Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

(Luận án tiến sĩ) quản lý nhà nước đối với xử lý vi phạm hành chính từ thực tiễn ngành công an nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 186 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
NGÀNH CƠNG AN NHÂN DÂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI- 2021

luan an


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
NGÀNH CƠNG AN NHÂN DÂN
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 9.38.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Thị Đào

HÀ NỘI- 2021

luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin nêu trong luận án là trung thực, chính xác. Các trích dẫn trong luận án đều
được chú thích đầy đủ và chính xác. Các kết quả trình bày trong luận án chưa
được ai cơng bớ trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Thu Hiền

luan an


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................. 7
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ....................... 7
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án............ 13
1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án ............ 15
1.4. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.................................. 16
Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 17
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ............................... 18

2.1. Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính .......................... 18
2.2. Quản lý nhà nước đối với xử lý vi phạm hành chính ...................... 31
2.3. Nội dung quản lý nhà nước đới với xử lý vi phạm hành chính ....... 43
2.4. Vai trị của quản lý nhà nước đới với xử lý vi phạm hành chính .... 57
2.5. Các bảo đảm tăng cường quản lý nhà nước đối với xử lý vi phạm
hành chính ............................................................................................... 59
Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 64
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN NGÀNH CƠNG AN
NHÂN DÂN ................................................................................................... 66
3.1. Tình hình, đặc điểm có liên quan đến quản lý nhà nước đối với
xử lý vi phạm hành chính từ thực tiễn ngành Cơng an nhân dân ........... 66
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với xử lý vi phạm hành chính
từ thực tiễn ngành Cơng an nhân dân ..................................................... 77
3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 105
Kết luận Chương 3 ...................................................................................... 111

luan an


Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TỪ
THỰC TIỄN NGÀNH CÔNG AN NHÂN DÂN ...................................... 112
4.1. Dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đới với
xử lý vi phạm hành chính từ thực tiễn ngành Công an nhân dân ......... 112
4.2. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước đối với xử lý vi phạm
hành chính từ thực tiễn ngành Cơng an nhân dân ................................. 117
4.3. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đới với xử lý vi
phạm hành chính từ thực tiễn ngành Công an nhân dân ....................... 125
Kết luận Chương 4 ...................................................................................... 146

KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 152
PHỤ LỤC

luan an


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

An ninh trật tự

: ANTT

Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

: BPGDTXPTT

Cảnh sát Giao thơng

:CSGT

Cảnh sát Phịng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn

:CSPCCC $CHCN

Cơ sở giáo dục bắt buộc

: CSGDBB

Công an nhân dân


: CAND

Quản lý nhà nước

:QLNN

Trật tự an toàn xã hội

: TTATXH

Trật tự xã hội

: TTXH

Trường Giáo dưỡng

:TGD

Vi phạm hành chính

: VPHC

Xử lý vi phạm hành chính

: XLVPHC

luan an



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
VPHC là một loại vi phạm pháp luật xảy ra phổ biến trong đời sớng xã hội,
tuy tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội chưa đến mức coi là “tội phạm” nhưng
lại là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn làm nảy sinh tội phạm, nếu không được
ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Pháp luật về XLVPHC có nội dung tương đối phức tạp và được quy định
trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Ngoài những quy định chung
trong Luật XLVPHC năm 2012, cịn có hơn 100 Nghị định do Chính phủ ban hành
quy định chi tiết XLVPHC trong các lĩnh vực QLNN, trong đó có nhiều lĩnh vực
liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng CAND. Số liệu thống kê
của Bộ Tư pháp báo cáo Chính phủ cho thấy, sớ vụ xử phạt VPHC trung bình hàng
năm được phát hiện, xử lý trên các lĩnh vực QLNN, các ngành và các địa phương có
tới 75% sớ vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của ngành Công an. Chỉ tính riêng năm
2014, tổng số vụ VPHC đã được phát hiện là 4.766.626 vụ việc, các cơ quan có
thẩm quyền đã ra 1.637.684 quyết định xử phạt, đã thi hành xong 116.522 quyết
định; tổng số tiền phạt thu được là 5.254.473.450.824 đồng [29]; trong đó, riêng
ngành Cơng an đã phát hiện 4.146.966 vụ; tổng số tiền phạt thu được từ xử phạt
VPHC: 2.389.593.565.039đ [10]. VPHC diễn ra trên mọi lĩnh vực, trên khắp các địa
bàn tỉnh, thành trên cả nước và thường diễn ra trong các lĩnh vực như: giao thông;
an ninh trật tự, an tồn xã hội; bảo vệ mơi trường; xây dựng, đất đai; hải quan, thủ
tục thuế; thương mại, sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý rừng, lâm
sản…, trong đó, nổi bật lên là VPHC trong lĩnh vực an toàn giao thông và lĩnh vực
an ninh TTATXH[29].
Với thực trạng VPHC diễn ra ngày càng phổ biến, trên nhiều lĩnh vực như số
liệu đã được thống kê, báo cáo cho thấy việc QLNN đới với XLVPHC nói chung và
QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành Công an nói riêng trong thời gian qua
có diễn biến khá phức tạp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ
thớng về QLNN đới với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND, đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành

1

luan an


CAND đã đặt ra như một nhu cầu cấp thiết. Với những lý do trên, NCS đã lựa chọn
vấn đề: “QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND” làm đề tài luận án tiến
sĩ luật học, ngành Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính, mã sớ 9 38 01 02.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khoa học và thực tiễn, Luận án nhằm đạt mục đích sau: làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận QLNN đối với XLVPHC nói chung; đánh giá thực trạng,
chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành
CAND hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất các quan điểm, giải pháp góp phần tăng
cường hiệu quả của QLNN đới với XLVPHC nói chung và QLNN đới với
XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND nói riêng.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến đề tài và chỉ ra
được những vấn đề luận án cần giải quyết qua hệ thống câu hỏi nghiên cứu và giả
thuyết nghiên cứu;
- Đưa ra được khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương pháp QLNN đối với
XLVPHC; xác định các yếu tố bảo đảm QLNN đối với XLVPHC;
- Đánh giá thực trạng của QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành
CAND; chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của
QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường
QLNN đới với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND, góp phần nâng cao hiệu quả

QLNN đối với XLVPHC.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi một sớ ngành có chức
năng quản lý nhà nước đới với xử lý vi phạm hành chính và chủ yếu là ngành
CAND;

2

luan an


Về thời gian: Thực tiễn áp dụng pháp luật từ năm 2010 đến nay 2020;
Về nội dung: QLNN đối với XLVPHC có nội dung nghiên cứu rộng; bao
trùm. Trong phạm vi nghiên cứu phù hợp với ngành Luật hiến pháp và Luật hành
chính, Luận án tập trung nghiên cứu chủ yếu làm rõ những quy định của pháp luật
và tổ chức thực hiện pháp luật về QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành
CAND; đánh giá khái quát thực trạng QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành
CAND, không đi sâu nghiên cứu từng lĩnh vực cụ thể trong QLNN đối với
XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND.
Về chủ thể: đây là một đề tài nghiên cứu rộng, phức tạp, có liên quan đến
nhiều chủ thể có trách nhiệm, thẩm quyền trong QLNN đối với XLVPHC. Trong
khuôn khổ của đề tài này, chủ thể chủ yếu được đề cập đến là cơ quan QLNN đối
với XLVPHC của một số bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp được giao
thẩm quyền và nhiệm vụ QLNN đối với XLVPHC được pháp luật quy định và
ngành CAND.
Số liệu của luận án được thu thập chủ yếu từ Cục Quản lý XLVPHC và theo
dõi thi hành pháp luật Bộ Tư Pháp và Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
Bộ Công an; các Cục nghiệp vụ của ngành Công an có chức năng, thẩm quyền

XLVPHC theo quy định của pháp luật hành chính;

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật, thực tiễn
QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận án được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật; chủ trương, đường lới, chính sách của Đảng, Nhà nước về cải cách tư
pháp, cải cách thủ tục hành chính, về QLNN đới với XLVPHC, xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; cơ sở lý
luận của khoa học Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính; các quan điểm của Đảng và

3

luan an


pháp luật của Nhà nước về phịng, chớng các hành vi vi phạm pháp luật hành chính;
về xử lý các hành vi VPHC, về QLNN đới với XLVPHC nói chung và QLNN đối
với xử lý vi phạm hành từ thực tiễn ngành CAND nói riêng.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành và bảo đảm chất lượng của Luận án, quá trình nghiên cứu đề
tài, các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng là phân tích, so sánh, thớng kê,
tổng hợp, khảo sát, hệ thớng hóa,…, cụ thể:
- NCS sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong tất cả
các chương của Luận án, nhằm trình bày, làm rõ các quan điểm, quan niệm khoa

học về VPHC, về XLVPHC, về QLNN và QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn của
ngành CAND; các mơ hình và kinh nghiệm QLNN đới với XLVPHC trên thế giới.
Trên cơ sở đó, làm rõ và xây dựng khái niệm, đặc điểm, nội dung của QLNN đối
với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND (Chương 1, 2).
- NCS sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, khảo sát
để nghiên cứu, làm rõ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với
XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND; đánh giá thực trạng QLNN đối với XLVPHC
từ thực tiễn ngành CAND từ 2013 đến nay; làm rõ những ưu điểm, tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong QLNN đối với XLVPHC từ thực
tiễn ngành CAND. Đồng thời, NCS cũng sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát để
tìm hiểu quan điểm, nhận thức của các nhà chuyên môn, các chuyên gia pháp luật,
áp dụng pháp luật về hành vi VPHC, XLVPHC, về QLNN đối với XLVPHC từ
thực tiễn ngành CAND.
- Phương pháp dự báo khoa học, được sử dụng để dự báo về tình hình vi
phạm pháp luật hành chính và những vấn đề liên quan đến QLNN đối với XLVPHC
từ thực tiễn ngành CAND trong thời gian tới; tổng hợp kết quả nghiên cứu, trình
bày các quan điểm, chủ trương của Đảng về cải cách hành chính, xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt nam XHCN và đề xuất định hướng, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND trong thời
gian tới.

4

luan an


- Phương pháp hệ thớng hóa: được sử dụng trong tồn bộ các chương của luận
án nhằm trình bày các vấn đề, các nội dung trong luận án theo một trình tự, một bớ cục
hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được
mục đích, yêu cầu đã được xác định cho Luận án.


5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận án là một cơng trình nghiên cứu có hệ thớng và tương đới tồn diện về
lý luận QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành Công an; đề xuất định hướng,
nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện về QLNN đới với XLVPHC từ thực tiễn ngành
CAND, góp phần làm rõ hơn lý luận về VPHC, XLVPHC, QLNN đối với
XLVPHC từ thực tiễn của ngành CAND, nâng cao hiệu quả của QLNN đối với
XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND.
Kết quả nghiên cứu của Luận án cung cấp các luận cứ khoa học cho các nhà
nghiên cứu, những người làm công tác lập pháp tham khảo khi xây dựng, hoàn thiện
cơ chế về QLNN đối với XLVPHC, về pháp luật XLVPHC nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN đới với XLVPHC, góp phần vào cơng cuộc cải cách hành chính, cải cách tư
pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN đã được ghi nhận trong văn
kiện Đại hội lần thứ XI, XII của Đảng và Hiến pháp năm 2013. Luận án là cơng
trình nghiên cứu có giá trị tham khảo, phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy,
học tập về pháp luật XLVPHC, về QLNN đối với XLVPHC trong các cơ sở đào tạo
về pháp luật, về QLNN.

6. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Thứ nhất, từ các kết quả nghiên cứu, luận án góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận về QLNN đối với XLVPHC, trên các nội dung về khái niệm, đặc
điểm, phương pháp và các yếu tố bảo đảm tăng cường QLNN đối với XLVPHC.
Thứ hai, luận án đánh giá một cách khác quan, có hệ thớng thực trạng
QLNN đới với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND, chỉ ra những ưu điểm, kết quả,
hạn chế, và những nguyên nhấn của hạn chế của QLNN đối với XLVPHC từ thực
tiễn ngành CAND.
Thứ ba, Luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường hiệu quả
QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND trong thời gian tới.
5


luan an


7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án.
Chương 2: Những vấn đề lý luận của QLNN đối với XLVPHC.
Chương 3: Thực trạng QLNN đối với công tác XLVPHC từ thực tiễn ngành
CAND.
Chương 4: Quan điểm, giải pháp tăng cường QLNN đối với XLVPHC từ
thực tiễn ngành CAND.

6

luan an


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Đến nay, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu, trao đổi khoa học về QLNN
đối với XLVPHC, nghiên cứu một số vấn đề hoặc một số những lĩnh vực, hoạt động
cụ thể của XLVPHC trong ngành CAND. Để phục vụ nghiên cứu luận án, nghiên
cứu sinh đã lựa chọn một sớ cơng trình nghiên cứu được xem là có liên quan trực
tiếp tới các nội dung của luận án và có thể sắp xếp các cơng trình theo nhóm các
vấn đề sau:

1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu lý luận về QLNN đối với

XLVPHC
- Sách chuyên khảo “Bước đầu tìm hiểu về QLNN về an ninh trật tự”,
PGS.TS. Nguyễn Duy Hùng - PGS.TS Hồ Trọng Ngũ, NXB CAND, 1997 [63].
Đây là cơng trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về an ninh chính
trị và TTATXH ở Việt Nam trong tình hình mới, trong đó, chủ ́u hàm lượng của
ćn sách tập trung chủ yếu vào các vấn đề về TTATXH; các vấn đề thuộc phạm
trù về an ninh chính trị chỉ được nêu ra để bảo đảm tính hệ thớng. Theo đó, trên cơ
sở nghiên cứu thực tiễn của QLNN về TTATXH, quản lý hành chính về trật tự xã
hội, một sớ vấn đề nổi cộm trong QLNN đối với đấu tranh phịng chớng tội phạm và
tệ nạn xã hội,…đồng tác giả đã đề cập đến khái niệm về “QLNN”, về “an ninh trật
tự”, về “QLNN về an ninh trật tự”,… và các đặc điểm, nội dung cơ bản của QLNN
về an ninh trật tự. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan về QLNN nói
chung và QLNN về an ninh trật tự nói riêng, tác giả Nguyễn Duy Hùng và Hồ
Trọng Ngũ đã đề cập đến những vấn đề lớn, vừa mang tính phương pháp tiếp cận,
vừa đề cập đến những vấn đề cụ thể tình hình QLNN về an ninh - trật tự. Cuốn sách
đã phân tích các đặc điểm nội dung cơ bản của QLNN về ANTT, cơ sở pháp lý, cơ
chế điều chỉnh pháp luật của QLNN, QLNN trong lĩnh vực ANTT cùng những đặc
điểm riêng có của QLNN về ANTT, phương pháp điều chỉnh, chủ thể, khách thể

7

luan an


của QLNN về ANTT cùng những nội dung chủ yếu của nội hàm khái niệm về
QLNN về ANTT. Sau khi nêu lên một sớ vấn đề thực tiễn tình hình ANTT, đồng
tác giả đã đưa ra các cơ sở lý luận và một số dự báo về những vấn đề của tình hình
ANTT. Theo đồng tác giả, đây là là nội dung được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc
có tính biện chứng và kế thừa lịch sử - phương pháp luận cơ bản của dự báo các tiến
trình xã hội. Từ đó, đồng tác giả phân tích hệ thớng các ́u tớ ảnh hưởng và tác

động tới tình hình ANTT, quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế và đặc biệt quan tâm phân
tích quan hệ giữa các thiết chế về an ninh, an tồn cho lợi ích cá nhân, lợi ích tập
thể, lợi ích Nhà nước và lợi ích của các thành phần kinh tế trong một xã hội có
những biến đổi và phát triển theo xu hướng thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Trên cơ sở đó, ćn sách đã đưa ra một sớ các yêu cầu, giải pháp đối với QLNN về
an ninh trật tự (những giải pháp về tư tưởng, về tính pháp lý, về các hình thức cụ thể
trong xây dựng và củng cố hệ thống QLNN về an ninh, trật tự,…). Có thể thấy rằng,
ćn sách đã tiếp cận được tương đối cơ bản và khá hệ thống về QLNN về ANTT.
Đối với từng vấn đề nghiên cứu (QLNN về ANTT, chủ thể, khách thể, đối tượng,
đặc điểm, cơ sở pháp lý, dự báo và giải pháp tăng cường QLNN về ANTT) được
đồng tác giả tiếp cận, nghiên cứu theo quan điểm riêng và từng quan điểm được
đồng tác giả luận giải rõ ràng dựa trên những lý luận nhất định. Các tác giả đã xây
dựng được mơ hình nghiên cứu riêng về QLNN về ANTT, làm rõ những cơ sở lý
luận và thực tiễn QLNN về ANTT, là cuốn chuyên khảo đầu tiên đi sâu nghiên cứu
những cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về an ninh chính trị và TTATXH trong tình
hình mới. Ćn sách thực sự có giá trị tham khảo đối với NCS trong việc vận dụng
phương pháp nghiên cứu, phân tích, đánh giá số liệu, tập trung giải qút một sớ
vấn đề có tính cơ bản, mấu chốt của QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành
CAND, chủ thể nịng cớt, trực tiếp được nhà nước giao nhiệm vụ trên lĩnh vực bảo
đảm an ninh, trật tự và TTATXH.
- Giáo trình “QLNN về an ninh trật tự” của Học viện Hành chính, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, năm 2013 [62]. Nội dung giáo trình đề cập và làm rõ những
vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về an ninh trật tự như: Khái niệm, đối tượng,
phương pháp của QLNN về an ninh trật tự; Những vấn đề cơ bản về an ninh, quốc

8

luan an



phòng; Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về an ninh, q́c phịng; Nội dung
QLNN về an ninh q́c gia, TTATXH và q́c phịng. Giáo trình là tài liệu trang bị
cho sinh viên, học sinh Học viện Hành chính q́c gia những kiến thức cơ bản về an
ninh, q́c phịng, về QLNN về an ninh, q́c phịng, đồng thời làm cơ sở phương
pháp luận để nghiên cứu các vấn đề thực tiễn QLNN về an ninh, q́c phịng. Giáo
trình đã đưa ra khái niệm về QLNN về an ninh trật tự và an toàn xã hội như sau:
“ QLNN về an ninh quốc gia, TTATXH là hoạt động chấp hành và điều hành
của các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội được Nhà nước ủy quyền, được
tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong cuộc
sống hàng ngày các chức năng nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và
TTATXH” [71]. Giáo trình là tài liệu tin cậy, giúp NCS hồn thiện lý luận về QLNN
đới với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND được đề cập trong luận án.
1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về thực trạng của QLNN đối với
XLVPHC
- Cuốn “Thẩm quyền XLVPHC của CAND” của GS, TS. Nguyễn Ngọc Anh
(Chủ biên), Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2015[2]. Cuốn sách đã đề cập đến
những vấn đề hết sức quan trọng về thẩm quyền XLVPHC trong lực lượng CAND,
đặc biệt là những cán bộ, chiến sĩ CAND trực tiếp XLVPHC tại các đơn vị, địa
phương. Được tiếp cận và phân tích trên bình diện lý luận về XLVPHC, đồng thời
dẫn chiếu những quy định của pháp luật thực định về thẩm quyền XLVPHC của lực
lượng CAND, cuốn sách đã phân tích và nêu lên những vấn đề cơ bản về hành vi
VPHC, phân biệt VPHC với những hành vi vi phạm pháp luật khác. Đặc biệt, trong
phần phân tích cụ thể về thẩm quyền xử lý vi phạm của lực lượng CAND, cuốn
sách đã tập trung phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền
XLVPHC của CAND theo các nội dung: thẩm quyền xử phạt VPHC, thẩm quyền
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác, thẩm quyền áp dụng các biện pháp
ngăn chặn VPHC và thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt VPHC, xác định rõ thẩm quyền XLVPHC của CAND và phân biệt rõ
thẩm quyền xử lý vi phạm của CAND với thẩm quyền XLVPHC của các cơ quan,
lực lượng khác; tiếp cận những nhận thức chung nhất về XLVPHC, về thẩm quyền


9

luan an


XLVPHC và các nguyên tắc cơ bản trong XLVPHC của lực lượng CAND. Bên
cạnh đó, ćn sách cũng đồng thời đề cập và phân tích một cách sâu sắc và cụ thể
về thẩm quyền của lực lượng CAND trong việc áp dụng các biện pháp XLHC.
- Luận án Tiến sĩ Luật học “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của Đinh Phan Quỳnh, Học
viện Khoa học xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam năm 2018 [86].
Với nội dung về XLVPHC và XLVPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trên
cơ sở pháp luật thực định, từ đó, tác giả đã xây dựng khái niệm về XLVPHC, từ đó
phân tích các đặc điểm, vai trị, nguyên tắc về XLVPHC cũng như đưa ra các đánh
giá về những kết quả đã đạt được, phân tích những khó khăn, hạn chế của hoạt động
XLVPHC nói chung và lĩnh vực giao thơng đường bộ nói riêng; đề xuất những giải
pháp hướng tới sự hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực
quản lý về XLVPHC nói chung và trong lĩnh vực quản lý XLVPHC trong lĩnh vực
giao thơng đường bộ nói riêng.
- Sách tham khảo Tìm hiểu Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, do
GS.TS Trần Đại Quang cùng tác giả GS.TS Nguyễn Ngọc Anh (Chủ biên), Nhà
xuất bản Lao động, năm 2014[4]. Ćn sách đã phân tích vai trị, tầm quan trọng
của công tác XLVPHC, khẳng định yêu cầu khách quan về sự cần thiết phải tăng
cường QLNN đối với công tác XLVPHC, đặc biệt là đối với lực lượng CAND, là sự
thể chế một cách kịp thời, đầy đủ, đúng đắn đường lới của Đảng, cụ thể hóa các quy
định của Hiến pháp về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, góp phần
bảo đảm trật tự, kỷ cương quản lý hành chính, an ninh, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân; đấu tranh phịng, chớng có hiệu quả đối
với VPHC, tội phạm trong thời kỳ mới, khắc phục tình trạng thiếu thớng nhất và

chồng chéo trong hệ thớng pháp luật về XLVPHC; đồng thời tạo cơ sở pháp lý đầy
đủ, thuận lợi cho việc thực hiện các nghĩa vụ mà Việt Nam đã cam kết trong các
điều ước q́c tế; đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước trong giai đoạn phát triển mới.
- Sách tham khảo Tìm hiểu pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính do
Ths. Đặng Thanh Sơn (Chủ biên), Cục Xuất bản, in và phát hành năm 2014 [97].

10

luan an


Ćn sách được sắp xếp theo trình tự, bớ cục của Luật XLVPHC năm 2012, dưới
dạng hỏi, đáp, đề cập tương đới đầy đủ, tồn diện các nội dung chủ yếu của Luật
XLVPHC 2012, tập trung đề cập đến nội dung các quy định của pháp luật về áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính và biện pháp thay thế XLVPHC quản lý tại gia
đình. Bên cạnh đó, nội dung ćn sách cịn là sự đánh giá, khẳng định một bước
phát triển mới về cơ chế pháp lý bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, góp
phần duy trì kỷ cương, trật tự trong QLNN, quản lý hành chính ở nước ta, phù hợp
với tinh thần của Hiến pháp 2013, bảo đảm tính dân chủ, cơng khai, minh bạch
trong trình tự, thủ tục XLVPHC đồi với cá nhân, tổ chức VPHC, trong đó bao gồm
cả người chưa thành niên VPHC.
- Sách chuyên khảo: “Nghiên cứu lý nguyên lý chứng cứ trong xử phạt hành
chính” của Lý Hồng Phong, Nhà xuất bản Đại học Chính pháp Trung Q́c phát
hành năm 2013[100]. Ćn sách gồm 06 chương, trình bày những nội dung chính:
Cơ sở lý luận của chứng cứ trong xử phạt hành chính, trong đó nhấn mạnh vào khái
niệm, đặc điểm, chức năng của chứng cứ trong xử phạt hành chính; so sánh chứng
cứ trong tớ tụng hình sự với chứng cứ trong tớ tụng hành chính; phân loại chứng cứ
trong xử phạt hành chính; cơng tác thu giữ, bảo quản, đánh giá chứng cứ trong xử
phạt hành chính; phương hướng xây dựng và hoàn thiện quy định về chứng cứ trong

xử phạt hành chính. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị nghiên cứu chung, cơ bản
nhất của xử phạt VPHC, giúp cho nghiên cứu sinh có cái nhìn tồn diện, tổng quan
hơn khi nghiên cứu lý luận và gợi ý xây dựng một số giải pháp của đề tài luận án.
- Báo cáo “Về xử phạt vi phạm hành chính theo pháp luật của Cộng hịa
Pháp” của ông M.M. RouGevin – Baville, Hội đồng nhà nước Pháp (La sanction en
matiere administrative dans le droit Francais, Rapport pre’sente’ pas
M.M.RouGevin – Baville, Maitre des requetes qu Conseild’Etesde France)[103].
Theo nghiên cứu của M.M. RouGevin – Baville, ở nước Cộng hòa Pháp hiện nay tồn
tại 03 quan điểm về xử phạt VPHC:
Thứ nhất là, quan điểm thực dụng. Do yêu cầu của lợi ích cơng, đặc biệt là
tính nhanh chóng của hoạt động hành chính, nên cơ quan hành chính phải được trao
quyền xử phạt hành chính - nghĩa là tự mình áp dụng các chế tài mà khơng cần qua
cơ quan tư pháp.

11

luan an


Thứ hai là, quan điểm dựa trên nguyên tắc pháp chế, chế tài hành chính cũng
phải do thẩm phán áp dụng, đặc biệt là các chế tài liên quan đến việc tước đoạt tự
do cá nhân.
Thứ ba là, quan điểm trung gian, phụ thuộc vào việc phân biệt các mức độ vi
phạm, nếu vi phạm chỉ đơn thuần là không tơn trọng các quy định thủ tục, vi phạm
nhẹ, thì cơ quan hành chính có quyền xử lý, tuy nhiên, nếu việc thực thi chậm trễ thì
Tịa án cảnh sát có thể can thiệp; đới với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng,
khơng tn thủ lệnh kiểm tra, thì thẩm quyền thuộc Tịa án. Cơ quan hành chính nào
có quyền cấp phép thì cũng có quyền tước giấy phép nếu có những vi phạm kỷ luật
(quy tắc sử dụng giấy phép), ngay cả khi khơng có văn bản nào quy định quyền này:
“xuất phát từ nội dung chấp nhận, cơ quan cấp giấy phép có quyền tước giấy phép

của chủ sử dụng đã không tuân thủ đầy đủ những điều kiện được cấp phép”.
- Tác phẩm Luật Hành chính của tác giả V.T.Batychko (bản tiếng Nga, xuất
bản năm 2008 [102]. Đây là tài liệu phục vụ cho sinh viên và nghiên cứu sinh ngành
luật trong q trình học tập. Ćn sách được chia thành 9 phần lớn, trong đó Phần
thứ 8 trình bày về Trách nhiệm hành chính. Trong Phần thứ 8, tác giả đã đề cập đến
các vấn đề liên quan đến trách nhiệm hành chính, các dấu hiệu, yếu tố cấu thành
VPHC, chủ thể, nguyên tắc xử phạt VPHC. Một sớ nội dung của Phần này có ý
nghĩa khá quan trọng với luận án trong việc phân tích những khái niệm có liên quan
đến hoạt động XLVPHC, các quan điểm về hồn thiện lý luận về XLVPHC. Ví dụ
như trong khi phân tích về yếu tố chủ thể trong VPHC, tác giả chú trọng đến “chủ
thể đặc biệt” trong thực hiện hành vi VPHC, ngoài các chủ thể thơng thường, vì
theo tác giả, nếu có sự phân định rõ ràng, sẽ tránh được và hạn chế việc áp dụng
trách nhiệm hành chính một cách máy móc.

1.1.3. Nhóm các cơng trình nghiên cứu các giải pháp về QLNN đối
với XLVPHC
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự”, PGS.TS Đặng Anh làm chủ nhiệm đề tài,
năm 2009 [6]. Đề tài tập trung phân tích về VPHC và XLVPHC trong lĩnh vực an
ninh, trật tự; từ đó chỉ ra các dấu hiệu của VPHC trong lĩnh vực an ninh trật tự, phân
biệt với vi phạm pháp luật hình sự. Tác giả đã tập trung làm rõ thực trạng của tình
12

luan an


hình VPHC, phân tích, đánh giá và từ đó đưa ra một sớ giải pháp cụ thể góp phần
nâng cao hiệu quả XLVPHC trong lĩnh vực an ninh trật tự của ngành CAND. Đây
là tài liệu giúp nghiên cứu sinh tham khảo sâu hơn về lý luận VPHC, gợi mở các
giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu lực QLNN đới với XLVPHC trong q trình

nghiên cứu đề tài luận án.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính thuộc chức năng của Cơng an nhân dân”, TS.Vũ Huy Khánh làm
Chủ nhiệm đề tài[65]. Đề tài nghiên cứu đã đề cập và phân tích khái niệm QLNN về
thi hành pháp luật XLVPHC; phân tích làm rõ mực tiêu, yêu cầu, nội dung và trách
nhiệm của QLNN về thi hành pháp luật XLVPHC thuộc chức năng của CAND.
Trên cơ sở phân tích sớ liệu thớng kê, tổng hợp về tình hình QLNN về thi hành
pháp luật XLVPHC, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả QLNN về thi hành pháp luật XLVPHC thuộc chức năng
của CAND. Đây là tài liệu tham khảo giúp nghiên cứu sinh có thêm một góc nhìn
về QLNN về thi hành pháp luật XLVPHC thuộc chức năng của CAND, đồng thời là
một gợi ý cho nghiên cứu sinh định hướng nghiên cứu luận án này.
- Luận án Tiến sĩ Luật học “Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị từ thực
tiễn địa bàn thành phố Hà Nội”, Dương Thanh Liêm, Học Viện Khoa học Xã hội,
Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam năm 2019[66] đã phân tích một số vấn đề lý
luận về QLNN vè an ninh, trật tự ở đô thị, làm rõ thực trạng QLNN về an ninh trật tự ở
đô thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội, làm rõ các đặc điểm đặc trưng của đô thị
Hà Nội và một số nội dung về QLNN về an ninh, trật tự đô thị từ thực tiễn địa bàn
thành phớ Hà Nội. Luận án có giá trị khá quan trọng để nghiên cứu sinh định hướng, kế
thừa một số vấn đề về lý luận QLNN khi thực hiện đề tài luận án của mình.

1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Qua nghiên cứu các cơng trình có liên quan đến nội dung của luận án đã
được công bố ở ngoài nước và trong nước đã phân tích ở trên, NCS có một sớ nhận
xét, đánh giá như sau:
Một là, các cơng trình nghiên cứu đã cơng bớ trước đây về cơ bản đã làm
sáng tỏ các quan điểm của Đảng và nhà nước ta về công tác QLNN đối với

13


luan an


XLVPHC. Đồng thời, các cơng trình cũng đã xây dựng, phát triển và làm phong
phú thêm hệ thống tri thức lý luận về những vấn đề có tính quy luật; luận giải, phân
tích về q trình hình thành, khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương pháp của
QLNN đới với XLVPHC.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về lý luận QLNN đới với XLVPHC cũng
đã cung cấp các luận cứ khoa học về việc vận dụng chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong cơng tác XLVPHC, giữ gìn TTATXH; về việc đáp ứng yêu
cầu thể chế một cách kịp thời, đầy đủ, đúng đắn chủ trương, đường lối của Đảng về
xây dựng và hồn thiện hệ thớng pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp,
cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về xây dựng nhà nước pháp quyền, của dân,
do dan, vì dân, bảo đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân. Tuy
nhiên, trước những diễn biến mới phức tạp của tình hình thế giới và trong nước,
chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu, kịp thời bổ sung, phát triển, hoàn thiện những vấn
đề lý luận mới này sinh trong QLNN đối với XLVPHC để phục vụ cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
QLNN đối với XLVPHC ở mỗi lĩnh vực QLNN khác nhau có những đặc thù
khác nhau, vì vậy, việc kế thừa các lý luận của các cơng trình nghiên cứu cũng phải
xem xét để đề xuất những quan điểm, giải pháp phù hợp. Đối với ngành CAND, các
công trình đã phân tích và đưa ra các khái niệm về XLVPHC trong lĩnh vực bảo
đảm TTATXH, hoạt động XLVPHC của ngành CAND,…Kết quả nghiên cứu của
các cơng trình này đều là những tài liệu tham khảo có giá trị trong việc làm sảng tỏ
các vấn đề lý luận của QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND.
Hai là, tuy đã có một sớ cơng trình, bài viết khoa học ở trong nước và ở nước
ngoài nghiên cứu về VPHC, XLVPHC, QLNN về TTATXH nhưng chưa có cơng
trình nào chuyên sâu nghiên cứu về QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành
CAND. Các cơng trình đã cơng bớ mới chỉ dừng lại ở việc hoặc đề xuất hoàn thiện
pháp luật về XLVPHC, thẩm quyền XLVPHC hoặc đề xuất các giải pháp về nâng

cao hiệu quả hoạt động QLNN ở lĩnh vực an ninh trật tự mà chưa có có cơng trình
nào đánh giá, tổng kết một cách tồn diện về thực tiễn thi hành pháp luật hành chính
trên các lĩnh vực QLNN, đặc biệt là từ thực tiễn QLNN đối với XLVPHC ngành

14

luan an


CAND, để từ đó đánh giá một cách khách quan, chính xác những thuận lợi, khó
khăn, vướng mắc và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
QLNN đối với XLVPHC, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Ba là, trong tiến trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo chủ trương
của Đảng và nhà nước ta nhằm xây dựng một nhà nước pháp quyền Việt Nam xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành
chính, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, cho tới nay chưa có cơng trình nào tập trung nghiên cứu
chuyên sâu từ tình hình thực tiễn quản lý XLVPHC của một ngành cụ thể, từ đó
khái quát về mặt lý luận, phương pháp, nội dung, đặc điểm của QLNN đối với
XLVPHC, đề xuất những giải pháp mang tính tổng thể nhằm nâng cao QLNN đới
với XLVPHC trong các lĩnh vực QLNN.

1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Từ nhận xét tổng quan nên trên, vấn đề đặt ra cho việc nghiên cứu luận án là:
(1) Nghiên cứu, làm rõ quan điểm của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc Nhà
nước quản lý đất nước bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa về cải cách hành chính, về QLNN, các quy định của pháp luật về VPHC,
XLVPHC để xây dựng khái niệm, đặc điểm, nội dung của QLNN đới với XLVPHC
từ thực tiễn ngành CAND.
(2) Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý về VPHC, XLVPHC,

QLNN đối với XLVPHC, như: Khái niệm về VPHC, khái niệm VPHC trong lĩnh
vực TTATXH; khái niệm về XLVPHC; khái niệm QLNN, QLNN đối với
XLVPHC; khách thể, chủ thể, đối tượng, nội dung của QLNN đối với XLVPHC.
(3) Khảo sát, đánh giá tình hình có liên quan đến VPHC, XLVPHC, QLNN
đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND; Phân tích, đánh giá thực trạng tình
hình QLNN đới với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND trong những năm gần đây;
trên cơ sở đó, rút ra những ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân của những hạn
chế, thiếu sót trong QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND.
(4) Đề xuất quan điểm, giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả QLNN đới
với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND trong tình hình mới.
15

luan an


1.4. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.4.1. Giả thuyết nghiên cứu
QLNN đới với XLVPHC tuy đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu nhưng
cịn tồn tại khá nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau về QLNN đối với XLVPHC.
Và cho đến nay, cũng chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề nghiên
cứu chuyên sâu về QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND. Trước yêu
cầu của tình hình mới, cần phải bổ sung, hoàn thiện các giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả QLNN đới với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND, góp phần bảo đảm
trật tự, kỷ cương quản lý hành chính, an ninh, trật tự, TTATXH, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của cơng dân, đấu tranh phịng, chớng có hiệu quả đối với các hành vi
VPHC và tội phạm trong thời kỳ mới.

1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với XLVPHC đối với XLVPHC từ
thực tiễn ngành CAND, nhiệm vụ của luận án cần tập trung giải đáp một số câu hỏi

nghiên cứu sau:
- Cơ sở lý luận của QLNN đới với XLVPHC là gì? QLNN đối với
XLVPHC? Nội dung của QLNN đối với XLVPHC? Các biện pháp bảo đảm nhằm
tăng cường QLNN đối với XLVPHC ?
- Thực trạng của QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND như thế
nào? Sự đáp ứng của tình hình QLNN đới với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND
ra sao trong tình hình xây dựng, phát triển đất nước?
- Các giải pháp bảo đảm nhằm tăng cường QLNN đối với XLVPHC từ thực
tiễn ngành CAND? Cách thức, biện pháp triển khai ra sao?

16

luan an


Kết luận Chương 1
Trong Chương 1, luận án nghiên cứu một sớ cơng trình khoa học có liên
quan trực tiếp tới QLNN đới với XLVPHC. Các cơng trình được chia làm ba nhóm
khác nhau, đó là: lý luận, thực trạng và kiến nghị giải pháp. Các nội dung này tương
ứng với ba chương của Luận án.
Chương tổng quan của Luận án cho thấy, đã có khá nhiều cơng trình nghiên
cứu đi theo hướng phân tích thực trạng QLNN của một lĩnh vực quản lý cụ thể, trên
cơ sở đó rút ra các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp như: QLNN về xử phạt
VPHC trong lĩnh vực TTATXH của lực lượng CSGT; QLNN về an ninh trật tự của
Công an xã; QLNN về theo dõi hoạt động thi hành pháp luật XLVPHC trong
CAND; QLNN về an ninh, trật tự… Một sớ cơng trình nghiên cứu về QLNN đới
với an ninh trật tự theo hướng nghiên cứu hoàn thiện thể chế, cơ chế QLNN trong
lĩnh vực an ninh trật tự…. Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu khá đa dạng,
phong phú. Mặc dù vậy, vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu về
QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND.

Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề lý luận về QLNN về an ninh
trật tự, an toàn xã hội, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu một cách tồn diện hơn, có hệ
thớng hơn và chuyên sâu hơn về vấn đền QLNN đối với XLVPHC từ thực tiễn
ngành CAND.
Kết quả nghiên cứu tại Chương 1 là tiền đề có ý nghĩa quan trọng giúp cho việc
đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận về VPHC, XLVPHC, về QLNN và QLNN đối với
XLVPHC từ thực tiễn ngành CAND được trình bày ở Chương 2 của luận án.

17

luan an


Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
2.1. Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính
2.1.1. Vi phạm hành chính
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vi phạm hành chính
VPHC là hành vi vi phạm pháp luật xảy ra phổ biến, tuy tính chất, mức độ vi
phạm và hậu quả chưa đến mức là tội phạm, song, VPHC là hành vi gây ra những
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của tổ
chức, cá nhân cũng như lợi ích chung của cộng đồng, ảnh hưởng trên các mặt của
đời sống xã hội, là tiền đề nảy sinh tội phạm nếu không ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Cơ sở của việc XLVPHC là có hành vi VPHC được quy định trong pháp luật hành
chính. Việc nghiên cứu về khái niệm hành vi VPHC vừa có ý nghĩa lý luận quan
trọng vừa mang tính thực tiễn sâu sắc, bởi lẽ, chỉ khi định nghĩa được đúng về hành
vi VPHC mới có thể xác định được các VPHC cụ thể trong từng lĩnh vực QLNN.
Xác định được đúng hành vi VPHC, tức là xác định đúng cơ sở xử phạt, thì việc
thực hiện xử phạt hành chính mới bảo đảm chính xác, bảo đảm được quyền và lợi

ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân, phát huy được hiệu quả và mục
đích của việc xử phạt hành chính là nhằm lập lại trật tự QLNN bị xâm hại, góp phần
giáo dục, người vi phạm và răn đe, phòng ngừa vi phạm trong tương lai, tránh được
sự tuỳ tiện trong xử phạt hành chính.
Trong thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật hiện nay, VPHC thường được
hiểu một cách chung nhất là hành vi vi phạm các quy tắc quản lý của Nhà nước
nhưng không phải là tội phạm và bị xử lý theo thủ tục hành chính do những người
có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành mà không phải là
cơ quan Tòa án với các thủ tục tư pháp.
Trước khi Pháp lệnh Xử phạt VPHC năm 1989 được Uỷ ban thường vụ Q́c
hội ban hành thì các văn bản pháp luật chỉ đề cập đến khái niệm “vi cảnh”. Khái
niệm “vi cảnh” chính thức được sử dụng trong Nghị định số 143/CP của Hội đồng
18

luan an


Chính phủ ngày 27/5/1977 ban hành kèm theo Điều lệ xử phạt vi cảnh. Theo quy
định của Điều lệ xử phạt vi cảnh thì, tất cả những hành vi xâm phạm đến TTATXH
mà có tính chất đơn giản, rõ ràng và hậu quả không nghiêm trọng, chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác là phạm
pháp vi cảnh. Cũng theo quy định của Điều lệ xử phạt vi cảnh thì có 04 hình thức
xử phạt vi cảnh, đó là: cảnh cáo; phạt tiền từ 01 đến 10 đồng; phạt lao động cơng
ích từ 01 đến 03 ngày; phạt giam từ 01 đến 03 ngày. Bên cạnh đó, Điều lệ xử phạt
vi cảnh cũng quy định tịch thu phương tiện dùng vào việc vi phạm tuỳ theo tính
chất, mức độ của vi phạm; quy định thẩm quyền xử phạt với hình thức phạt cảnh
cáo, phạt tiền cho cán bộ có thẩm quyền của các ngành Kiểm lâm, Thuỷ sản,
Thương nghiệp, Y tế, Giao thông vận tải... trong khi thừa hành công vụ, ngồi lực
lượng cán bộ, chiến sĩ Cơng an là lực lượng có thẩm quyền áp dụng tất cả các hình
thức xử phạt mà Điều lệ xử phạt vi cảnh quy định. Về sau, trong các văn bản pháp

luật do Nhà nước ta ban hành, khái niệm vi cảnh được hiểu rộng hơn, không chỉ là
những vi phạm luật lệ sinh hoạt nơi công cộng mà được hiểu là những vi phạm nhỏ
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 2 của Điều lệ về phạt vi cảnh nói
trên định nghĩa như sau: những hành vi xâm phạm đến TTATXH mà có tính chất
đơn giản, rõ ràng và hậu quả không nghiêm trọng, chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc chưa đến mức xử phạt bằng các biện pháp hành chính khác là
phạm pháp vi cảnh.
Trong pháp luật Việt Nam, khái niệm VPHC lần đầu tiên được định nghĩa
một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt VPHC ngày 30/11/1989: VPHC là hành
vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc QLNN
mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
hành chính. Định nghĩa này sau đó đã được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn thi
hành pháp luật hành chính và đưa vào các giáo trình giảng dạy về pháp luật.
Theo Pháp lệnh XLVPHC năm 1995 và sau đó là Pháp lệnh XLVPHC năm
2002 thì, khái niệm VPHC không được định nghĩa riêng biệt nữa mà được đưa lẩn
vào trong khái niệm XLVPHC. Nếu trích dẫn từ định nghĩa về XLVPHC được quy
định tại khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh XLVPHC năm 2002 thì VPHC được hiểu là hành

19

luan an


×