Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.6 KB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THẾ MỸ

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THẾ MỸ

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi tên là Nguyễn Thế Mỹ, học viên cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục
khóa X đợt 2 năm 2019. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Mỹ


LỜI CẢM ƠN
***
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, q Thầy giáo Cơ giáo đã tham gia giảng dạy
và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. NguyễnThị Phương
Hoa, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ............13
1.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân...............................13
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài.......................................................................14
1.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở.............20
1.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường trung học cơ sở..27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
Trung học cơ sở.........................................................................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY
HỌC CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
BA TRI, TỈNH BẾN TRE......................................................................................35
2.1. Khái quát về giáo dục trung học cơ sở của huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre............35
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng................................................37
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở ở
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.......................................................................................40
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường trung
học cơ sở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.......................................................................49
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
cho giáo viên các trường trung học cơ sở ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre..................57
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
các trường trung học cơ sở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre............................................60
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BA
TRI, TỈNH BẾN TRE.............................................................................................64
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................................64
3.2. Các biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường
trung học cơ sở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre..............................................................65
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.........................................................................73


3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng

năng lực dạy học giáo viên các trường trung học cơ sở ở huyện Ba Tri,

tỉnh Bến

Tre.............................................................................................................................73
...................................................................................................................................K
ẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

KÍ HIỆU

CỤM TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1.

BDGV

Bồi dưỡng giáo viên

2.

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

3.


CBQL

Cán bộ quản lý

4.

CNTT

Công nghệ thông tin

5.

CSVC

Cơ sở vật chất

6.

CT

Chỉ thị

7.

DH

Dạy học

8.


ĐTB

Điểm trung bình

9.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

10.

GV

Giáo viên

11.

GVTH

Giáo viên tiểu học

12.

HS

Học sinh

13.


HT

Hiệu trưởng

14.

NLDH

Năng lực dạy học

15.

NQ

Nghị quyết

16.

PHT

Phó Hiệu trưởng

17.



Quyết định

18.


QLGD

Quản lý giáo dục

19.

TB

Trung bình

20.

THCS

Trung học cơ sở

21.

THPT

Trung học phổ thơng

22.

TT

Thơng tư

23.


TTg

Thủ tướng

24.

TU

Tỉnh ủy

25.

TW

Trung ương


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô phát triển hệ thống trường lớp....................................................35
Bảng 2.2. Thống kê trình độ đội ngũ CBQL THCS trong 02 năm gần đây.............36
Bảng 2. 3. Thống kê trình độ đội ngũ GV THCS trong 02 năm gần đây.................36
Bảng 2.4. Kết quả chất lượng giáo dục trong 02 năm gần đây.................................36
Bảng 2.5. Đánh giá về mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học..................................41
Bảng 2.6. Đánh giá về thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học..................43
Bảng 2.7. Đánh giá về thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học.................45
Bảng 2.8. Đánh giá về thực hiện phương pháp bồi dưỡng năng lực dạy học...........46
Bảng 2.9. Đánh giá về thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực dạy học......................48
Bảng 2.10. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học............................50
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực dạy học....................52

Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực dạy học....................53
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học......55
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng lực dạy
học.57 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết..............................................74
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi.............................................................75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo [1] xác định rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông: “Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống…”. Mục tiêu của giáo dục hiện nay là giáo dục học sinh toàn diện về các
mặt đức, trí, thể, mỹ và kỹ năng cơ bản của con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đó là tạo ra những con người hữu ích cho xã hội, những con người có tư cách đạo
đức, có kiến thức và kỹ năng, có sức khỏe, tinh thần học tập cầu tiến, tính năng
động sáng tạo trong cơng việc.
Theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT ban hành chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 [4] thì vị trí người giáo viên đặc biệt quan trọng, người giáo viên
không chỉ cung cấp kiến thức mà quan trọng hơn là người truyền ngọn lửa đam
mê sáng tạo, khơi dậy những tài năng, gieo mầm các giá trị đạo đức của xã hội
cho các thế hệ tương lai. Hồ Chủ tịch đã từng nói: "Khơng có thầy thì khơng có
giáo dục". Vì vậy, phát triển đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ
bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo dục.
Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/ 8/ 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo [3] ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thơng thì
“năng lực dạy học nằm trong hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt
được thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ
thông…”, là một bộ phận cấu thành nên Chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy trước yêu cầu
đổi mới giáo dục, đội ngũ giáo viên cần được đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chuẩn

hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, bảo đảm đủ các năng lực để hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Hiện nay, công cuộc đổi mới giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm. Nghị quyết
88/2014/QH13 của Quốc hội [11] xác định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu
quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp;
góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát
triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt
nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.

1


Chương trình giáo dục trung học cơ sở hiện hành giúp học sinh phát triển
các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều
chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương
pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng. Do đó, địi hỏi
đội ngũ giáo viên phải được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học và giáo
dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhất là chuẩn bị thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông 2018.
Năng lực dạy học là những thuộc tính tâm lý mà nhờ đó người giáo viên
thực hiện tốt hoạt động dạy học. Để có thể thực hiện tốt hoạt động dạy học,
người giáo viên phải có vốn kiến thức cơ bản về mơn học, về q trình dạy học,
hiểu biết về người học, có năng lực tổ chức q trình dạy học, năng lực sử dụng
các cơng nghệ, kỹ thuật dạy học.
Công tác bồi dưỡng năng lực được thực hiện trên nền tảng các loại trình
độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng năng lực là việc làm
thường xuyên, liên tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học, khơng ngừng nâng cao
trình độ của đội ngũ để thích ứng với địi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi
dưỡng năng lực được triển khai ở các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối

tượng cụ thể. Bồi dưỡng năng lực với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình
này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề
nghiệp.
Tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện đã quan
tâm bồi dưỡng, nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên THCS, giáo
viên cũng tích cực nghiên cứu, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên,
trong báo cáo tổng kết năm học 2020-2021, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
[12] đã nhận xét: “Đội ngũ giáo viên THCS hiện nay còn hạn chế ở năng lực dạy
học, phối hợp với các lực lượng giáo dục, tìm hiểu đối tượng và nhất là giải quyết
tình huống phát sinh trong quá trình dạy học, giáo viên chỉ lo chú trọng đến việc
cung cấp kiến thức mà chưa chú ý đến việc dạy học nhằm phát triển năng lực người
học”. Có thể nói rằng, năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên THCS huyện Ba Tri
còn những hạn chế nhất định, đòi hỏi lãnh đạo phòng ban, đặc biệt là lãnh đạo các
trường THCS phải có những biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên.

2


Với những lý do trên, tôi chọn nội dung “Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy
học cho giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre” làm đề
tài nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Quá trình điểm luận các nghiên cứu trên thế giới cho thấy hai hướng nghiên
cứu chủ yếu như sau:
2.1.1. Tầm quan trọng của việc tự bồi dưỡng của giáo viên
Feiman Nemser. S (1990) đặt ra vấn đề: Bằng cấp có cần thiết trong việc
nâng cao năng lực dạy học cho GV? Theo tác giả: Căn cứ vào tính chất phức tạp của

việc giảng dạy, bằng cấp là một yếu tố cần nhưng chưa đủ để một GV đạt hiệu quả
trong công việc của mình. Tác giả nhấn mạnh: một GV nếu muốn nâng cao NLDH
của mình chỉ có bằng cấp cao là chưa đủ; Đánh giá năng lực NVDH ở GV nhất thiết
phải thơng qua q trình GV thực hiện chức năng nghề nghiệp của họ. Trong quan
điểm này, người GV muốn phát triển nghề nghiệp của mình một cách bền vững phải
được đào tạo nâng cao trình độ và kết hợp với bồi dưỡng[33].
Jenny Johnson; Norlander-Case, K.A, Reagan, T.G,& Case, C. W (2009) cho
rằng: Cách thức GV tự học, tự bồi dưỡng nâng cao NLDH là họ phải chủ động tạo
ra những thách thức cho chính mình, học hỏi từ kinh nghiệm của đồng nghiệp, từ
chuyên gia để phát kỹ triển năng và kiến thức cho bản thân. Người GV có khuynh
hướng học tập suốt đời sẽ ln biết cách cập nhật, làm mới kiến thức và kỹ năng
của mình. Việc cải thiện NLDH có thể được thực hiện cả trong công việc và trong
thời gian riêng của GV, đặc biệt phải gắn liền với hoạt động chuyên môn của mỗi cá
nhân. Với cách tiếp cận này thì tự học, tự bồi dưỡng được xem là cách thức GV
nâng cao năng lực của mình một cách bền vững nhất [36].
Zeki Arsal (2011) đã nghiên cứu khuynh hướng học tập suốt đời của 120
GV tương lai ở Thổ Nhĩ Kỳ. Học tập phải được diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục bao gồm cả học tập chính thức và khơng chính thức và diễn ra trong chính cuộc
sống và lao động nghề nghiệp của họ. Muốn trở thành những GV giỏi, bản thân mỗi
GV cần phải có động lực, sự kiên trì, kĩ năng tự điều chỉnh việc học và sự ham hiểu
biết. Kết quả nghiên cứu đã đóng góp vào việc đánh giá các mục tiêu của giáo dục

3


và vạch ra định hướng trong việc bồi dưỡng, phát triển NLDH cho GV ở Thổ Nhĩ
Kỳ [31].
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc tự học, tự bồi dưỡng của nâng cao NLDH cho GV, trong đó các tác giả cho
rằng sự kiên trì học tập, động lực phấn đấu và lịng ham hiểu biết là những yếu tố

không thể thiếu ở mỗi GV. Đây có thể là những tư liệu quan trọng cho các nhà quản
lí giáo dục ở Việt Nam có những biện pháp tác động phù hợp đến GV, giúp GV
nâng cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng phát triển NLDH cho chính mình.
2.1.2. Vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
Tác giả Sandra H. Harwell (2003) cho rằng nhà quản lý giáo dục cần quan
tâm đến cách thức GV nâng cao NLDH. Theo tác giả, để nâng cao NLDH cho GV,
nhà quản lý cần tập trung vào vấn đề: những yếu kém về NLDH của giáo viên trong
tổ chức, trong đo lường đánh giá kết quả học tập của HS. Quan trọng nhất, nên tập
trung vào việc bồi dưỡng những phương pháp giảng dạy đã được chứng minh là ảnh
hưởng đến thành tích học tập của HS [34].
James M. Banner, Jr. & Harold C. Cannon (1997) nhấn mạnh: Giảng dạy là
một nghệ thuật đòi hỏi người dạy phải liên tục học hỏi. Để giáo viên nhận thức
được tầm quan tọng của tự học, tự bồi dưỡng, nhà quản lý cần thơng qua một loạt
các ví dụ về các nhà giáo thành công hoặc không thành cơng trong nghề nghiệp.
Trong nghiên cứu này, khía cạnh xúc cảm được xem là yếu tố vô cùng quan trọng
đối với sự thành công của nghề dạy học, cụ thể là sự ổn định về mặt cảm xúc của
GV. Vì vậy, theo các tác giả, điều này nhất định phải được tính đến trong việc
hướng nghiệp, đào tạo và tuyển dụng và bồi dưỡng GV [39].
Sam Carlson và Cheick Tidiane Gadi (2002) cho rằng: Muốn bồi dưỡng, phát
triển năng lực cho GV, nhà quản lý cần quan tâm đến tính đặc thù của hoạt động
nghề nghiệp của họ. Theo tác giả, khi tiến hành tổ chức bồi dưỡng cho GV, các
nhà quản lí cần hiểu: GV thường khơng muốn thay đổi phong cách và thói quen
giảng dạy của mình; thận trọng với hoạt động tốn nhiều thời gian dành cho các ưu
tiên khác của họ (Kinh tế, gia đình). Nhiều GV cho rằng, để tạo động lực cho họ
phát triển nghề nghiệp, hiệu trưởng các trường nên có những chính sách như:
Tăng lương, khen thưởng đối với những GV tích cực tham gia vào các hoạt động
tích hợp cơng nghệ thơng tin vào bài giảng giúp cải thiện thành tích học tập của
HS [32].

4



Theo các tác giả Fabrice Henard và Soleine Leprince- Renguetc (2013), tổ chức
nâng cao NLDH cho GV là một hoạt động khơng thể thiếu trong một nền giáo dục
có chất lượng. Nâng cao NLDH cho GV là quá trình nhà quản lý tác động một cách
thường xuyên nhằm thay đổi về nhận thức, tình cảm, kĩ năng sư phạm của giáo
viên. Tác giả khẳng định: Trong bối cảnh thách thức tồn cầu cần có một tác động
lâu dài đối với công tác bồi dưỡng phát triển năng lực cho giáo viên. Trong đó biện
pháp đầu tiên là phải đổi mới chương trình giảng dạy giúp GV cập nhật và làm quen
với sự đổi mới trong phát triển giáo dục về nội dung lí thuyết và phương pháp sư
phạm; Tăng số lượng các chun gia giáo dục có chất lượng thơng qua việc tổ chức
tốt các chương trình bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giảng
viên một cách thường xuyên. Để các biện pháp có hiệu lực, hai điều kiện cần thiết
phải được đáp ứng: 1/Tất cả các GV phải được cơ hội tham gia bồi dưỡng nâng cao
năng lực nghề nghiệp; 2/Chương trình bồi dưỡng nâng cao NL cho GV phải được tổ
chức theo nhu cầu phát triển nghề nghiệp của GV [35].
Có thể nói, các nghiên cứu trên đã phân tích nhiều khía cạnh của việc tổ chức
bồi dưỡng nâng cao NLDH cho GV, chú trọng đến nâng cao NLDH thông qua đào
tạo và bồi dưỡng cho GV trong sự nghiệp giáo dục. Các tác giả đã chỉ ra được
những khó khăn và thách thức có thể có khi thực hiện cơng tác bồi dưỡng nâng cao
NLDH cho GV: thói quen ngại thay đổi của GV, chương trình giảng dạy lỗi thời…
Các tác giả cũng đưa ra những đề xuất biện pháp khác nhau nhằm phát triển NLDH
cho GV: Tổ chức hội thảo, các khóa học ngắn hạn, các lớp tập huấn và có chính
sách khuyến khích tạo động lực thúc đẩy đối với GV tích cực tích hợp cơng nghệ
thơng tin trong dạy học. Các tác giả nhấn mạnh đến sự cần thiết của việc học tập lâu
dài, thường xuyên, liên tục của GV trong hoạt động nghề nghiệp.
2.2. Nghiên cứu tại Việt nam
Ở Việt Nam, cơng tác bồi dưỡng giáo viên nói chung, bồi dưỡng
năng lực dạy học cho giáo viên nói chung luôn được quan tâm. Bộ
GD&ĐT đã ban hành Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 về Ban

hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
[5]; Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 về Ban hành Quy chế bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên [6]. Theo xu
hướng này, yêu cầu đáp ứng đổi mới, chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa ĐNGV là tất

5


yếu trong quản lý ĐNGV. Nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là trong những xu thế tất yếu hiện nay.
Các nghiên cứu trong nước tập trung vào hai hướng chính như sau:
2.2.1. Vấn đề bồi dưỡng giáo viên
Tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến (2013) trong cuốn sách: "Đổi mới đào tạo giáo
viên trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam" đã phân tích xu
thế và một số mơ hình đổi mới, cải cách đào tạo giáo viên trên thế giới đồng thời
đưa ra những đổi mới đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam theo định hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế [28].
Tác giả Nghiêm Đình Vỳ trong bài viết trên tạp chí Tuyên giáo số 11 ngày
23/3/2014 [30] nêu rõ: "Việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phải đi theo hướng mở,
cần phải được nhìn nhận như một hệ thống mở và một quá trình phát triển liên tục.
Hiện nay việc đào tạo giáo viên mới chỉ quan tâm chủ yếu ở trường sư phạm, nghĩa
là đào tạo ban đầu, các giai đoạn sau như tập sự, đến đào tạo tại chức để nâng cao
bằng cấp và bồi dưỡng thường xuyên, giáo viên tham gia vào các hoạt động xã hội
ít được quan tâm"; "Xác định yêu cầu bồi dưỡng nhà giáo là nhiệm vụ chiến lược
của ngành trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ. Nhà giáo có quyền lợi và trách
nhiệm được bồi dưỡng nâng cao trình độ. Hồn thiện chế độ tập huấn bồi dưỡng
giáo viên, dự trù kinh phí thường xuyên, đưa kinh phí bồi dưỡng giáo viên vào dự
tốn của chính quyền; thực hiện 1 năm hay 3 năm một lần tập huấn cho toàn thể
giáo viên nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghề nghiệp và năng lực dạy học

cho giáo viên".
Trong bài viết: "Vấn đề bồi dưỡng giáo viên phổ thông hiện nay -Thực trạng
và giải pháp" của tác giả Phạm Thị Kim Anh (Tạp chí giáo dục và xã hội tháng
10/2013) đề cập đến thực trạng bồi dưỡng giáo viên phổ thông hiện nay từ nội dung
đến cách thức tổ chức, hình thức, phương pháp bồi dưỡng; nêu ra những kết quả đã
đạt được cũng như chỉ rõ những bất cập, hạn chế, yếu kém của cơng tác bồi dưỡng
giáo viên, từ đó đưa ra những biện pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng
giáo viên...[13].
Tác giả Đậu Thị Hịa-Tạp chí Giáo dục, Số 426 (kì 2-3/2018) đăng ngày
31/01/2018 [19]. Trường Đại học sư phạm- Đại học Đà Nẵng cho rằng: Dạy học
theo hướng phát triển NL là nội dung chương trình và các phương pháp giáo dục phải
hướng tới việc hình thành và phát triển các NL cho học sinh (HS), để các em có thể
tích
6


cực, tự giác, chủ động, sáng tạo giải quyết được mọi vấn đề trong học tập và cuộc
sống. Muốn hướng tới dạy học theo NL thì bản thân giáo viên (GV) phải có những
NL cơ bản trong dạy học và trong giáo dục; vì vậy, bồi dưỡng NL cho GV, nhất là
giáo viên tiểu học (GVTH) là nhiệm vụ quan trọng và phải đi trước một bước.
Nhìn chung những bài viết đã tập trung nêu lên thực trạng cũng như biện
pháp để đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên sao cho có hiệu quả theo nhiều hướng
tiếp cận khác nhau từ: Nội dung, hình thức, phương pháp, quản lý....
2.2.2. Vấn đề quản lý bồi dưỡng giáo viên
Tác giả Huỳnh Văn Méo, Thực trạng và giải pháp bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên trung học phổ thông thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp [24]. Trong cơng trình của mình tác giả đã phân tích thực trạng
chất lượng đội ngũ giáo viên THPT huyện Châu Thành so với chuẩn nghề nghiệp. Từ
kết quả đó, tác giả xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.

Tác giả Vũ Văn Phước [26] với tên đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực dạy học cho giáo viên các trường trung học phổ thơng huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục” đã đi sâu nghiên cứu thực trạng
bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THPT thuộc huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương, từ đó đề xuất 4 biện pháo quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
trung học phổ thông trước yêu cầu đổi mới giáo dục gồm: Tiếp tục đẩy mạnh tổ
chức các hoạt động nâng cao nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của
việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên các trường THPT trước yêu
cầu đổi mới giáo dục; Đổi mới công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học
cho GV các trường THPT theo yêu cầu đổi mới giáo dục; Hồn thiện khung chương
trình bồi dưỡng ĐNGV và thực trạng năng lực dạy học giáo viên nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay và nâng cao thực trạng năng lực dạy học của giáo
viên; Tăng cường công tác kiểm tra & đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học
cho đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Bình Giang, Tỉnh Hải Dương; Xây
dựng chính sách động viên khích lệ hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội
ngũ giáo viên THPT.
Tác giả Hà Thị Huyền trong cơng trình nghiên cứu của mình “Quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học tích hợp trong các môn Khoa học xã hội cho giáo viên
THPT tỉnh Bắc Kạn” [20] đã làm rõ thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp

7


cũng như quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp trong các mơn Khoa học xã
hội cho giáo viên THPT tỉnh Bắc Kạn; Trên cơ sở đó tác giả đề xuất 6 biện pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp trong các
môn khoa học xã hội cho giáo viên THPT gồm: Nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lí, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích
hợp trong các mơn khoa học xã hội cho giáo viên trung học phổ thông; Xây dựng kế
hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH trong các môn KHXH cho giáo

viên THPT tỉnh Bắc Kạn phù hợp với tình hình thực tiễn; Hồn thiện nội dung
chương trình bồi dưỡng năng lực DHTH trong các môn KHXH cho giáo viên THPT
đáp ứng yêu cầu thực tiễn; Quản lý tốt việc sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán để bồi
dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các môn khoa học xã hội; Đổi mới
phương pháp đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH trong các môn
khoa học xã hội cho GV THPT tỉnh Bắc Kạn; Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật phục vụ hoạt động bồi dưỡng; tạo động lực để GV tích cực tham gia bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng.
Tác giả Thái Công Cảnh trong cơng trình nghiên cứu của mình “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên ở các trường Trung
học phổ thông huyện Đắc Hà, Tỉnh Kon Tum” [14] đã làm sáng tỏ thực trạng quản
lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên THPT gồm: Quản
lý mục tiêu bồi dưỡng, Quản lý kế hoạch, nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học;
Quản lý hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học; Quản lý phương pháp bồi dưỡng
năng lực dạy học; Quản lý các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng năng lực dạy
học. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy
học cho giáo viên THPT huyện Đắc hà, Tỉnh Kon Tum.
Có thể thấy rằng, trong các cơng trình nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên,
các tác giả đều đi sâu phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên; Xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng giáo viên, từ đó xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng cho giáo viên tương ứng với từng bậc học.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu ở trong nước đã tập trung vào nhiều
phương diện khác nhau của vấn đề bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV phổ thông
ở nhiều địa phương trên cả nước. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu về
quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS tỉnh Bến Tre nói chung và huyện Ba
Tri nói riêng. Đó cũng là lý do để tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Quản lý bồi

8



dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường THCS huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre".
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng lực dạy
học cho giáo viên THCS, đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy
học cho giáo viên các trường THCS ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre đáp ứng được
yêu cầu hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
cho giáo viên trường THCS.
Khảo sát thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
THCS ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường trung học cơ sở.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo
viên THCS hiện nay nhưng do điều kiện về thời gian có hạn nên tác giả chỉ tiến
hành khảo sát tại 05 trường THCS ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, gồm:
- Trung học cơ sở An Hiệp – xã An Hiệp – huyện Ba Tri.
- Trung học cơ sở Thị trấn – thị trấn Ba Tri – huyện Ba Tri
- Trung học cơ sở An Thủy – xã An Thủy – huyện Ba Tri.
- Trung học cơ sở Ba Mỹ – xã Mỹ Chánh – huyện Ba Tri.
- Trung học cơ sở Tân Xuân – xã Tân Xuân – huyện Ba Tri.
4.2.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát 02 nhóm khách thể:

- Cán bộ quản lý 05 trường, mỗi trường 07 người. Tổng số: 35 người.
- Giáo viên 05 trường, mỗi trường 25 người. Tổng số: 125
người. Tổng số khách thể khảo sát: 160 khách thể.

9


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp
luận của quản lý giáo dục. Cụ thể như sau:
Tiếp cận theo chức năng quản lý: Để thực hiện đề tài, tập trung vào 04 hoạt
động: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện kế hoạch; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch; Kiểm
tra đánh giá để nghiên cứu các hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
THCS của các cấp quản lý. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo
viên THCS trên địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Tiếp cận hệ thống: Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên của
một số trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ba Tri bị ảnh hưởng bởi rất nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan. Đề tài xem xét các mối quan hệ biện chứng của các
thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, các nội dung quản lý và các điều kiện
đảm bảo cho quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên của một số trường
Trung học cơ sở trên địa bàn
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng 04 phương pháp.
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
a. Mục đích
Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý bồi dưỡng
năng lực dạy học cho giáo viên THCS để xác định cách tiếp cận, cơ sở lý luận để
xây dựng khung lý thuyết của đề tài. Đây cũng là cơ sở quan trọng để xây dựng bộ
công cụ nghiên cứu thực tiễn đề tài.

b. Nội dung
- Các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước và các cơ quan quản lý giáo dục.
- Nghiên cứu các cơng trình khoa học trong và ngoài nước, tài liệu, sách
chuyên khảo, luận văn, luận án chuyên ngành quản lý giáo dục.
- Nghiên cứu các số liệu qua báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục và kết
quả quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS các trường
trung học cơ sở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
c. Cách thực hiện

10


Nghiên cứu, xác định các tài liệu chính thống trong và ngoài nước liên quan
đến luận văn; dịch các tài liệu nước ngồi ra tiếng Việt; phân tích, đánh giá tổng
quan các tài liệu để xác định cách tiếp cận nghiên cứu, các khái niệm công cụ, lý luận
về hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường THCS
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng
năng lực dạy học cho giáo viên tại các trường trung học cơ sở huyện Ba Tri, tỉnh Bến
Tre, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Các phương pháp nghiên cứu thực trạng sẽ được trình bày cụ thể tại chương
2 và chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng
lực dạy học cho giáo viên các trường trung học cơ sở. Trong đó bao gồm các khái
niệm, các vấn đề lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên,
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục tại các trường

trung học cơ sở. Từ cách tiếp cận chức năng quản lý, nghiên cứu đã xác định rõ
những nội dung quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết
quả hoạt động quản lí, bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tại các trường
trung học cơ sở.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre đã được quan tâm triển khai và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận,
tuy nhiên, trong q trình thực hiện cịn tồn tại những hạn chế bất cập. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS ở
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre một cách khoa học, đồng bộ dựa vào năng lực, nhu cầu
bồi dưỡng và các nguồn lực hiện có thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, đánh giá được
thực thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực dạy học, quản lý bồi dưỡng năng lực
dạy học ở một số trường THCS ở huyện Ba Tri.

11


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên các trường trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các
trường trung học cơ sở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các
trường trung học cơ sở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

12




×