Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nghiên cứu những vướng mắc trong quản lý thực hiện các dự án xây dựng ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.81 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
KINH DOANH DỊCH VỤ NHÀ HÀ NỘI.......................................................2

1.1 Thơng tin chung về Cơng ty..................................................................2
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty............................................4
1.3 Nhiệm vụ kinh doanh của Cơng ty.......................................................6
1.4  Cơ cấu tổ chức của Cơng ty.................................................................9
1.5 Các phịng ban gồm:..............................................................................9
1.6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:......................................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VÀ NHỮNG VƯỚNG MẮC MÀ CƠNG
TY GẶP PHẢI TRONG Q TRÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN
XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN QUA........................................13

2.1 Thực trạng thực hiện:..........................................................................13
2.1.1 Một số cơng trình xây dựng hiệu quả trong thời gian vừa qua:. .13
2.1.2. Một số điều kiện thuận lợi trong qúa trình thực hiện các dự án
xây dựng thời gian vừa qua....................................................................14
2.2 Những khó khăn gặp phải:..................................................................17
2.2.1.Giai đoạn chuẩn bị xây dựng:.......................................................17
2.2.1.1 Khó khăn trong giai đoạn khảo sát địa chất:...........................17
2.2.1.2. Khó khăn trong giai đoạn giải phóng mặt bằng:.....................19
2.2.1.3 Khó khăn trong việc lắp đặt các thiết bị phục vụ thi công cũng
như cho sinh hoạt của cơng nhân trong cơng trường...........................23
2.2.2. Giai đoạn xây dựng:......................................................................25
2.2.2.1. Khó khăn trong đảm bảo tiến độ xây dựng:.............................25
2.2.2.2. Khó khăn trong việc bảo đảm chất lượng cơng trình:.............32
2.2.3. Giai đoạn sau xây dựng:...............................................................38



2.3 Nguyên nhân của những vướng mắc:.................................................44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC KHÓ KHĂN.................................47

3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết, cụ thể nhằm giảm thiểu tối
đa các rủi ro có thể phát sinh trong q trình xây dựng........................47
3.2. Tổ chức thi công hiệu quả:.................................................................51
3.4. Thực hiện giám sát nghiêm ngặt trong các khâu của quá trình xây
dựng.............................................................................................................53
3.6. chuẩn bị tốt các yếu tố đảm bảo an toàn lao động...........................55
KẾT LUẬN:..............................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................60


1

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế vận động của cả nước, ngành Cơng nghiệp xây dựng Việt
nam đã có những bước phát triển vượt bậc, có đóng góp to lớn trong giá trị tổng
sản phẩm kinh nền tế quốc dân. Có thể coi các cơng trình xây dựng là hình ảnh
cụ thể nhất cho phép đánh giá sự phát triển của đất nước đó trong từng giai đoạn
khác nhau. Tuy nhiên mọi vấn đề đều có mặt trái của nó, để tạo ra được các
cơng trình xây dựng ấy thì cũng có khơng ít các khó khăn mà bất kỳ một công
ty, một tổ chức nào trong ngành đều găp phải.
Trong thời gian được thực tập tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên
kinh doanh dịch vụ nhà Hà nội em đã có nhiều cơ hội để tiếp cận sâu hơn với
vấn đề này, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy LÊ CƠNG HOA đã giúp
đỡ em rất nhiều để đi sâu vào thực hiện đề tài : Nghiên cứu những vướng mắc
trong quản lý thực hiện các dự án xây dựng ở Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội.
Chuyên đề được chia làm 3 phần chính:

Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên kinh
doanh dịch vụ nhà Hà nội.
Chương 2: Thực trạng thực hiện và những vướng mắc mà Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà nội gặp phải trong quá
trình thực hiện các dự án xây dựng trong thời gian qua.
 Chương 3: Giải pháp khắc phục các khó khăn:
  Tuy cịn nhiều hạn chế trong cách tiếp cận và thực hiện đề tài nhưng em
hy vọng đề tài này sẽ có thể mơ tả được một cách tổng quan nhất những khó
khăn mà các cơng ty gặp phải cũng như một số phương hướng nhằm khắc phục
các khó khăn đó.
Em mong nhận được các ý kiến đánh giá nhận xét của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
LÊ ĐĂNG HƯNG.


2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN KINH DOANH DỊCH VỤ NHÀ HÀ NỘI
1.1 Thông tin chung về Cơng ty
Tên cơng ty : CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN KINH DOANH DỊCH VỤ NHÀ HÀ NỘI (RES co.,LTD) –
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
Trụ sở chính:

25 Văn miếu - Quận Đống đa - Hà Nội - Việt Nam

Điên thoại:


(84-4)8.433.351 / 8.457.512/7.471.967

Fax

(84-4)8.433.351

E-mail



Webside

www.rescohanoi.com

Chủ sở hữu công ty: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Đại diện chủ sở hữu: Hội đồng quản trị Tổng công ty Đầu tư và phát triển
nhà Hà Nội
Ngày thành lập: Ngày 15 tháng 5 năm 1989 tại Việt Nam
Quyết định số 60/2006QĐ-UBND ngày 8 tháng 5 năm 2006 của UBND
thành phố Hà nội về việc chuyển Công ty Kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội thành
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà
Hà Nội.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104000415 ngày 1/6/2006 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Số lượng nhân viên:
- Tổng số cán bộ Công nhân là : 1061 người
- Trình độ Thạc sỹ

: 02


người

- Trình độ Cử nhân - Kỹ sư

: 91

người

- Trình độ Cao đẳng

: 06

người

- Trình độ Trung cấp + viên chức: 100 người
- Công nhân

: 862 người

STT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề

Số lượng


3

I

Đại học và trên đại học


93

1

Thạc sỹ xây dựng

2

2

Kỹ sư xây dựng

33

3

Kỹ sư máy xây dựng

0

4

Kiến trúc sư

5

5

Kỹ sư điện


2

6

Kỹ sư cấp thốt nước

1

7

Cử nhân luật

3

8

Cử nhân tài chính kế tốn + tín dụng ngân hàng

8

9

Cử nhân kinh tế T.mại + QTKD

29

10

Đại học ngoại ngữ


7

11

Cử nhân báo + chính trị

1

12

Mỏ địa chất

2

II

Trung cấp + viên chức

100

1

Xây dựng + địa chính

15

2

Tài chính


3

3

Tiền lương

0

4

Điện + nước

8

5

Các ngành cơ khí máy

6

6

Viên chức khác

68

III

Cao đẳng


06

Nguồn: Hồ sơ năng lực của công ty TNHH nhà nước kinh doanh dịch vụ nhà Hà
Nội.

Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc:
Bí thư Đảng ủy: Ơng Nguyễn Trung Sơn – Kỹ sư kinh tế xây dựng


4

Điện thoại cơ quan: 7.471.668
Điện thoại di động: 0903475468
Các phó Tổng giám đốc cơng ty:
Ơng Hồng Đại Tiến - kỹ sư kinh tế xây dựng
Điện thọai cơ quan 7.471.667
Điện thoại di động 091357137
Ông Nguyễn Huy Quỳnh – kỹ sư xây dựng
Điện thoại cơ quan 7.471.75
Điện thoại di động 0913235996
Bà Nguyễn Thị Vân Anh – Kiến trúc sư
Điện thoại cơ quan 7.472.346
Điện thoại di động 0912.268.698
Kế toán trưởng:
Bà Vũ Thị Thái - Cử nhân kinh tế tài chính
Điện thoại cơ quan 7.470.422
Điện thoại di động 0913.394.751
Vốn điều lệ : 60.000.000.000 đ (sáu mươi tỷ đồng chẵn)
1.2     Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty
Q trình phát triển của cơng ty trong những năm vừa qua:

- Ngày 15/5/1989 Công ty Kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội được thành lập
theo quyết định số 2154/QĐ-TCCQ của UBND thành phố Hà nội. Kể từ ngày
1/6/2006 Công ty kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội chuyển thành Công ty THNN
Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội theo quyết định số
60/2006/QĐ-UBND ngày 9 tháng 5 năm 2006 của UBND thành phố Hà Nội.
Công ty THNN Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội là
cơng ty có 100% vốn nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng cơng ty Đầu tư và
phát triển nhà Hà Nội, có vốn điều lệ 60 tỷ đồng.
- Trong 18 năm trưởng thành và phát triển, Công ty THNN Nhà nước một
thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội đã phát huy thế và lực hiện có để tổ


5

chức sản xuất kinh doanh. Đến nay công ty đã tạo được uy tín, khai thác hiệu
quả thị trường kinh doanh cho th nhà , văn phịng, đồng thời tích lũy đầu tư
sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác như : Lập và thực hiện dự án đầu
tư phát triển nhà; xây dựng các cơng trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
thủy lợi, giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị, hạ tầng sản xuất,
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cơng ty THNN
nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà nội đã trang bị cho mình
những kinh nghiệm quý báu trong công tác, nâng cao chất lượng phục vụ cho
th nhà, nâng cao chất lượng cơng trình, đẩy nhanh tiến độ thi cơng cơng trình,
đẩy nhanh tiến độ trong lĩnh vực lập dự án đầu tư: Giải phóng mặt bằng, làm các
thủ tục chuẩn bị xây dụng cơng trình…
Từ những đóng góp cho sự nghiệp phát triển của Thành phố và Tổng công
ty, trong những năm qua công ty đã vinh dự nhận được Huân chương lao động
hạng Ba do Thủ tướng Chính phủ tặng. Được Chính phủ, Bộ xây dựng, UBND
thành phố Hà nội, Tổng công ty và Cơng đồn tặng bằng khen, cờ thưởng.

Đánh giá mơi trường kinh doanh và các tác động của nó tới hoạt động
kinh doanh của công ty:
- Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng mang tính chất cố định, khó di dời
vị trí do vậy hoạt động của cơng ty phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên
của từng khu vực, cũng như chính các yếu tố thuộc các địa phương như chính
sách thu hút đầu tư xây dựng…
- Mơi trường kinh doanh của công ty luôn biến động mạnh mẽ qua mỗi
năm, nhu cầu về nhà ở của người dân cũng như nhu cầu xây dựng các cơng trình
phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cao, do vậy cơng ty sẽ khơng gặp
nhiều khó khăn khi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh này.
- Tuy nhiên, thị trường bất động sản diễn biến rất khó lường, sự xuất hiện
của các công ty kinh doanh dịch vụ bất động sản ngày càng nhiều, công ty ngày
càng chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ cạnh tranh trong nước cũng


6

như một số các cơng ty nước ngồi. Địi hỏi cơng ty phải khơng ngừng đổi mới
để có thể theo kịp sự phát triển của xã hội và cũng như có thể đáp ứng nhu vầu
thị trường một cách tốt nhất. Đặc biệt, khi Việt nam gia nhập WTO, việc các tổ
chức, cơng ty nước ngồi có trụ sở, nhà máy đặt tại Việt nam là tất yếu. Nhu cầu
xây dựng các nhà máy, xí nghiệp liên doanh ngày càng tăng cao. Nhận biết nhu
cầu đó, cơng ty ngày càng phải khẳng định tên tuổi của mình để có thể đủ sức
cạnh tranh được với các công ty của nước ngồi hay các cơng ty đã có tên tuổi
trong nước.
1.3     Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư phát triển nhà, chung cư, khu
dân cư, khu đô thị, các khu cơng nghiệp, các cơng trình văn hóa , thể dục thể
thao, vui chơi giải trí, thương mại, các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, các cơng trình giao thơng đơ thị, cơng trình thủy lợi.

- Xây dựng, lắp đặt các cơng trình: Dân dụng, khu vui chơi giải trí, khu
đơ thị, khu văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, thủy lợi, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ( cấp thoát nước, chiếu sáng, cây xanh…)
- Kinh doanh, cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà hàn, khách sạn, siêu thị
kinh doanh, vui chơi giải trí, kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ
khác phục vụ khách du lịch.
- Sản xuất, kinh doanh các vật liệu xây dựng, vật tư, máy móc, thiết bị phục
vụ chuyên ngành xây dựng, thiết bị điện.
- Chuyển giao công nghệ xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tư vấn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, lĩnh vực kinh doanh bất động sản,
và cơng tác giải phóng mặt bằng.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
- Mơi giới thương mại, dịch vụ đấu giá hàng hóa.
- Sửa chữa, bảo dưỡng, duy tu máy móc chuyên ngành xây dựng.
Năng lực tư vấn giám sát của công ty:


7

Cùng với việc tổ chức triển khai các hoạt động SXKD đầu tư phát triển nhà và
đô thị theo dự án, cơng ty cịn chú trọng đến cơng tác bồi dưỡng cán bộ giám sát
đủ điều kiện tự tổ chức giám sát trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư
theo đúng qui định của nhà nước. Đến nay cơng ty đã có đội ngũ tư vấn giám sát
chuyên nghiệp được cấp chứng chỉ hành nghề, thạo việc, trung thực, năng động,
có kinh nghiệm trong triển khai quản lý chất lượng dự án.
Danh sách các cán bộ tư vấn giám sát của công ty TNHH nhà nước một thành
viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà nội:
TT
1
2

3
4

Họ và tên
Lưu Ngọc Chính
Võ Ngọc Chung
Lê Văn Soan
Nguyễn Trung Sỹ

Nghề nghiệp
Kỹ sư xây dựng DD-CN
Kỹ sư xây dựng DD-CN
Kỹ sư kinh tế xây dựng
Kỹ sư trắc địa cơng trình

Lĩnh vực giám sát
Xây dựng và hoàn thiện
Xây dựng và hoàn thiện
Xây dựng và hồn thiện
Khảo sát trắc địa cơng trình
Giám sát trắc địa cơng trình
5
Nguyễn Đức Tiến
Kỹ sư xây dựng DD-CN Xây dựng và hoàn thiện
6
Nguyễn Hồng Dương Kỹ sư kinh tế xây dựng Xây dựng và hoàn thiện
7
Nguyễn Anh Tuấn
Thạc sỹ, Kỹ sư xây
Xây dựng và hoàn thiện

dựng DD-CN
8
Bùi Hải Yến
Kỹ sư kinh tế xây dựng Xây dựng và hoàn thiện
9
Đinh Thiện Thuật
Kiến trúc sư
Xây dựng và hoàn thiện
10 Lê Nguyên Hải
Kỹ sư xây dựng DD-CN Xây dựng và hoàn thiện
11 Nguyễn Văn Ngọc
Kỹ sư xây dựng DD-CN Xây dựng và hoàn thiện
Nguồn: Hồ sơ năng lực của công ty TNHH nhà nước kinh doanh dịch vụ nhà
Hà Nội.


8

Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp:
Thuận lợi:
- Trong những năm vừa qua ngành xây dựng đã có những bước phát triển
rất mạnh, cùng với tăng trưởng kinh tế thì cơ sở hạ tầng cũng phát triển rất
nhanh chóng vì vậy giai đoạn hiện nay thì thị trường có thể nói là thuận lợi cho
cơng ty. Thu nhập của người dân ngày càng tăng cao do vậy nhu cầu xây dựng
cũng tăng tỷ lệ thuận với thu nhập đó, đây chính là yếu tố rất thuận lợi cho sự
phát triển trong tương lai của công ty.
- Với sự đa dạng hóa trong sản xuất kinh doanh sản phẩm xây dựng, cơng
ty có rất nhiều cơ hội làm ăn, tham gia đấu thầu, thắng thầu, và cũng đã thắng
thầu rất nhiều cơng trình xây dựng dân dụng cũng như nhà nước.

- Cùng với những chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế cũng được đầu tư rất mạnh nhờ đó đã tạo ra
nhiều cơ hội kinh doanh cho cơng ty.
- Đặc điểm của ngành xây dựng là cần vốn rất lớn và yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ . Nếu là trước kia thì việc huy động vốn rất là khó khăn nhưng với
những chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước thì cơng việc đó đã
dần trở nên dễ dàng hơn.
Khó khăn:
- Cạnh tranh trong xây dựng ngày càng tăng cao, do có rất nhiều cơng ty
đang tham gia vào thị trường xây dựng, uy tín có, mới ra nhập cũng khơng ít do
vậy áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ địi hỏi cơng ty phải có phương
hướng và hoạt động cực kỳ nhạy bén và linh hoạt.
- Hệ thống pháp luật của nước ta vẫn chưa thực sự đồng bộ, vẫn cịn nhiều
thiếu sót, gây khơng ít khó khăn cho cơng ty trong q trình tham gia đấu thầu
và thực hiện các dự án đầu tư.
- Công nghệ thi công ngày càng được hiện đại hóa, nhưng để mua được
những cơng nghệ đó thì rất tốn kém, gây khó khăn cho cơng tác tài chính của


9

cơng ty. Nhưng nếu khơng có các cơng nghệ mới và hiện đại thì khả năng cạnh
tranh của cơng ty cũng bị giảm mạnh, nhất là trong thời buổi kinh tế thị trường
cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.
- Ngày nay các cơng ty có xu hướng là đầu tư sang thêm lĩnh vực đầu tư
các dự án xây dựng, điều này địi hỏi cơng ty khơng ngừng nỗ lực để có thể
thực hiện và thành cơng trong lĩnh vực mới này. Vấn đề đặt ra là công ty cần
phải có thật nhiều sự giúp đỡ về kinh nghiệm cũng như vốn để thực hiện được
các dự án có quy mô lớn và phức tạp.
1.4     Cơ cấu tổ chức của Công ty.

Hiện nay Công ty THNN Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà
Hà Nội có 13 phịng ban, 2 xí nghiệp kinh doanh nhà và 2 xí ngiệp quản lý nhà,
6 xí nghiệp xây lắp, 1 xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng và xây lắp, 1 xí
nghiệp điện nước, 1 khách sạn. Các đơn vị phụ thuộc của cơng ty là các đơn vị
hạch tốn phụ thuộc, hoạt động theo quy chế của công ty.
1.5 Các phòng ban gồm:
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp
+ Phòng tài chính kế tốn
+ Phịng quản lý dự án và phịng kinh doanh
+ Phịng hành chính quản lý
+ Phịng tổ chức lao động và tiền lương
+ Phòng quản lý xây lắp
+ Phòng cho thuê nhà
+ Ban quản lý dự án số 1,2
+ Ban quản lý dự án Cổ Nhuế -Xuân Đỉnh
+ Ban quản lý dự án lô B15 Đại Kim - Định công
+ Ban quản lý dự án Kim Mã
+ Ban quản lý dự án Trung Văn
Các xí nghiệp kinh doanh gồm:
+ Xí nghiệp kinh doanh nhà số 1


10

+ Xí nghiệp kinh doanh nhà số 2.
Các xí nghiệp quản lý nhà gồm:
+ Xí nghiệp dịch vụ quản lý nhà B15 Đại Kim - Định Cơng
Các xí nghiệp xây lắp gồm:
+ Xí nghiệp xây lắp số 2
+ Xí nghiệp xây lắp số 4

+ Xí nghiệp xây lắp số 5
+ Xí nghiệp xây lắp số 6
+ Xí nghiệp xây lắp số 10
+ Xí nghiệp xây lắp số 12
+ Xí nghiệp sản xuất kinh doanh VLXD và xây lắp số 8
+ Xí nghiệp điện nước
Các khách sạn gồm:
+ Khách sạn Green Park


11

1.6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Chủ tịch kiêm
Tổng giám đốc

Phó Tổng giám đốc

Phịng
HCTH

Phịng
TCKT

Phó Tổng giám đốc

Phịng
TCLĐTL

Phịng

QLDA&K
D

Ban dự án số 1

XN
KD số
1

XN
KD số
2

XN
KD số
3

Phó Tổng giám đốc

Phịng
QLXD

Ban dự án số 2

XN
KD số
4

XN
KD số

5

XN
KD số
6

XNSX
KD
VLXD
và xây
lắp só 8

Phịng
KHTH

P.cho thuê
nhà

Ban dự án số 3

XNXL
số 10

XNXL
số 12


nghiệp
điện
nước


XN dịch
vụ quản
lý nhà

Nguồn: Hồ sơ năng lực của công ty TNHH nhà nước kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội.


12

Thơng qua sơ đồ ta thấy, mơ hình tổ chức của cơng ty là mơ hình trực
tuyến theo chức năng, với mơ hình này thì tồn bộ các hoạt động của các
phòng ban, bộ phận trong doanh ngiệp đều được ban lãnh đạo cơng ty nắm
bắt và có các điều chỉnh kịp thời. Ngồi ra mơ hình này cịn cho phép các
quyết định của lãnh đạo công ty được truyền đi nhanh chóng trong cơng ty.
Với 7 phịng chức năng và 11 xí nghiệp hoạt động, có thể nói mơ hình này đã
chun mơn hóa một cách rất chi tiết, do vậy hiệu quả hoạt động sẽ cao do
các phòng ban khơng bị chồng chéo cơng việc trong q trình hoạt động.
- Hoạt động lập hồ sơ dự thầu được thực hiện ở phòng kế hoạch tổng
hợp, ở đây chứa đựng toàn bộ các kế hoạch tham gia dự thầu của công ty. Đây
là khâu công việc rất quan trọng đối với các cơng ty vì thắng thầu có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của chính cơng ty.


13

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VÀ NHỮNG VƯỚNG MẮC
MÀ CƠNG TY GẶP PHẢI TRONG Q TRÌNH THỰC HIỆN CÁC
DỰ ÁN XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN QUA.
 2.1 Thực trạng thực hiện:

2.1.1 Một số cơng trình xây dựng hiệu quả trong thời gian vừa qua:

STT

Tên dự án

Qui mô

Tổng
mức đầu
tư (tỷ
đồng)

1

Dự án Khu đô thị mới
Cổ nhuế- Xuân đỉnh

22.6ha

384.799

GPMB=21ha/24ha
tổ
158.839 chức thi công các chung
cư cao tầng và đô thị

4545ha

86.396


23.123

Đã triển khai song và đưa
vào khai thác

921.6

10

4320

Đã thi công song và đưa
vào khai thác

1500m2

40

2
3

Dự án xây dựng nhà hỗn
hợp cao 15 tầng Đại
kim- Định cơng
Dự án văn phịng và khu
nhà cho th D10 Giảng


4


Dự án nhà B ngọc khánh

5

Dự án tổ hợp khách sạn
và căn hộ cho thuê 521 5278m2
kim mã

147.3

M2 sàn
nhà ở

Tiến độ thực hiện

Đang xin phê duyệt qui
10000m
hoạch tổng mặt bằng và
2
kiến trúc
26500

Đang triển khai thi công

Nguồn: Hồ sơ năng lực của công ty TNHH nhà nước kinh doanh dịch vụ nhà
Hà Nội.
- Trong thời gian vừa qua công ty đã trúng thầu và thực hiện thành cơng
nhiều cơng trình có số vốn và qui mơ lớn. Qua đó góp phần làm tăng uy tín của
cơng ty trong lĩnh vực xây dựng cũng như trong kinh doanh bất động sản.

- Một số cơng trình tiêu biểu mà cơng ty đã thực hiện thành công trong
thời gian vừa qua gồm nhiều công trình khác nhau, từ cơng trình với tổng vốn
đầu tư thấp như cơng trình Dự án văn phịng và căn hộ cho thuê D10 Giảng


14

Võ với tổng vốn đầu tư chỉ 10 tỷ đồng cho tới cơng trình có số vốn đầu tư lên
tới gần 400 tỷ đồng như cơng trình Khu đơ thị mới Xuân Đỉnh. Điều đó cho
thấy sự lớn mạnh của công ty trong lĩnh vực xây dựng, công ty ngày càng
được biết tới nhiều hơn và tạo dựng được lòng tin đối với các nhà đầu tư
trong nước.
2.1.2. Một số điều kiện thuận lợi trong qúa trình thực hiện các dự án xây
dựng thời gian vừa qua.
Có thể nói, những chuyển biến của thị trường bất động sản trong thời
gian vừa qua là một yếu tố rất phù hợp với bối cảnh của nền kinh tế Việt
Nam hiện tại. Sự phát triển tích cự của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2007
đã tạo tiền đề quan trọng đối với nhiều lĩnh vực kinh doanh trong đó có bất
động sản.
Năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta thuộc vào loại nhất, nhì
châu Á khiến cho nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia
tăng mạnh mẽ. Các chuyên gia dự báo, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
năm 2007 sẽ đạt khoảng 14-15 tỷ USD, riêng 7 tháng đầu năm đã đạt 7,47 tỷ
USD, tăng gần 50% so với cùng kỳ năm 2006.
Một yếu tố không kém phần quan trọng là hành lang pháp lý cho thị
trường bất động sản ngày càng rõ ràng, hợp lý, giúp cho việc kinh doanh
bất động sản thuận tiện hơn trước đây rất nhiều. Đó là Luật kinh doanh bất
động sản, Luật đăng ký bất động sản, Luật thuế sử dụng đất, Luật nhà ở,
Chính sách áp dụng cho Việt kiều mua nhà… đã được hoàn thiện và bắt
đầu đựôc thi hành.

Nhu cầu về bất động sản trong thời gian vừa qua cũng tăng lên một cách
đột biến, xuất hiện một số lần sốt giá nhà đất trong các năm 2002, 2003, 2007
khiến cho thị trường bất động sản ngày càng sôi động. Đây là những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển của công ty trong ty.


15

Một trong các nhu cầu lớn nhất của thị trường bất động sản Hà Nội là
nhu cầu về nhà ở, đặc biệt là nhà ở cao cấp. Người mua chủ yếu là người dân
và các nhà đầu tư “mua để cho thuê” trong nước. CBRE nhận định nhu cầu
lớn đối với các dự án mới sẽ đẩy giá mua lên trên 4.000 USD/m2 và có thể
trên 5.000 USD/m2 đối với các dự án ở vị trí đẹp. Hiện tại giá nhà ở đang dao
động trong khoảng 1.600 – 3.500 USD/m2.
Theo thống kê, nhu cầu về căn hộ cho thuê ngày càng gia tăng và
nguồn “cung” hiện cũng chưa đáp ứng đủ “cầu”. Trong năm 2007, chỉ có gần
600 căn, đến năm 2010 mới có hơn 700 căn hộ ở dạng này được đưa vào sử
dụng. Nhiều toà nhà tại Hà Nội dù đang trong quá trình đầu tư xây dựng đã
được đặt thuê trước với tỷ lệ cao. Người thuê chủ yếu là những người
Singapore, Hàn Quốc. Giá thuê trung bình 18,7–49,6 USD/m2/tháng. Hiện
nay, tỉ lệ căn hộ trống chỉ chiếm 1%. Nhiều người nước ngoài vẫn phải thuê
và sống trong khách sạn dài ngày. CBRE Việt Nam dự báo, trong thời gian
tới, giá của các dự án căn hộ trung cấp sẽ không biến động nhưng giá các dự
án cao cấp vẫn đứng ở mức cao và nhu cầu tăng từ 6-7%.
Nhu cầu về khách sạn cũng ngày càng tăng cao. Hầu hết các khách sạn 45 sao đều đi vào hoạt động từ những năm 1990, khơng có khách sạn mới nào
đi vào hoạt động trong những năm 2004- 2006. Hiệu suất sử dụng phòng giữ
mức cao, ổn định qua các năm. Hiệu suất thuê phòng các khách sạn 4-5 sao
tại Hà Nội xấp xỉ 84%, mức giá cho thuê khá đắt, tại thời điểm cuối quý
I/2007 là 115 USD/ngày phòng khách sạn 5 sao. Việt Nam hiện đang rất thiếu
những phòng khách sạn hạng sang. Lượng phòng khách sạn hiện có tại Hà

Nội khơng đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Theo tổng hợp của CBRE, Hà Nội
hiện có 4.924 phịng khách sạn tiêu chuẩn 3-5 sao. Số lượng này là quá khiêm
tốn so với 20.000 khách sạn tại Bangkok, Thái Lan.
Nhu cầu mặt bằng khu thương mại chất lượng cao sẽ rất lớn. Giá thuê
các trung tâm này hiện ở mức 15-90 USD/m2/tháng và sẽ còn cao hơn. Từ


16

nay đến năm 2010, sẽ có thêm 10 trung tâm thương mại đi vào hoạt động.
Tuy nhiên, những bổ sung đó chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.
Bên cạnh đó, nhu cầu thuê mặt bằng bán lẻ có chất lượng đang ngày một
tăng cao, làm cho giá thuê cũng tăng theo. Do xu hướng tiêu dùng ngày một
tăng cũng như sự gia tăng thu nhập và sự tăng trưởng chung của nền kinh tế,
nhiều nhà kinh doanh bán lẻ quốc tế đã tham gia vào thị trường Việt Nam
trong những tháng qua khiến tình hình phát triển của mảng thị trường này là
rất triển vọng, với nhiều nguồn cung có chất lượng cao hơn và nhiều thương
hiệu quốc tế đang đến Hà Nội hơn.
Măt khác do các cơng trình mà công ty tham gia thực hiện chủ yếu là
các cơng trình nhà cao tầng, các khu trung cư…Phần lớn các cơng trình đều
được xây dựng trên những khu đất tương đối rộng (chỉ cá biệt mới có cơng
trình xây xen) vì vậy việc tổ chức thi cơng tương đối thuận lợi. Trong thời
gian gần đây do sự phát triển trong xây dựng của cả nước, cơng ty cũng có
được sự thuận lợi hơn trong huy động thiết bị thi công như : thiết bị khoan
cọc nhồi, thiết bị vận chuyển lên cao cho vật liệu và con người, các thiết bị
cho bê tông thương phẩm, các thiết bị cho kéo căng thép dự ứng lực…Bên
cạnh đó thì cơng nghệ và giá cả cũng đã cho phép để đảm bảo và nâng cao
chất lượng cơng trình như sử dụng 100% bê tơng sản xuất tại nhà máy, thép
cường độ cao ; cáp điện, thiết bị điện, thiết bị vệ sinh… nhập từ nước ngồi.
Cho đến nay cơng ty đã có sự tích luỹ nhất định qua lợi nhuận hàng năm.

Lượng vốn này một phần đã được đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực sản
xuất. Một trong những thiết bị vật tư đó có ảnh hưởng tốt đến chất lượng là
các loại cột chống kim loại, cốp pha thép và cốp pha nhựa, với các loại cột
chống và cốp pha này đã tạo nên những cấu kiện bê tông không bị võng,
không bị rỗ do mất nước xi măng.


17

Lực lượng cán bộ, kỹ sư quản lý và kỹ sư hiện trường đã được tôi luyện
kinh qua nhiều công trình cao tầng trong những năm qua, vì vậy khi thi công
các chung cư cao tầng hiện nay họ đã quản lý chuyên nghiệp hơn, việc kiểm
tra giám sát đã đi vào các trọng tâm cần thiết nhằm ngăn ngừa kịp thời các sai
sót gây ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ cơng trình. Song họ cịn bị hạn
chế do mất nhiều thời gian vào hồ sơ chất lượng ngày càng nhiều.
2.2 Những khó khăn gặp phải:
2.2.1.Giai đoạn chuẩn bị xây dựng:
 2.2.1.1 Khó khăn trong giai đoạn khảo sát địa chất:
Giai đoạn khảo sát địa chất là giai đoạn có vai trị vơ cùng quan trọng
trong q trình thực hiện các dự án xây dựng. Nó có ảnh hưởng đến cả chất
lượng của cơng trình cũng như sự an tồn của nó trong qúa trình hoạt động,
hay tác động tới cả tiến độ thực hiện các cơng trình. Nó là giai đoạn đầu tiên
quyết định đến việc dự án có được đưa vào thực thi hay khơng. Nếu giai đoạn
khảo sát địa chất không được thực hiện một cách chi tiết và hiệu quả thì sẽ có
thể chịu những rủi ro lớn trong quá trình xây dựng sau này. Do vậy cần phải
nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của giai đoạn khảo sát đối với quá trình
thực hiện dự án xây dựng.
Trong quá trình thực hiện khảo sát địa chất ln gặp phải nhiều vấn đề
rất khó khăn, và có thể nói hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến khảo sát địa
chất chính là điều kiện khí hậu và địa hình nơi tiến hành khảo sát. Chúng ta có

thể nhận thấy rõ hơn những khó khăn mà cơng ty đã găp phải trong q trình
khảo sát địa chất thơng qua việc phân tích những tác động của hai yếu tố đó
tới cơng tác khảo sát địa chất.


18

- Thứ nhất: Ảnh hưởng cuả điều kiện địa hình:
Điều kiện địa hình có tác động rất lớn đến hoạt động khảo sát địa chất.
Do đặc điểm của công ty là chủ yếu thực hiện các dự án trên khu vực Nà nội
bởi vậy trong phần này chúng ta chỉ tìm hiểu ảnh hưởng địa hình của khu vực
hà nội tới hoạt động khảo sát của cơng ty. Có thể thấy một số các yếu tố ảnh
hưởng như:
+ Ảnh hưởng của không gian chật hẹp tới hoạt động khảo sát địa chất:
Do đặc điểm của Hà nội là thành phố rất đông dân số, cộng với việc mật độ
nhà ở là cao gần nhất cả nước. Do vậy trong quá trình tiến hành khảo sát điạ
chất, vấn đề đầu tiên mà cơng ty gặp phải chính là điều kiện khảo sát trật hẹp,
tạo ra rất nhiều khó khăn trong việc vận chuyển các máy móc thiết bị phục vụ
khảo sát như các máy khoan, cần trục,các máy thăm dò …các thiết bị này rất
cồng kềnh, khó vận chuyển gây khơng ít tác động tiêu cực đến hiệu quả của
giai đoạn này.
Một số cơng trình tiêu biểu chịu ảnh hưởng nhiều nhất của yếu tố này
như cơng trình tổ hợp khách sạn và căn hộ cho thuê 521 kim mã, công trình
văn phịng và căn hộ cho th 29 Hàn Thun- Hai Bà Trưng- Hà Nội… là
những cơng trình có điều kiện thi công chật hẹp gây ảnh hưởng rất nhiều tới
hiệu quả hoạt động của cơng trình.
+ Yếu tố khơng kém phần quan trọng có thể kể tới là đặc điểm của nền
đất ở Hà nội có tác động đến hoạt động khảo sát. Theo thống kê thì mỗi năm
trung bình nền đất ở hà nội lún xuống khoảng 6mm và bên dưới là rất nhiều
các mạch nước ngầm làm cho nền đất yếu, và mềm. Do vậy khi tiến hành

khảo sát địa chất cơng ty thường phải tìm hiểu đặc điểm về nền đất của từng
khu vực qua nhiều năm thơng qua số liệu của các cơng trình đã được thi công



×