Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của người nổi tiếng trên mạng xã hội với việc học và thi các chứng chỉ tiếng anh quốc tế của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.44 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NGƯỜI NỔI TIẾNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI
VỚI VIỆC HỌC VÀ THI CÁC CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH QUỐC TẾ CỦA SINH
VIÊN

Sinh viên thực hiện
Dỗn Hà Trang
Lê Thị Oanh
Vũ Hồng Huyền Trang

Lớp hành chính
K56N4
K56N4
K56N2

 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Phượng

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


 

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NGƯỜI NỔI TIẾNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI
VỚI VIỆC HỌC VÀ THI CÁC CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH QUỐC TẾ CỦA SINH
VIÊN

Sinh viên thực hiện
Dỗn Hà Trang
Lê Thị Oanh
Vũ Hồng Huyền Trang

Lớp hành chính
K56N4
K56N4
K56N2

 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Phượng

2


I.

LỜI CẢM ƠN

Qua sơng là những chuyến đị. Thầy cơ cầm lái cho con vào đời". Thầy cô là những người
ln tâm huyết mang lại cho học trị của mình những bài bài học hay, ý nghĩa. Trong suốt
thời gian học tập, chúng em luôn được sự hỗ trợ nhiệt tình từ thầy cơ giáo cũng như các
bạn. Nhóm chúng em thật sự rất biết ơn và trân trọng điều đó. Cảm ơn thầy cơ đã ln
đồng hành cùng chúng em, truyền đạt cho chúng em những kiến thức, những kinh nghiệm

giúp chúng em có sự hiểu biết phong phú hơn.
Trước hết, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Phạm Thị Phượng – người trực
tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chúng em
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, cùng tồn thể các thầy cơ giáo cơng tác
trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ chúng em trong quá
trình học tập và nghiên cứu. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham
khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên
ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…
Nhóm em hết sức trân trọng và tiếp thu những kiến thức bổ ích này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em kính mong q thầy cơ, các chun gia, những người quan
tâm đến đề tài, bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!

3


II.
I.

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

3

II. MỤC LỤC


4

III. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

7

IV. DANH MỤC BẢNG BIỂU

8

V.

PHẦN MỞ ĐẦU

9

1.

Lời mở đầu

9

2.

Lý do chọn đề tài

9

3.


Mục tiêu nghiên cứu

10

4.

Đối tượng nghiên cứu

11

5.

Phạm vi nghiên cứu

11

6.

Phương pháp nghiên cứu

11

7.

Đóng góp của nghiên cứu

12

VI. TỔNG QUAN
1.

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

13

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

13

Cơ sở lý luận (nêu các lý thuyết, khái niệm liên quan đến đề tài)

14

2.1.1 Người có sức ảnh hưởng

14

2.1.2 Tiếp thị qua người ảnh hưởng là gì?

15

2.1.3 Chứng chỉ quốc tế

15

2.1.4 Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế

16


2.1.5 Mạng xã hội

16

2.2 Lý thuyết hành vi dự định (The Theory of Planning Behaviour)

3.

4

18

2.2.1 Khái niệm: The Theory of Planning Behavior (TPB)

18

2.2.2 Nguồn gốc:

18

Mơ hình nghiên cứu

19

VII. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
4.

13

Câu hỏi nghiên cứu


24
24


5.

Giả thuyết nghiên cứu

24

6.

Bảng xây dựng thang đo:

25

3.1. Thang đo hình ảnh của người nổi tiếng

25

3.2. Thang đo sự uy tín của người nổi tiếng:

25

3.3. Thang đo thái độ của người nổi tiếng

26

3.4. Thang đo sự dễ tiếp cận của người nổi tiếng trên mạng xã hội


27

3.5. Thang đo sự nhận định của người tiêu dùng về sự tin cậy của đại diện
thương hiệu là người nổi tiếng

27

3.6. Thang đo ảnh hưởng của người nổi tiếng trên mạng xã hội với việc học và
thi các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của sinh viên.
28
7.

Bảng khảo sát định lượng

29

VIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30

8.

Đặc điểm mẫu khảo sát

30

9.

Thống kê mô tả


36

10.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

38

11.

Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

42

12.

Phân tích tương quan

45

IX. KẾT LUẬN

50

1.

Tóm tắt q trình nghiên cứu

50


2.

Kiến nghị

50

2.1 Hình ảnh của người nổi tiếng

50

2.2 Uy tín của người nổi tiếng

51

2.3  Thái độ của người nổi tiếng

51

X. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

52

1. Tài liệu tham khảo

52

2.

a. Tài liệu tiếng Việt


52

b.

54

Tài liệu tiếng Anh
Tài liệu trích dẫn

XI. PHỤ LỤC
5

55
57


3.

Bảng khảo sát định lượng
1, Câu hỏi chung

57
57

2, Các yếu tố tác động đến việc học và thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của sinh
viên
59
3, Thông tin cá nhân


6

61


III.

IV.
7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-

Học tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai: ESL

-

Lý thuyết hành vi hợp lý: TRA

-

The Theory of Planning Behavior: TPB

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1: Hình thức thu thập dữ liệu
Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett
Bảng 3: Tổng giá trị phương sai biến độc lập
Bảng 4: Bảng liệt kê hệ số tải nhân tố ở phân tích EFA

Bảng 5: Tóm tắt mơ hình
Bảng 6: ANOVA
Bảng 7: ANOVA

V.

30
42
43
44
47
47
48

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lời mở đầu
Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng ln mang lại những lợi ích khơng thể
phủ nhận cho những cơ hội lớn trong tương lai của sinh viên, đặc biệt là trong thời đại 4.0
8


với nhiều biến đổi về mặt phương pháp học cũng như cách tiếp cận đối với môn học này.
Thêm vào đó, tiếng Anh là ngơn ngữ được sử dụng nhiều thứ ba trên thế giới, chỉ sau
tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung Quốc, và được sử dụng phổ biến tại Việt Nam hiện nay
do sự hội nhập quốc tế nên tiếng Anh là vô cùng cần thiết. Hơn nữa, sự xuất hiện của
mạng xã hội đã ảnh hưởng rất lớn mang đến nhiều mặt của việc học tập và thi các chứng
tiếng Anh quốc tế cho sinh viên. Do đó, bài nghiên cứu này sẽ đưa ra những tác động của
những người nổi tiếng trên mạng xã hội đối với vấn đề trên và giúp chỉ ra cái nhìn đa
chiều, sâu sắc hơn để hiểu thêm về chất lượng học tiếng Anh của tất cả sinh viên Việt

Nam qua việc khảo sát, tìm hiểu bằng niềm u thích, đam mê, ham khám phá những làn
gió mới của việc học tiếng Anh, mang lại lợi ích nho nhỏ vào nâng cao tri thức cho thế hệ
trẻ ngày nay.
2. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập với thế giới, tiếng Anh được coi như là
ngôn ngữ phổ biến đòi hỏi mọi người cần học tập để thích nghi với mơi trường hiện đại
đầy tính cạnh tranh như hiện nay. Vì vậy việc học và thi các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế
được chú trọng hàng đầu, là thước đo của nhiều cơng việc. Đó là lý do tại sao rất nhiều
người, đặc biệt là sinh viên muốn đạt được bằng cấp tiếng Anh, tạo điều kiện cho việc tìm
kiếm việc làm sau này.
Tuy nhiên, với kỷ nguyên công nghệ số càng ngày càng phát triển, cùng với đó là
hàng loạt những thơng tin trên xuất hiện trên các phương tiện truyền thông khiến nhiều
người chưa tiếp cận đúng và đủ với việc học và thi này. Có thể nói “Influencer marketing”
khơng cịn xa lạ với phần lớn giới trẻ hiện nay, đó là một hình thức tiếp thị bằng việc sử
dụng người ảnh hưởng trong xã hội để truyền tải thông điệp của doanh nghiệp đến với đối
tượng mục tiêu. “Marketing người có ảnh hưởng (hay cịn gọi là Influencer marketing,
marketing người có tầm ảnh hưởng hoặc marketing người có sức ảnh hưởng) là một hình
thức marketing qua mạng xã hội. Đây là hình thức marketing với trọng tâm đặt vào những
người có tầm ảnh hưởng hơn là việc đặt thị trường mục tiêu là tất cả trên các phương tiện
9


truyền thơng xã hội. Hình thức này sẽ nhận diện các cá nhân có sức ảnh hưởng đối với
nhóm khách hàng tiềm năng và định hướng các hoạt động marketing xung quanh những
người có ảnh hưởng đó. Nội dung về người có ảnh hưởng có thể được trình bày giống như
phương thức quảng cáo khách hàng chứng thực, trong đó họ tự đóng vai là một người
mua hàng tiềm năng hoặc cũng có thể là bên thứ ba. Những người bên thứ ba này tồn tại
trong chuỗi cung ứng (những người bán lẻ, sản xuất chế tạo, v.v...) hoặc cái gọi là người
có ảnh hưởng bổ sung giá trị (ví dụ như nhà báo, giáo sư đại học, nhà phân tích nghề
nghiệp và cố vấn chuyên nghiệp)” (Theo Wikipedia)

Tiếng Anh khơng ngồi tầm phạm vi của trào lưu tiếp thị này, những người có sức
ảnh hưởng được trả tiền để đưa ra những lời khuyên uy tín để cộng đồng tin tưởng theo
dõi và lắng nghe. Chính vì vậy việc triển khai một mơ hình nghiên cứu đối với sinh viên
nhằm đưa ra những nhận định chính xác, giúp phát triển và tăng cường việc học và thi các
chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, đáp ứng nhu cầu cho sinh viên hiện nay. Vì vậy nhóm chúng
em đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của người nổi tiếng trên mạng xã hội với việc học và thi
các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của sinh viên”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
● Mục tiêu tổng quát: Tìm ra được những yếu tố ảnh hưởng của người nổi tiếng trên
mạng xã hội với việc học và thi các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của sinh viên.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng học tiếng
Anh của sinh viên tại Việt Nam.
● Mục tiêu cụ thể:
+ Khảo sát thực trạng học tiếng Anh của sinh viên
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự đổi mới của việc học tiếng Anh trong những năm
gần đây khi mạng xã hội ngày càng phát triển
+ Đánh giá mức độ và chiều tác động của từng nhân tố đến việc học tiếng Anh thông qua
những người nổi tiếng mà sinh viên theo dõi
10


+ Phát hiện ra yếu tố của những người có tầm ảnh hưởng tác động mạnh nhất đến sự thay
đổi cách thức học tiếng Anh của sinh viên. Từ đó rút ra các phương pháp hữu ích để nâng
cao hiệu quả học tiếng Anh cũng như việc thi các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế và đổi mới
trong việc học dựa theo sự thay đổi của mạng xã hội.
4. Đối tượng nghiên cứu
● Ảnh hưởng của người nổi tiếng trên mạng xã hội với việc học và thi chứng chỉ tiếng Anh
quốc tế
● Sinh viên đại học có nhu cầu thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế
5. Phạm vi nghiên cứu

● Nội dung: ảnh hưởng của người nổi tiếng trên mạng xã hội với việc học và thi chứng chỉ
tiếng Anh quốc tế của sinh viên
● Không gian: các trường Đại học khu vực Hà Nội
● Thời gian: từ 12/12/2021 đến 12/2/2022
6. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu định lượng



Phương pháp nghiên cứu lý luận: thu thập thông tin thơng qua đọc sách báo, tài liệu
nhằm tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài, hình
thành giả thuyết khoa học, dự đốn về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây
dựng những mơ hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu, tiến hành pilot survey, thử
nghiệm với số lượng 15 mẫu

● Phương pháp thu thập dữ liệu: sau khi hoàn thành pilot survey, chỉnh sửa thang đo cho
phù hợp để xây dựng thang đo chính thức, tiến hành gửi phiếu khảo sát online và tổng hợp
các dữ liệu điều tra mới có được.


Thu thập tài liệu sơ cấp: Từ sinh viên các trường Đại học trên địa bàn Hà Nội thông qua
phiếu khảo sát online thực hiện trên 300 sinh viên
11


● Thu thập tài liệu thứ cấp: Một số tài liệu trên mạng Internet, sách báo, hình ảnh...
● Phương pháp thống kê toán học: Chọn ngẫu nhiên sinh viên trường từ các trường Đại học
trên địa bàn Hà Nội

● Xử lý số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát online trên laptop cá nhân bằng một số phần
mềm như Word, Exel,...Từ cơ sở dữ liệu, phân tích, kiểm định, thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến bằng phần mềm
SPSS 22.0.
7. Đóng góp của nghiên cứu
+ Nghiên cứu khoa học nhằm làm rõ thực trạng học tiếng Anh hiện nay của sinh viên.
+ Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến việc học và thi các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của
sinh viên.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả học tiếng Anh đem lại những lợi ích
thiết thực cho sinh viên.

VI.

TỔNG QUAN

1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu “Hình ảnh người nổi tiếng trên báo chí và việc hình thành hệ giá
trị cho giới trẻ Việt Nam” của Lê Thị Phước Thảo xuất bản năm 2015, trường ĐH Quốc
gia Hà Nội đã đưa ra những hình ảnh của người nổi tiếng thơng qua các phương tiện báo
chí để nêu lên những ảnh hưởng của họ cho thế hệ trẻ ngày nay. Thông qua đề tài phản
ánh hình ảnh người nổi tiếng và việc hình thành hệ giá trị cho giới trẻ, tác giả đã đề cập,
12


giải quyết và làm sáng tỏ nhiều vấn đề của luận văn như: giải thích rõ một số khái niệm cơ
bản, phân tích các khía cạnh nội dung, hình thức thể hiện; chỉ ra được những thành công
các tác phẩm báo chí viết về hình ảnh người nổi tiếng.
Ở góc độ Marketing trong “Marketing dịch vụ tổ chức thi chứng chỉ quốc tế
TOEFL” do Đào Thị Yên, Thắng xuất bản năm 2015 của trường ĐH Kinh tế quốc dân

cũng đưa ra được những cơ hội và thách thức đối với IIG-Tổ chức khảo thí Việt Nam để
đưa dịch vụ thi chất lượng nhất dưới những tác động của môi trường kinh tế, văn hóa,
chính trị pháp luật, mơi trường cơng nghệ và ngành dịch vụ khảo thí từ đó có thể tìm ra
các giải pháp hồn thiện hoạt động marketing dịch vụ tổ chức thi và cấp chứng chỉ
TOEFL iBT tại IIG Việt Nam.
Trong nghiên cứu “Tác động của bảo chứng thương hiệu dùng người nổi tiếng lên
thái thái độ đối với thương hiệu và ý định mua sắm của khách hàng” của Phạm Xuân Kiên
và Quách Nữ Phúc Vương năm 2020 cho thấy sự đáng tin, sự hấp dẫn, sự yêu thích, sự
quen thuộc, sự phù hợp,... của người nổi tiếng đều có tác động tích cực lên thái độ của
khách hàng đối với thương hiệu và đồng thời thái độ của khách hàng đối với thương hiệu
cũng có tác động tích cựclên ý định mua. Kết quả từ nghiên cứu này, ngồi những đóng
góp về mặt lý thuyết thì cịn có ý nghĩa thực tiễn đối với các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh trong việc hiểu rõ tác động của bảo chứng thương
hiệu dùng người nổi tiếng lên thái độ đối với thương hiệu và ý định mua của khách hàng,
để từ đó có kế hoạch tiếp thị và kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn.
1.2. Tình hình nghiên cứu thế giới
Trên thế giới, bài nghiên cứu “The Influence of Internet Celebrities on the
Mainstream Values of College Students: Evidence from Beijing Questionnaire” xuất bản
năm 2020 từ Zhengyu Tao và Le Sun. Nghiên cứu đã tập trung trả lời những câu hỏi như:
Tại sao sinh viên lại yêu thích những người nổi tiếng trên mạng xã hội? Cách sử dụng linh
hoạt và làm thế nào sửa đổi mơ hình người nổi tiếng trên mạng xã hội cũng như áp dụng
điều đó vào việc truyền bá các giá trị chủ đạo? Bài nghiên cứu này đã đưa ra ba giải pháp:
13


Đầu tiên là tạo ra những người nổi tiếng chính thống trên mạng xã hội để nắm bắt được
quan điểm của dư luận. Thứ hai, chúng ta nên sử dụng hiệu ứng người nổi tiếng để quảng
bá và lan tỏa các giá trị chủ đạo. Thứ ba, chúng ta nên sử dụng PGC để đối mặt với những
tác động tiêu cực của những người nổi tiếng trên mạng xã hội.
“Influence of Celebrities on Young People’s Aspiration for Higher Learning and

Desire for Fame” năm 2020 của Alero Aderonke Benson và Toyin Adinlewa. Nghiên cứu
này được thực hiện để tìm hiểu xem liệu những người nổi tiếng có bất kỳ ảnh hưởng nào
đến mong ước trong việc tiến xa hơn trong học tập và sự hiện nay nổi tiếng của giới trẻ,
đặc biệt là thơng qua các chương trình và lối sống của họ được chiếu trên truyền hình.
2. Cơ sở lý luận (nêu các lý thuyết, khái niệm liên quan đến đề tài)
2.1.

Khái niệm

2.1.1 Người có sức ảnh hưởng
Người ảnh hưởng trong tiếng Anh được gọi là Influencer. Influencer là cá nhân có
tầm ảnh hưởng nhất định đến quyết định mua hàng của người khác bởi nhiều yếu tốt mà
bản thân họ sở hữu hoặc được cộng đồng nhìn nhận như kiến thức; quyền lực; địa vị; mối
quan hệ…
Trong bối cảnh truyền thơng xã hội; Influencer là những người có lượng followers
lớn. Họ có thể sử dụng một hoặc nhiều nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram…
để lan truyền thông tin đến mọi người.
Những Influencer thường có sức ảnh hưởng trong một lĩnh vực nhất định; và có
khả năng thuyết phục đối tượng audience ở mức độ nhất định nào đó.
Influencer có sức ảnh hưởng càng cao thì sẽ càng dễ được các thương hiệu chú ý
đến trong quá trình tìm kiếm gương mặt đại diện quảng bá sản phẩm của họ.
(Theo Diệu Nhi, bài Người ảnh hưởng (Influencer) là ai? Phân loại và tiêu chí đánh giá
đăng trên trang Kiến thức kinh tế, xuất bản 06/11/2019)
14


2.1.2 Tiếp thị qua người ảnh hưởng là gì?
Ở cấp độ cơ bản, tiếp thị qua người ảnh hưởng (Influencer marketing) là một loại
tiếp thị truyền thông xã hội sử dụng những người có ảnh hưởng – những cá nhân, tổ chức
có lượng người theo dõi nhất định trên mạng xã hội để giới thiệu và quảng bá sản phẩm,

dịch vụ. Influencer marketing hoạt động nhờ vào sự tin tưởng cao mà những người có ảnh
hưởng trên mạng xã hội đã xây dựng với những người theo dõi họ và các đề xuất từ họ
đóng vai trị như một hình thức bằng chứng xã hội đối với khách hàng tiềm năng của
thương hiệu của bạn.
( Theo bài viết “Tiếp thị qua người ảnh hưởng là gì: Làm thế nào để phát triển chiến lược
của bạn”, blog HT&Ecom xuất bản 13/10/ 2021)
2.1.3 Chứng chỉ quốc tế
Chứng chỉ là văn bằng chính thức chứng nhận do cơ quan giáo dục có thẩm quyền
cấp về một trình độ học vấn nhất định, có giá trị pháp lý lâu dài. Chứng chỉ quốc tế là các
chứng chỉ được cơng nhận và có giá trị sử dụng trên toàn thế giới, thường được các tổ
chức giáo dục quốc tế công nhận.
Chứng chỉ quốc tế thường được chia thành hai loại chính và có giá trị trong khoảng
thời gian nhất định: chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ học thuật.
(Theo Luật Minh Khuê (Biên tập và sưu tầm), bài viết “Chứng chỉ là gì ? Khái niệm về
chứng chỉ theo quy định của pháp luật”, xuất bản 09/08/2021)
2.1.4 Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế
Các chứng chỉ tiếng Anh học thuật quốc tế thông thường là yêu cầu bắt buộc khi
nộp vào các trường phổ thông và đại học, cao đẳng ở các trường quốc tế hoặc theo
chương trình quốc tế ở Việt Nam hoặc nước ngồi, đặc biệt là châu Âu. Việc đạt điểm cao
giúp bộ hồ sơ nhập học hoặc xin học bổng của bạn sẽ trở nên thu hút và cạnh tranh cao
hơn.
15


Đề thi các chứng chỉ học thuật quốc tế tập trung đánh giá khả năng am hiểu và sử
dụng 100% tiếng Anh, ngồi ra nó cịn đánh giá về kỹ năng tư duy logic tốn học, phân
tích định lượng, kiến thức về tự nhiên– xã hội và các kỹ năng viết luận bằng tiếng Anh.
Tùy vào độ tuổi và yêu cầu thi, các chứng chỉ được phân chia cho các cấp bậc trình độ
như SSAT, SAT, IELTS, TOEIC,...
2.1.5 Mạng xã hội

Mạng xã hội là một loại hình dịch vụ kinh doanh, nó là cơng cụ kết nối mọi người
khắp nơi lại với nhau thông qua Internet về các vấn đề sở thích, hay thơng tin quan
trọng… nó khơng phân biệt đối tượng sử dụng và có thể kết nối bất kì khơng gian thời
gian nào.
Đặc điểm cơ bản của mạng xã hội:
-

Có sự tham gia trực tuyến của các cá nhân hay các chủ thể…

-

Mạng xã hội sẽ có các trang web mở, người sử dụng tự xây dựng nội dung trong đó và các
thành viên trong nhóm đó sẽ biết được các thông tin mà người dùng viết.

-

Ngày nay có rất nhiều mạng xã hội, một số các loại mạng xã hội tiêu biểu hay được sử
dụng ở nước ta phải kể đến ở đây là: facebook, zalo, viber…

-

Việc sử dụng mạng xã hội có những cái tốt nhưng cũng có nhiều cái bất cập. Cái tốt mà
nó đem lại đó là người dùng biết thêm nhiều thơng tin mới, bổ ích và kết nối được nhiều
bạn bè. Tuy nhiên cái xấu ở đây là mạng xã hội chính là một thế giới ảo khơng có thật
nhưng nhiều người sử dụng nó quá lâu sẽ gây ra hội chứng cho rằng mọi điều trên mạng
xã hội là có thật, nó tạo sự phụ thuộc của nhiều người vào nó.
( Theo Wikipedia về “Dịch vụ mạng xã hội”)
2.1.6. Marketing qua mạng xã hội
Marketing qua mạng xã hội hay còn gọi với thuật ngữ “Social Media Marketing”,
là hình thức thực hiện các hoạt động marketing trên mạng internet thông qua việc sử dụng

các kênh mạng xã hội (social media) nhằm mục đích xây dựng thương hiệu và quảng bá
sản phẩm hoặc dịch vụ.
16


Marketing qua mạng xã hội là một phần của Digital Marketing – tổ hợp các hoạt
động marketing. Với khả năng kết nối mạnh mẽ của các kênh mạng xã hội (social media),
nơi tập hợp đa dạng các đối tượng khách hàng cùng nhau giao lưu, chia sẻ, tương tác, trao
đổi, thảo luận về nội dung, hình ảnh... thì việc thực hiện tiếp thị qua các kênh này đang
dần trở thành hình thức được sử dụng phổ biến và phát triển trong thời đại kỹ thuật số như
hiện nay.
Khi sử dụng marketing qua mạng xã hội, các doanh nghiệp có thể cho phép khách
hàng và người dùng Internet đăng tải nội dung do người dùng tạo ra (ví dụ: nhận xét trực
tuyến, đánh giá sản phẩm, v.v.), còn được gọi là “truyền thơng lan truyền” (earned
media), thay vì sử dụng bản sao quảng cáo mà nhân viên tiếp thị chuẩn bị.
( Theo Wikipedia về Marketing qua mạng xã hội)
2.2 Lý thuyết hành vi dự định (The Theory of Planning Behaviour)
2.2.1 Khái niệm: The Theory of Planning Behavior (TPB)
Là một lý thuyết thể hiện mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi của một người nào
đó, trong đó niềm tin được chia làm ba loại: niềm tin về hành vi, niềm tin theo chuẩn mực
chung và niềm tin về sự tự chủ.
Nhân tố trung tâm trong lý thuyết hành vi có kế hoạch là ý định của cá nhân trong
việc thực hiện một hành vi nhất định
2.2.2 Nguồn gốc:
Được phát triển từ 2 lý thuyết “Lý thuyết về hành vi hợp lý” và “Lý thuyết khả
năng thực hiện hành vi”:
- Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA): nếu một người có thái độ tích cực đối với hành vi và
những người quan trọng của họ cũng mong đợi họ thực hiện hành vi (tức là nhân tố tiêu
chuẩn chủ quan), thì kết quả là họ có mức độ ý định hành vi cao hơn (có nhiều động lực
hơn) và nhiều khả năng sẽ hành động (thực hiện ý định)

17


- Lý thuyết khả năng thực hiện hành vi: Khả năng thực hiện hành vi là niềm tin rằng mức
độ thành công mà một người thực hiện hành vi cụ thể; Kết quả kỳ vọng đề cập đến sự kỳ
vọng về kết quả cụ thể của một hành vi nhất định.
Một nghiên cứu đã điều tra việc sử dụng của Lý thuyết Hành động có lý do (TRA)
để liên quan đến thái độ của người học đối với việc tham gia vào các hành vi học tiếng
Anh như một ngôn ngữ thứ hai (ESL), sự ủng hộ của xã hội đối với sự tham gia vào các
hành vi đó và ý định hành vi. TRA đề xuất một chuỗi các hành vi cơ bản phụ thuộc. Mơ
hình cũng liên hệ thái độ với yếu tố quyết định lý thuyết của nó (niềm tin hành vi) và sự
ủng hộ của xã hội đối với yếu tố quyết định lý thuyết của nó (niềm tin chuẩn tắc). Nghiên
cứu, bao gồm một nghiên cứu thử nghiệm và một cuộc điều tra lớn hơn, đã kiểm tra xem
liệu thái độ của người học và sự hỗ trợ xã hội có dự đốn ý định tham gia vào bảy loại
hành vi học ngôn ngữ cụ thể trong một môi trường giảng dạy ESL ở Quảng Châu, Trung
Quốc hay khơng. Đối tượng của nghiên cứu chính là 91 học sinh trung học với độ tuổi
trung bình là 16 tuổi. Họ trả lời bảng câu hỏi về lý lịch cá nhân và ý định học ngôn ngữ,
thái độ và sự hỗ trợ xã hội. Các mục mẫu của bảng câu hỏi được thêm vào. Cường độ
động lực cũng được đánh giá. Kết quả chỉ ra rằng thái độ và hỗ trợ xã hội có tính dự đốn
cao về ý định hành vi và có liên quan đáng kể đến các yếu tố quyết định của chúng.
Những kết quả này được xem như là minh chứng cho tiện ích của mơ hình đối với các
biến tình cảm trong ESL.
3. Mơ hình nghiên cứu
Một người có ảnh hưởng trên mạng xã hội thường là một cá nhân thuộc bên thứ 3
có địа vị xã hội nhất định (Lu, Li, & Liао, 2010) và ảnh hưởng mạnh mẽ tới xã hội (Li,
Lее, & Liеn, 2014). Thео Аbidin (2016), những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội là
những người đã xâу dựng một mạng lưới xã hội với một lượng người thео dõi lớn trên các
trаng mạng xã hội và được xеm như là những người định vị xu hướng đáng tin cậу.

18



Người nổi tiếng được dùng để chỉ những người được cơng chúng và truyền thơng
chú ý (McCracken,1989). Bên cạnh đó, người nổi tiếng thường có rất nhiều người u
thích. Đây là cơ sở để họ có thể truyền tài những thơng tin, kiến thức hữu ích về việc học
và thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (IELTS, ESL, TEFL, …).
Trong nghiên cứu này, tác giả muốn tiếp cận khía cạnh tác động của người nổi
tiếng trên mạng xã hội (facebook, youtube, instagram, Twitter…) lên việc học và thi các
chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của người theo dõi được người có sức ảnh hưởng truyền cảm
hứng và kiến thức.
Dựa theo kết quả phân tích khảo sát đặc điểm thói quen theo dõi người có ảnh
hưởng trên mạng xã hội của người tiêu dùng tại Việt Nam của tác giả, có thể chỉ ra rằng:
• Những nền tảng mạng xã hội mà người tiêu dùng sử dụng nhiều nhất để thео dõi
những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội chính là Fаcеbооk (93,5%), Instаgrаm
(87,1%), Уоutubе (75,3%).
• Hầu hết mọi người (94,6%) đều thаm khảо ý kiến củа kiểu người ảnh hưởng
chuуên môn, đủ kinh nghiệm và kiến thức về lĩnh vực học và thi chứng chỉ tiếng
Anh quốc tế, ví dụ như giảng viên, du học sinh hay đơn giản chỉ từ những người có
kết quả thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế với band điểm cao… Bên cạnh đó, số liệu
cũng phản ánh rằng những ngôi sао nổi tiếng như MC, diễn viên, cа sỹ thường
không được người tiêu dùng tin cậу khi muốn thаm khảо thông tin về chứng chỉ
tiếng Anh quốc tế với số người lựа chọn chỉ là 19,4%.
• Phần lớn người theo dõi chо rằng họ muốn thаm khảо ý kiến củа người có ảnh
hưởng là vì những người nàу cung cấp nhiều thơng tin hữu ích (63,5%), có kinh
nghiệm & khả năng (56,8%)
• Phần lớn người thаm giа khảо sát cảm thấу khơng có vấn đề gì với việc người có
ảnh hưởng được trả tiền để đăng tải các nội dung về sản phẩm, thương hiệu
(47,5%), bên cạnh đó chо rằng nếu các nội dung thú vị thì vẫn tiếp tục xеm bài viết
(40,6%). Các phản hồi tiêu cực chiếm phần ít, ví dụ như khơng cịn muốn xеm bài
19



viết (7,9%) hау khơng cịn tin tưởng vàо nội dung bài viết (25,7%), khơng cịn tin
tưởng vàо người có ảnh hưởng (5%), khơng cịn tin tưởng vàо nội dung được
truyền đạt (8,9%). Sau khi tổng hợp, so sánh một số mơ hình và kết quả của các
nhà nghiên cứu đi trước cũng như kết quả phân tích đặc điểm, thói quen của người
sử dụng mạng xã hội để theo dõi người có ảnh hưởng trên mạng xã hội về việc học
và thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, nghiên cứu đề xuất mơ hình nghiên cứu chính
thức như được trình bày trong Hình 1 dưới đây.
- Hình ảnh của người nổi tiếng: Hình ảnh của người nổi tiếng có thể hiểu là sự kết hợp từ
nhiều khía cạnh như độ nổi tiếng, được nhiều người biết đến, tạo nên nhiều giá trị và
những điều đó tạo nên một ấn tượng nhất định đối với người theo dõi, vẻ lôi cuốn bề
ngồi, bên cạnh đó là sự độc đáo và phong cách. Từ lâu, sự hấp dẫn của một người đã
được xem là một yếu tố quan trọng tác động tới đánh giá ban đầu của một cá nhân đối với
một người khác (Baker và Churchill, 1977), do đó thu hút nhiều người theo dõi hơn.
Chính vì vậy, tác giả đặt ra giả thuyết như sau:
H11: Hình ảnh của người nổi tiếng trên mạng xã hội có ảnh hưởng tới việc học và
thi chứng chỉ tiếng Anh Quốc Tế của sinh viên.
- Sự uy tín của người có nổi tiếng: Sự uy tín có thể hiểu là sự chân thực, chính trực và khả
năng có thể tin tưởng được của người chứng thực. Khi một người cung cấp thông tin, kiến
thức được cho là có độ tin cậy cao, thì thơng tin được người đó cung cấp sẽ có ảnh hưởng
lớn hơn tới thái độ người theo dõi. Dựa trên cơ sở tâm lý học xã hội, cho rằng những đại
diện sở hữu năng lực chun mơn và sự tín nhiệm được xem là đáng tin cậy, và do đó có
khả năng thuyết phục. Lý thuyết này đã được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về
người nổi tiếng, với kết quả nghiên cứu cho thấy những người nổi tiếng nhận được sự tín
nhiệm sẽ là tạo nên giá trị (Ohanian, 1991; Atkin and Block, 1983). Chính vì vậy, tác giả
đặt ra giả thuyết như sau:
H12: Sự uy tín của người nổi tiếng trên mạng xã hội có ảnh hưởng tới việc học và
thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của sinh viên.
20




×