Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

(Luận án tiến sĩ) ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn giáo dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 205 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Nguyễn Quang Thuận

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2023

luan an


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Nguyễn Quang Thuận

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Giáo dục chính trị
Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Như Hải

Hà Nội - 2023

luan an


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của NGƯT.PGS.TS. Nguyễn Như Hải. Các số liệu khảo sát, thực nghiệm sư
phạm là trung thực, chưa được công bố ở bất cứ cơng trình khoa học nào trước đó.

Tác giả

Nguyễn Quang Thuận

luan an


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn: NGƯT.PGS.TS.
Nguyễn Như Hải đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên
cứu để em hồn thành được Luận án.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa, các thầy giáo, cô giáo công tác
trong Khoa Lý luận Chính trị - Giáo dục cơng dân, Trường ĐHSP Hà Nội đã giảng

dạy, tạo mọi điều kiện cho em có một mơi trường học tập, nghiên cứu thuận lợi.
Em xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Sau đại học và Ban Giám hiệu Trường
ĐHSP Hà Nội; Ban Chủ nhiệm Khoa Giáo dục Chính trị, Ban Giám hiệu Trường
ĐHSP Hà Nội 2 cùng với các thầy cô, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và thực hiện Luận án.
Con xin chân thành cảm ơn Cha, Mẹ hai bên cùng với những người thân trong
gia đình đã động viên, giúp đỡ để con hoàn thành Luận án.
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2023
Tác giả

Nguyễn Quang Thuận

luan an


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..........................................................4
7. Những luận điểm cần bảo vệ ...............................................................................5
8. Những đóng góp của luận án ...............................................................................6
9. Kết cấu của luận án ..............................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ..................................... .…7
1.1. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ..............................7

1.2. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục
công dân ở trường trung học phổ thông.................................................................16
1.3. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục
công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........................................23
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................26
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .......................................................................................................... 28
2.1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo
dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học
phổ thông ...............................................................................................................28
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn
Giáo dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung
học phổ thông.........................................................................................................60
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................73

luan an


iv

CHƯƠNG 3 : NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .......................................................................................................... 75
3.1. Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công
dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông 75
3.2. Các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục
công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ

thông ......................................................................................................................81
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................108
CHƯƠNG 4 : THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH ....................................................................................................................... 109
4.1. Kế hoạch thực nghiệm ..................................................................................109
4.2. Phương pháp thực nghiệm và quá trình chuẩn bị .........................................111
4.3. Triển khai thực nghiệm .................................................................................120
Tiểu kết chương 4 ................................................................................................137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 139
1. Kết luận ............................................................................................................139
2. Kiến nghị..........................................................................................................141
MỤC LỤC THAM KHẢO ................................................................................... 143
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 156

luan an


v

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CỤM TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

CNTT

Công nghệ thông tin


GDCD

Giáo dục công dân

GDKT&PL

Giáo dục kinh tế và pháp luật

GDPT

Giáo dục phổ thơng

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HTTCDH

Hình thức tổ chức dạy học

KHBD


Kế hoạch bài dạy

NL

Năng lực

PMDH

Phần mềm dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

PTNL

Phát triển năng lực

QTDH

Q trình dạy học

THPT

Trung học phổ thơng


YCCĐ

u cầu cần đạt

luan an


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1. So sánh chương trình dạy học định hướng nội dung và chương

48

trình dạy học định hướng NL
Bảng 2.2. Khung NL cốt lõi của HS phổ thơng trong chương trình giáo

49

dục các nước OECD
Bảng 2.3. NL đặc thù định hướng hình thành, phát triển ở HS THPT

51

trong dạy học môn GDCD
Bảng 4.1. Nội dung dạy thực nghiệm


110

Bảng 4.2. Thang đánh giá NL của HS sau khi ứng dụng CNTT trong

115

dạy học môn GDCD ở trường THPT
Bảng 4.3. Phân phối tần số điểm đánh giá NL của HS nhóm lớp thực

120

nghiệm và đối chứng trước khi có tác động sư phạm
Bảng 4.4. Mức độ PTNL của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước

122

khi có tác động sư phạm
Bảng 4.5. Các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra đánh giá NL đầu

123

vào của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khi chưa có tác động sư
phạm
Bảng 4.6. Tổng hợp phân phối tần số điểm đánh giá NL của HS nhóm

124

lớp thực nghiệm và đối chứng trong bài kiểm tra số 1
Bảng 4.7. Mức độ NL của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua kết


125

quả bài kiểm tra số 1
Bảng 4.8. Các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1

126

Bảng 4.9. Tổng hợp phân phối tần số điểm đánh giá NL của HS nhóm

128

lớp thực nghiệm và đối chứng trong bài kiểm tra số 2
Bảng 4.10. Mức độ PTNL của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

129

qua kết quả bài kiểm tra số 2
Bảng 4.11. Các tham số đặc trưng của kết quả bài kiểm tra số 2

luan an

131


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TÊN HÌNH


TRANG

Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tần suất (%) phân loại kết quả bài kiểm tra

121

đầu vào nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng trước khi có tác động sư
phạm
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn các mức độ PTNL của HS nhóm thực

122

nghiệm và đối chứng trước khi có tác động sư phạm
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn tần suất (%) phân loại kết quả bài kiểm tra

125

số 1 của lớp thực nghiệm và đối chứng
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn các mức độ PTNL của HS nhóm thực

126

nghiệm và đối chứng qua kết quả bài kiểm tra số 1
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn tần suất (%) phân loại kết quả bài kiểm tra

129

số 2 của lớp thực nghiệm và đối chứng
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn các mức độ PTNL của HS nhóm thực
nghiệm và đối chứng qua kết quả của bài kiểm tra số 2


luan an

130


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam hiện nay đang phát triển trong bối cảnh tình hình thế giới có
nhiều sự thay đổi nhanh chóng và phức tạp. Q trình hội nhập quốc tế, tồn cầu hóa
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội,… trong đó có giáo dục đã trở thành
một xu thế tất yếu. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, nền kinh tế tri thức ở
các quốc gia ngày càng phát triển hết sức mạnh mẽ đã có những tác động trực tiếp
đến sự phát triển các nền giáo dục trên thế giới.
Sau 37 năm đổi mới, đất nước Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu quan
trọng trên tất cả các lĩnh vực. Với việc đặt con người vào vị trí trung tâm của mọi
chính sách, coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của công cuộc phát triển,
đường lối đổi mới không chỉ tác động đến kinh tế, xã hội mà đồng thời chi phối mạnh
mẽ về việc đổi mới và phát triển GD&ĐT. Nghị quyết số 29/NQ-TW với định hướng
đổi mới GD&ĐT là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện NL và phẩm chất người học” [51, tr. 3]. Định hướng này đã
thể hiện rất rõ về việc cần thiết thay đổi chương trình giáo dục từ chương trình tiếp
cận nội dung sang chương trình tiếp cận NL người học, hướng đến việc phát triển
toàn diện ở người học cả về “đức” lẫn “tài” (PC và NL).
Trong cả hai Chương trình GDPT năm 2006 và 2018, mơn GDCD đều giữ vai trị
chủ đạo đối với việc giúp HS trực tiếp hình thành, phát triển về ý thức và hành vi
công dân. Hiện nay, cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục trong chương
trình GDPT, việc dạy học mơn GDCD theo chương trình năm 2006 và theo chương

trình năm 2018 đều được thực hiện theo định hướng phát triển ở HS những phẩm chất
cơ bản và NL chung, NL đặc thù của môn học. Để đạt được các mục tiêu, các YCCĐ
cho HS thông qua dạy học môn học này, đòi hỏi sự chung tay, nỗ lực, cố gắng rất lớn
của các cấp quản lý giáo dục, GV và HS. Đồng thời, sự hỗ trợ của CNTT có vai trị
rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn này.
CNTT với tư cách là môi trường, phương tiện trực quan, là công cụ hỗ trợ cho
việc dạy học, giáo dục đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá trình đổi

luan an


2

mới quản lý giáo dục, đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá trong dạy học. Thực tế hiện
nay đã có khá nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và
trong dạy học mơn GDCD nói riêng nhưng các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu về
vai trò của CNTT đối với việc giúp HS đạt được các mục tiêu về kiến thức và tạo hứng
thú học tập cho HS chứ chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể, chi tiết về vai trò
của CNTT đối với việc hình thành, phát triển các NL của HS và những nguyên tắc,
biện pháp cần phải đảm bảo trong quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học mơn GDCD
theo định hướng PTNL cho HS.
Bên cạnh đó, trong thực tiễn dạy học mơn GDCD theo Chương trình GDPT
năm 2006 ở các trường THPT những năm vừa qua, GV bộ môn cũng đã được bồi
dưỡng, tập huấn khá nhiều về việc ứng dụng CNTT trong dạy học và nhiều GV đã tích
cực ứng dụng CNTT vào trong QTDH hoặc định hướng cho HS ứng dụng CNTT vào
việc học tập mơn học này. Tuy nhiên, mục đích ứng dụng CNTT của GV và của HS
trong QTDH môn GDCD cũng chủ yếu hướng đến mục đích giúp HS đạt được các
mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình GDPT năm 2006.
Hiện nay, mục tiêu dạy học mơn GDCD đối với HS bậc trung học có sự thay
đổi theo Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH là các mục tiêu về “kiến thức”, “năng lực”,

“phẩm chất”. Sự thay đổi này cũng tạo ra những khó khăn nhất định đối với GV trong
việc xác định các mục tiêu dạy học và cách thức để giúp HS đạt được các mục tiêu đó,
nhất là mục tiêu về NL. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học
môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT sẽ góp phần hệ thống cơ
sở khoa học và tìm ra những biện pháp ứng dụng CNTT hiệu quả để có thể hình thành,
PTNL của HS trong QTDH bộ mơn này theo cả chương trình năm 2006 và năm 2018.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo
dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ
thông hiện nay” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ mơn Giáo dục
chính trị.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các biện pháp ứng dụng CNTT trong

luan an


3

dạy học mơn GDCD để góp phần PTNL cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học môn học
này ở trường THPT.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu trong luận án là QTDH môn GDCD theo định hướng
PTNL cho HS ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo
định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn
GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.

- Nghiên cứu thực trạng việc dạy học môn GDCD ở 31 trường THPT (đại diện
cho các khu vực miền núi, đồng bằng, thành thị và nông thôn) và tổ chức thực nghiệm
sư phạm tại 5 trường THPT: THPT Xuân Vân (Tuyên Quang), THPT Sóc Sơn (Hà
Nội), THPT Cẩm Giàng (Hải Dương), THPT Yên Dũng 2 (Bắc Giang), THPT Gia
Viễn B (Ninh Bình). Các trường THPT được lựa chọn để tiến hành thực nghiệm sư
phạm đại diện cho các trường THPT ở miền núi (THPT Xuân Vân), ở đồng bằng
(THPT Cẩm Giàng, THPT Gia Viễn B), ở thành thị (THPT Sóc Sơn) và ở nơng thơn
(THPT Yên Dũng 2).
- Thời gian tiến hành tìm hiểu, khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm từ
tháng 3/2020 đến tháng 10/2021.
4. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết khoa học trong Luận án là: Nếu GV vận dụng một cách hợp lý các
nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL cho HS ở trường THPT thì sẽ hình thành, phát triển được các NL cho HS. Từ
đó, giúp HS đạt được các mục tiêu về NL mà GV đã đề ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:

luan an


4

- Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy
học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn
GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Đề xuất những nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn
GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính hiệu quả của những

nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL cho HS ở trường THPT.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Luận án chủ yếu sử dụng lý luận của PPDH Bộ mơn Giáo dục chính trị và lý
luận dạy học hiện đại để làm cơ sở, quan điểm cho việc tiếp cận, nghiên cứu vấn đề
ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường
THPT. Việc sử dụng các cơ sở lý luận này sẽ giúp cho việc nghiên cứu luận án đảm
bảo tính khoa học, tính hiện đại, tính hệ thống, đồng thời đáp ứng được những yêu
cầu cũng như tính đặc thù trong khoa học giáo dục ngành Lý luận và PPDH bộ mơn
Giáo dục chính trị.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu lý luận như: Phân tích,
tổng hợp, khái qt hóa, phân loại và hệ thống hóa, mơ hình hóa,... để thu thập, tổng
hợp các thơng tin lý luận từ nhiều nguồn tài liệu nhằm làm rõ những khái niệm công
cụ và những nội dung lý luận cơ bản trong luận án cũng như làm cơ sở để đề xuất
những ngun tắc, biện pháp và mơ hình thực nghiệm về ứng dụng CNTT trong dạy
học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tác giả quan sát thái độ, hứng thú học tập, biểu hiện
NL của HS trong các giờ học môn GDCD ở trường THPT.

luan an


5

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV, HS về vấn đề ứng dụng CNTT trong
dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng các phiếu hỏi đối với GV, HS về
các nội dung liên quan đến đề tài của luận án.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham vấn ý kiến của các nhà khoa học giáo
dục về nội dung đề tài, xây dựng bộ phiếu hỏi, nội dung khảo sát thực trạng, phân
tích số liệu khảo sát, kết quả thực nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm để phân tích, so sánh,
đánh giá giữa các lớp dạy thực nghiệm và các lớp dạy đối chứng.
- Phương pháp nghiên cứu về sản phẩm hoạt động của HS: Phương pháp này
được sử dụng trong quá trình thực nghiệm sư phạm để nghiên cứu, đánh giá các
sản phẩm, kết quả học tập của HS. Từ đó, tác giả đưa ra những nhận định về quá
trình hình thành NL và phát triển về NL của HS.
6.2.3. Các phương pháp khác
Luận án sử dụng một số phương pháp thống kê trong toán học để xử lý các số
liệu thu thập được trong quá trình tác giả điều tra, khảo sát thực trạng. Bên cạnh đó,
luận án sử dụng phần mềm thống kê SPSS để thống kê và phân tích những số liệu
trong q trình thực nghiệm sư phạm.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài luận án cho thấy vấn đề ứng dụng CNTT
trong dạy học môn GDCD ở trường THPT đã bước đầu được một số tác giả nghiên
cứu ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ mới chủ yếu tập trung
vào việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD nhằm giúp HS đạt được các mục
tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chứ chưa nghiên cứu cụ thể các nguyên
tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD nhằm giúp HS đạt được
các mục tiêu về phát triển NL.
- Nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của đề tài luận án cho thấy trong quá trình thực
hiện Chương trình mơn GDCD năm 2006 ở trường THPT, nhiều GV và HS đã ứng
dụng CNTT vào hoạt động dạy và học môn GDCD ở các mức độ khác nhau nhưng

luan an



6

mục đích ứng dụng chủ yếu giúp HS đạt được các mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng của Chương trình mơn GDCD năm 2016.
- Trong q trình ứng dụng CNTT để dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL cho HS, GV cần đảm bảo được các nguyên tắc và biện pháp phù hợp để đạt
được các mục tiêu dạy học đã đề ra. Các nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong
dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT phải gắn với
việc định hướng hình thành, phát triển cho HS về những NL chung và NL đặc thù
của mơn GDCD trong tồn bộ quá trình chuẩn bị KHBD, tổ chức thực hiện KHBD
trên lớp và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
8. Những đóng góp của luận án
- Đóng góp về mặt lý luận: Luận án hệ thống hóa cơ sở khoa học của việc ứng
dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận án phân tích thực trạng, nguyên nhân của
thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho
HS ở trường THPT. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu trong luận án cũng có thể được
sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo sinh viên ngành GDCD và
làm tài liệu bồi dưỡng đối với GV bộ môn GDCD trong trường THPT.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục tham khảo và phần phụ lục, nội
dung chính của luận án gồm có bốn chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
- Chương 2: Cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn
GDCD theo định hướng PTNL HS ở trường THPT.
- Chương 3: Nguyên tắc và biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn
GDCD theo định hướng PTNL HS ở trường THPT.
- Chương 4: Thực nghiệm ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định
hướng PTNL HS ở trường THPT.


luan an


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.1.1. Hướng nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trực tiếp
Đây là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả đề cập đến với các khía cạnh khác
nhau: Hướng dẫn sử dụng máy vi tính và các PMDH; ứng dụng CNTT nhằm phát
triển khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng của người học, nâng cao hiệu quả,
đổi mới HTTCDH, PPDH; ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
người học. Cụ thể:
Ngay từ rất sớm, khi máy tính bắt đầu được đưa vào ứng dụng trong môi trường
giáo dục, John.J.Hirschbuhl đã xuất bản cuốn “Computers in Education”. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã giới thiệu cụ thể về cấu tạo của máy tính, một số chức năng chính của
máy tính và những khả năng to lớn của việc sử dụng máy tính trong giáo dục [147]. Cùng
thời gian này, nhóm tác giả Timothy J. Newby, Donald A. Stepich, Kames D. Lehman,
Kames. Russel với nghiên cứu “Intructional Technology for Teaching and Learning”
đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể về sử dụng công nghệ trong dạy và học với nền
tảng là sử dụng các chức năng cơ bản của máy vi tính [149].
Ngay sau đó, trong mơi trường giáo dục ở trường Cao đẳng Sư phạm Preess,
New York, Judith H. Sandholtz và các cộng sự đã nghiên cứu và đề xuất việc giảng
dạy của GV với công nghệ hướng đến việc coi sinh viên là trung tâm của QTDH trong
lớp học với cuốn “Teaching with Technology: Creating Student, Centered –
Classrooms” [148].
Việt Nam tuy là một quốc gia bắt đầu có sự phát triển về CNTT chậm hơn so
với các nước phát triển trên thế giới song việc cập nhật, nghiên cứu về việc ứng dụng

CNTT trong dạy học cũng sớm được một số tác giả chú ý đến và xuất bản dưới dạng
sách, giáo trình. Ban đầu, việc nghiên cứu về vai trò của CNTT trong dạy học chủ
yếu được các tác giả tiếp cận dưới góc độ sử dụng CNTT nhằm mục đích phát triển
khả năng tự học của người học với nghiên cứu của một số tác giả như: Nguyễn Văn
Đạo (2000) [53]; Tài liệu dịch của Lê Khánh Bằng (2001) [10]; Nguyễn Cảnh Toàn

luan an


8

(2001) [122], (2004) [123]; Nghiên cứu của Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến (2003)
[40];... đều khẳng định tự học có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách của mỗi người. Tự học với sự hỗ trợ của CNTT là nhân tố
quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học, là yếu tố cơ bản để người học lĩnh hội
tri thức, kỹ năng và hình thành thái độ; nhận định CNTT có vai trị là cơng cụ, phương
tiện quan trọng để người học tìm kiếm tri thức, làm đa dạng, phong phú các hình thức
học tập của người học.
Nghiên cứu về công nghệ dạy học và các HTTCDH ở đại học, hai tác giả Đặng
Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004) trong cuốn “Lý luận dạy học đại học” đã khẳng định
công nghệ dạy học làm cho QTDH ở đại học được hiện đại hóa, khoa học hóa và tối
ưu hóa với sự tham gia tích cực của các PTDH hiện đại, đặc biệt là CNTT dưới vai
trò tổ chức, điều khiển của giảng viên [68]. Cũng theo hướng nghiên cứu này, Nguyễn
Đức Hỗ trong nghiên cứu của mình cũng đã đưa ra những luận giải cụ thể về công
nghệ dạy học và vận dụng những công nghệ này vào thực hành kỹ thuật điều khiển
lập trình [71]. Tiếp cận dưới góc độ ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ
thông, tác giả Đào Thái Lai đưa ra những nguyên tắc chung và phương pháp ứng
dụng CNTT trong dạy học một số môn học [80]; Nguyễn Thị Côi [41], Đỗ Hồng Thái
[110], [111], Đỗ Hồng Anh [4] nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn
Lịch sử ở trường phổ thơng.

Song song với sự phát triển nhanh chóng của CNTT, việc nghiên cứu về ứng
dụng CNTT trong dạy học ngày càng thu hút được nhiều hơn các tác giả nghiên cứu
trực tiếp về vấn đề này. Đỗ Mạnh Cường trong cuốn “Giáo trình ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong dạy học” (2008) đã nghiên cứu từ những vấn đề khái quát như: “Một
số vấn đề tâm lý học có liên quan”; “Các mơ hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính”
đến những nội dung cụ thể của ứng dụng CNTT trong dạy học: “Công nghệ trong dạy
học”; “Các đặc trưng của bài giảng Multimedia”; “Thiết kế dạy học theo mơ hình
MNS” và một số nội dung, kỹ thuật nâng cao trong phần mềm Powerpoint [44].
Hai tác giả Phó Đức Hịa và Ngơ Quang Sơn (2008) trong cuốn “Ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong dạy học tích cực” trên cơ sở trình bày một số thành tựu, ứng dụng

luan an


9

của CNTT trong dạy học đã khẳng định vai trò rất to lớn của CNTT đối với việc sử dụng
các HTTCDH, PPDH hướng vào việc tổ chức các hoạt động học tập và phát huy tính
tích cực của người học [65]. Đồng thời, trong nghiên cứu năm 2011, hai tác giả cũng đã
nghiên cứu cụ thể về mơ hình sư phạm tương tác và vai trò của CNTT đối với mơ
hình sư phạm này. Đặc biệt, hai tác giả đã tập trung nghiên cứu về công nghệ dạy học
với việc thiết kế “giáo án dạy học tích cực” có ứng dụng CNTT và “giáo án dạy học
tích cực điện tử”; giới thiệu một số phần mềm công cụ để thiết kế hoạt hình động (tư
liệu điện tử) cho “giáo án dạy học tích cực”, “giáo án dạy học tích cực điện tử” [66].
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu về lý luận dạy học hiện đại, hai tác giả Nguyễn
Văn Cường, Bernd Meier (2016) đã trình bày các vấn đề cơ bản của lý luận dạy học
hiện đại, giới thiệu một số PPDH, KTDH hiện đại phát huy tính tích cực của HS.
Song song với các vấn đề này, hai tác giả đã đề cập đến vai trò quan trọng của CNTT
trong việc thực hiện hiệu quả các PPDH, KTDH tích cực, phát huy khả năng tự học
của HS [43]. Ngoài ra, cịn có một số nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học

ở trường phổ thông của Lưu Lâm [82], của Lê Hồng Sơn [105], Dương Tiến Sỹ [108]
hoặc tiếp cận dưới góc độ ứng dụng CNTT là xu thế của thời đại của Quách Tuấn
Ngọc [95],...
Việc nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học được các tác giả tiếp tục
nghiên cứu dưới góc độ ứng dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người
học. Trong cuốn “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục”, các tác giả Nguyễn Công
Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014) đã đề cao vai trò của CNTT trong kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Cụ thể, các tác giả đã phân tích, hướng dẫn sử
dụng phần mềm thống kê là Conquest và SPSS để phân tích các item trong đánh giá
kết quả học tập của HS [80]. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập ở trường phổ thông cũng được Phạm Đức Quang trình bày trong
nghiên cứu của mình [102].
Ngồi những nghiên cứu nêu trên, cịn có một số nghiên cứu cụ thể về ứng dụng
CNTT trong dạy học trực tiếp ở các bậc học với hình thức là các bài báo trên các tạp
chí hoặc quy mơ của luận án tiến sỹ, đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước. Cụ thể:

luan an


10

Ở bậc Giáo dục mầm non, Tiểu học: Hai tác giả Nguyễn Ngọc Linh - Lê Thị
Thương đã nghiên cứu cụ thể về ứng dụng phần mềm ActivInsprire trong thiết kế
truyện tranh tương tác cho trẻ mầm non nhằm góp phần tăng cường tính trực quan,
nâng cao hứng thú học tập của HS [83]; Tác giả Nguyễn Thị Chim Lang khẳng định
sự cần thiết phải sớm ứng dụng CNTT vào trong dạy học và cần rèn luyện kỹ năng
sử dụng CNTT nhằm phát triển các kỹ năng học tập của HS cuối cấp ở bậc Tiểu học
[81].
Ở bậc THCS: Có nghiên cứu của Trịnh Thanh Hải về việc ứng dụng CNTT vào
dạy học Hình học lớp 7 [59]; Lê Tùng nghiên cứu về ứng dụng CNTT vào dạy học

môn Sinh học lớp 9 [137] và Bùi Khắc Tín nghiên cứu về ứng dụng CNTT vào dạy
học mơn Tốn [120].
Ở bậc THPT: Cũng có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong
dạy học. Trong đó tiêu biểu có nghiên cứu của Mai Văn Trinh trong dạy học Vật Lý
[125]; Nghiên cứu của Đào Thị Việt Anh, Phạm Ngọc Sơn trong dạy học Hóa học
[2], [106]; Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hưởng trong dạy học môn Lịch sử [77];
Nghiên cứu của Đỗ Thùy Linh, Lê Thị Tâm trong dạy học Sinh học [85], [109] hoặc
nghiên cứu về việc quản lý ứng dụng CNTT trong QTDH của Trần Minh Hùng [74].
Ở bậc chuyên nghiệp: Tác giả Phạm Văn Hoằng nghiên cứu về ứng dụng CNTT
trong dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở các trường trung cấp chun
nghiệp nói chung [69] và trong dạy học các mơn Giáo dục chính trị nói riêng [69],
[70]; Nguyễn Thị Hạnh nghiên cứu về ứng dụng ICT trong dạy học Hóa học hữu cơ
[60]; Lê Thị Vân Anh xây dựng quy trình giảng dạy, học tập các mơn khoa học Mác
- Lênin bằng bài giảng điện tử [1]; Nguyễn Minh Tuyền nghiên cứu về giải pháp quản
lý phòng học đa phương tiện tại Trường Cao Đẳng Sư phạm Bắc Ninh [138]; Nguyễn
Thiện Triều – Nguyễn Bá Phu trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT đã
đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trong Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh [127].
Khi CNTT ngày càng phát triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định những ưu

luan an


11

thế của mình đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục thì đồng thời cũng có nhiều
hội nghị khoa học, hội thảo khoa học về vấn đề này được tổ chức. Tiêu biểu như: Hội
thảo “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục phổ thông - công
nghệ giáo dục” (2001) tổ chức tại Hà Nội; Hội thảo “Tích hợp ứng dụng ICT vào xây

dựng và phát triển đề cương mơn học trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm
tiếng Anh” (2005) do Trường Đại học Đà Nẵng tổ chức; Hội thảo “Các giải pháp
công nghệ và quản lý trong ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào đổi mới
dạy - học” (2006) tổ chức tại Hà Nội; Hội thảo “Ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục” (2007)
tổ chức tại Huế; Hội thảo “Phát huy tiềm năng sáng tạo” (2008) do Microsoft
Partners in Learning tổ chức tại Hà Nội; Hội thảo “Đánh giá năng lực công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy học của đội ngũ giáo viên các trường Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề” (2009) do Trường ĐHSP Kỹ thuật TP. HCM
tổ chức; “Hội thảo - tập huấn về Tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin đáp ứng
u cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo” (2015) do Cục Công nghệ
thông tin tổ chức tại Đà Nẵng; “Hội thảo Quốc tế về ứng dụng công nghệ thông tin
trong học tập và giảng dạy Ngoại ngữ” (2017) do Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí
Minh tổ chức; Hội thảo “Cách mạng 4.0 và ứng dụng tại các trường đại học, cao
đẳng Việt Nam” (2017) do Hiệp hội các trường cao đẳng, đại học tổ chức; Hội thảo
“Mơ hình đại học 4.0 – nền tảng giáo dục thế kỷ XXI” (2017) tổ chức tại Trường ĐH
Nguyễn Tất Thành; Hội thảo “Giáo dục trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0”
(2017) do Trường ĐHSP Hà Nội tổ chức, Hội thảo “Chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo” do Bộ GD&ĐT tổ chức năm 2020… Ngồi ra, cịn có rất nhiều các hội thảo
khoa học, hội nghị khoa học ở nhiều quy mô khác nhau về các chủ đề trong lĩnh vực
giáo dục đều có các bài viết của các tác giả nghiên cứu về lĩnh vực ứng dụng CNTT
trong giáo dục, cụ thể là trong đổi mới PPDH; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh
giá; đổi mới và làm phong phú các HTTCDH,… như Hội thảo Quốc gia “Phát triển
đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam”
(2015) do Trường Đại học Thương Mại tổ chức; Hội thảo Quốc gia “Nghiên cứu và

luan an


12


giảng dạy Lý luận chính trị trong xu thế tồn cầu hóa” (2016) do trường ĐHSP Hà
Nội tổ chức; Hội thảo “Chính trị - xã hội trong thời kỳ hội nhập: những vấn đề lý
luận và thực tiễn” (2017) do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức; “Hội thảo Khoa học
cán bộ trẻ các trường ĐHSP toàn quốc” được tổ chức luân phiên ở các trường ĐHSP
với lần tổ chức gần nhất vào năm 2022 tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên tổ chức,...
Đánh giá chung, hướng nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học trực tiếp
đã sớm được các tác giả trên thế giới và trong nước nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu
cũng rất đa dạng, phong phú, gắn với QTDH ở các cấp khác nhau. Trong đó, hầu hết
các các nghiên cứu đều đưa ra được những cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học trực tiếp; các thành tựu tiên tiến đương thời của CNTT và những tiềm
năng ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm làm phong phú, đa dạng, nâng cao hiệu
quả sử dụng các HTTCDH, PPDH, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của người học, tích cực hóa hoạt động học tập của người học. Bên cạnh đó, cũng có
một số tác giả tiếp cận nghiên cứu về vấn đề này dưới góc độ những khó khăn, thách
thức đặt ra đối với người dạy, người học và các lực lượng khác khi ứng dụng CNTT
trong dạy học.
1.1.2. Hướng nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trực
tuyến, dạy học kết hợp trực tiếp và trực tuyến
Cùng với sự phát triển của mạng Internet với các thế hệ Web, các ứng dụng dạy
học trực tuyến, các nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học trực tuyến và ứng
dụng CNTT trong dạy học kết hợp trực tiếp với trực tuyến xuất hiện muộn hơn so với
các nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học trực tiếp.
Sớm tiếp cận vấn đề này, Đỗ Vũ Sơn (2010) trong nghiên cứu “Khai thác phần
mềm Moodle vào dạy học trực tuyến học phần Bản đồ học ở Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội” đã giới thiệu về phần mềm Moodle là một gói phần mềm để tạo ra
các trang chủ và các khóa học trên nền mạng toàn cầu và được cung cấp một cách
miễn phí như là phần mềm mã nguồn mở trên cơ sở giấy phép của GNU Public
License. [107]. Nguyễn Thị Hương Giang (2016) trong luận án tiến sỹ “Công nghệ


luan an


13

dạy học trực tuyến dựa trên phong cách học tập” đưa ra ba thành tố của công nghệ
dạy học trực tuyến bao gồm PTDH trực tuyến, PPDH trực tuyến, kỹ năng dạy học
trực tuyến và phân tích, xây dựng quy trình phát triển mơi trường dạy học trực tuyến
và quy trình dạy học trực tuyến [57]. Phan Chí Thành (2018) khẳng định giáo dục
theo hình thức trực tuyến và việc xây dựng mơi trường học tập theo hình thức trực
tuyến có thể giúp xóa đi mọi rào cản trong giáo dục, đem lại các cơ hội giảng dạy và
học tập cho các chủ thể có nhu cầu [115]; Nguyễn Văn Nghĩa - Phạm Xn Tích
(2018) tiếp tục có những nghiên cứu về dạy học trực tuyến dưới góc độ đánh giá trực
tuyến. Trong nghiên cứu “Xây dựng hệ thống đánh giá trực tuyến kỹ năng lập trình
của sinh viên các ngành điện và công nghệ thông tin Trường Đại học Giao thông Vận
tải”, hai tác giả đưa ra những kết quả về xây dựng hệ thống đánh giá trực tuyến kỹ
năng lập trình cho sinh viên cho phép tự động đánh giá tính đúng của một chương
trình máy tính dựa trên việc kiểm tra kết quả chạy của chương trình với kết quả mẫu
[95].
Trong những năm vừa qua, dịch Covid-19 diễn ra phức tạp đã gây ảnh hưởng
lớn đến hoạt động dạy học trực tiếp trên lớp. Để hoạt động dạy học được diễn ra an
tồn, việc chuyển hình thức dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến hoặc sang dạy
học kết hợp trực tiếp với trực tuyến được coi là một giải pháp tối ưu cho các nhà
trường, các địa phương. Trong giai đoạn này, có nhiều nghiên cứu của các tác giả về
dạy học trực tuyến, dạy học kết hợp giữa trực tiếp với trực tuyến. Tiêu biểu như:
Nghiên cứu của Lê Bá Phương (2019) đã đề xuất kết hợp giữa hình thức dạy
học trên lớp và dạy học trực tuyến nhằm tạo ra giải pháp nâng cao hiệu quả học tập
cho sinh viên, khẳng định việc kết hợp này có nhiều ưu điểm trong việc tối ưu thời
gian học tập lý thuyết trên lớp và tự học ngoài giờ lên lớp của sinh viên [100]; Nghiên

cứu của Nguyễn Lâm Đức, Lê Minh Thanh Châu (2020) đưa ra các yếu tố cần thiết
để tổ chức dạy học trực tuyến: Lựa chọn PPDH tích cực; Chia nội dung học thành
các hoạt động thành phần; Kết hợp các ứng dụng với thiết bị để triển khai dạy học;
Xây dựng kịch bản để dạy học trực tuyến theo mơ hình “lớp học đảo ngược” [56]; Lê
Văn Toán – Trương Thị Diễm (2020) từ việc phân tích những ưu thế của E-Learning

luan an


14

trong trao đổi thông tin giữa người dạy và người học, nội dung học tập mang tính cá
nhân hóa đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo hình thức
trực tuyến ở đại học trong bối cảnh sự phát triển của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0
[123]; Nguyễn Hồng Trang và nhóm cộng sự (2020) khi nghiên cứu về dạy học kết
hợp và tổ chức dạy học kết hợp tại trường THPT đã khái quát các phương án dạy học
kết hợp như “lớp học đảo ngược”, dạy học theo “trạm”, dạy học dự án và khẳng định
việc dạy học kết hợp này giúp khắc phục được những giới hạn về thời gian, không
gian học tập trên lớp [124]; Trần Thị Bích Ngân và các cộng sự (2020) đã tổng quan
một số mơ hình đào tạo trực tuyến sử dụng trong bồi dưỡng kỹ năng dạy học trực
tuyến cho GV như: Mơ hình giao tiếp qua trung gian máy tính, mơ hình hội thảo trực
tuyến, mơ hình trường học ảo, mơ hình cộng đồng học tập trực tuyến và khẳng định
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng dạy học trực tuyến cho GV có ý nghĩa rất quan trọng
đối với GV nhằm đáp ứng được những yêu cầu mới của giáo dục dưới sự thay đổi,
phát triển của CNTT [93],...
Những nghiên cứu nêu trên đã phản ánh rất nhanh chóng, kịp thời sự phát triển
mạnh mẽ của CNTT, những tiềm năng to lớn của CNTT đối với việc thay đổi các mơ
hình dạy học từ dạy học trực tiếp trên lớp sang dạy học trực tuyến hoặc kết hợp giữa
dạy học trực tiếp trên lớp với dạy học trực tuyến. Việc thay đổi mơ hình dạy học này
phản ánh sự chuyển mình khá nhanh chóng, linh hoạt của ngành giáo dục nói chung

trước yêu cầu cấp bách của thực tiễn (như do dịch Covid-19 bùng phát) đồng thời
cũng phản ánh xu thế phát triển giáo dục của thời đại là tăng cường ứng dụng những
thành tựu, ưu thế của CNTT vào trong lĩnh vực này nhằm đạt được hiệu quả các mục
tiêu giáo dục đã đề ra.
1.1.3. Các hướng nghiên cứu khác
Bên cạnh hai hướng nghiên cứu nêu trên, việc nghiên cứu vấn đề ứng dụng
CNTT trong dạy học còn được một số tác giả tiếp cận dưới các góc độ khác như:
Nghiên cứu về CNTT như là một yêu cầu, là một NL thiết yếu đối với những người
tham gia vào quá trình giáo dục; Nghiên cứu về các biện pháp ứng dụng CNTT trong
dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0; Nghiên cứu về ứng dụng

luan an


15

CNTT trong việc xây dựng trường học thông minh,... Tiêu biểu như nghiên cứu của
Huỳnh Thái Lộc (2016) trên cơ sở nghiên cứu về một số biện pháp về PTNL nghề
nghiệp cho GV tiểu học đã coi việc PTNL ứng dụng CNTT trong dạy học của GV là
một biện pháp then chốt giúp GV có thể đáp ứng được những yêu cầu của việc đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT [89]; Nghiên cứu của Vũ Thanh Dung (2018) đưa ra
một số biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông đáp ứng những
yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như xác định rõ những nội dung ứng
dụng CNTT trong QTDH, làm tốt công tác về bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng
CNTT cho GV, xây dựng môi trường thuận lợi, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho ứng dụng CNNTT trong dạy học [47]; Vương Quốc Anh và các cộng sự (2019)
với nghiên cứu về trường học thơng minh, vai trị của ICT trong trường học thông
minh một số nước tiên tiến như Mỹ, Singapore, một số tập đoàn tiên phong như
Samsung tham gia xây dựng trường học thông minh theo hướng “khắp nơi là trường
học, không hạn chế về thời gian và khơng gian” [3, tr. 107]. Trên cơ sở đó, nhóm tác

giả đề xuất giải pháp ứng dụng ICT trong xây dựng trường học thơng minh ở Việt
Nam;…
Nhìn chung, những nghiên cứu của các tác giả nêu trên về ứng dụng CNTT
trong dạy học đều là những nghiên cứu rất có chất lượng, cập nhật được các thành
tựu của CNTT trong mỗi thời kì. Mặc dù các nghiên cứu này tiếp cận việc ứng dụng
CNTT trong giáo dục dưới các khía cạnh, góc độ khác nhau nhưng hầu hết các nghiên
cứu này đều tập trung vào việc nhấn mạnh vai trò quan trọng của CNTT đối với việc
đổi mới HTTCDH, PPDH, nâng cao hiệu quả dạy học, phát huy tính tích cực của
người học, thu hút người học,…Các nghiên cứu này đã thể hiện quan điểm đúng đắn,
cập nhật của các tác giả trước xu thế phát triển của giáo dục hiện đại gắn với sự phát
triển nhanh chóng, mạnh mẽ của CNTT ở hiện tại và trong tương lai.

luan an


16

1.2. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục
công dân ở trường trung học phổ thông
1.2.1. Nghiên cứu về khả năng, yêu cầu, cách thức ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học môn Giáo dục công dân
Ngay từ rất sớm, Vương Tất Đạt (1994) khi nghiên cứu về PPDH môn GDCD
ở trường phổ thông đã đề cập đến việc sử dụng các PTDH trong dạy học mơn GDCD
như máy tính, máy chiếu,… nhằm truyền tải hiệu quả kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo cho HS [53]. Cũng theo hướng tiếp cận này, tác giả Phùng Văn Bộ (1999)
khi nghiên cứu về PPDH môn GDCD cũng nhấn mạnh đến việc sử dụng các công cụ,
phương tiện hiện đại để dạy học hiệu quả môn học này ở trường THPT [14]; Tác giả
Hà Nhật Thăng (2007) đã trình bày vai trị, ý nghĩa của môn GDCD, những yêu cầu
đặt ra đối với GV giảng dạy bộ mơn này, trong đó có u cầu về việc sử dụng các
PTDH hiện đại, ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm đổi mới PPDH, nâng cao hiệu

quả dạy học môn GDCD [116].
Tác giả Đinh Văn Đức và các cộng sự (2009) khi biên soạn giáo trình “Phương
pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông” đã dành một
chương để nghiên cứu về kỹ thuật sử dụng PTDH trong dạy học môn GDCD (Chương
8), đặc biệt là nội dung về ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD. Các tác giả
đã đưa ra một số thuật ngữ cơ bản về ứng dụng CNTT và đề cập khả năng to lớn, tất
yếu của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học bộ môn này và bắt kịp với xu hướng giáo dục của thời đại [55].
Tác giả Vũ Đình Bảy (2010) cũng đã khái quát về khả năng ứng dụng CNTT
vào QTDH môn GDCD ở trường THPT và giới thiệu đặc điểm, cấu tạo, cách sử
dụng của máy vi tính, máy chiếu Projector, bảng thơng minh, các phần mềm ứng
dụng, sử dụng Internet, E-Learning trong dạy học môn GDCD [7]. Cũng theo hướng
nghiên cứu này, trong tài liệu bồi dưỡng GV cốt cán môn GDCD của trường ĐHSP
Huế (2014) tác giả Vũ Đình Bảy cũng đã đi sâu vào đặc điểm, phân loại, vai trò của
CNTT trong dạy học và hướng dẫn chi tiết việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn
GDCD đối với GV [8].

luan an


×