thông qua group facebook
lớp 10/1pct
Để đánh giá tính khả thi của việc tổ chức DH theo mơ hình BL,


17
theo tiến trình dạy học được thiết kế, chúng tơi tiến hành tổ chức
TNSP và được thể hiện cụ thể ở chương 3.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

3.4. Thời gian thực nghiệm sư phạm
3.5. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.6. Đánh giá về mặt định tính
3.7. Đánh giá về mặt định lượng
Khi vận dụng mơ hình BL vào dạy học chủ đề “Một số lực
trong thực tiễn”, chúng tôi nhận thấy HS có những thay đổi rõ rệt
trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân, cũng như các kĩ
năng làm việc theo nhóm, sự phối hợp giữa các thành viên trong giải
quyết nhiệm vụ ở mỗi trạm biểu hiện cụ thể như sau:
+ Sĩ số tham gia học đầy đủ, tự giác học tập, tập trung vào việc
hoàn thành các nhiệm vụ giao trên phiếu học tập (Hình ảnh minh
chứng)
+ Q trình thảo luận trong nhóm, giữa các nhóm trong giờ
hoạt động nhóm diễn ra sơi nổi.
+ GV chỉ cần hướng dẫn cách thức hoạt động theo trạm, nội
quy học tập, giới thiệu hệ thống, phiếu học tập ở các trạm, thời gian
quy định. Từ đó các nhóm tự lực hoạt động tại các trạm, GV chỉ
việc quan sát hoạt động của các nhóm mà khơng cần phải hướng
dẫn tỉ mỉ cho HS. Mọi hoạt động của HS đều được định hướng bằng
phiếu học tập và các phiếu hướng dẫn, trợ giúp.
+ Mọi HS đều rất tích cực tham gia các hoạt động của trạm,
khơng có HS nào ngồi chơi hoặc không tham gia các hoạt động học


18
tập.
3.7.1. Đánh giá NLTH
Sau khi tiến hành TNSP và thu thập số liệu, chúng tôi tổng hợp
ngẫu nhiên điểm số của 5 HS sau khi mã hóa từ bảng rubric đánh giá
NLTH và tiến hành xử lí, thu được kết quả như sau:




×