Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Thuyết Minh Bptc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.75 KB, 131 trang )

PHẦN III: BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
A: CÁC HẠNG MỤC XÂY DỰNG TRONG KHU CÔNG VIÊN: SAN NỀN; KÈ
ĐÁ; ĐƯỜNG GIAO THƠNG; CẤP THỐT NƯỚC; ĐIỆN CHIẾU SÁNG; LÁT
ĐÁ-CÂY XANH THẢM CỎ; CÁC CƠNG TRÌNH KIẾN TRÚC.

BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
PHẦN A: CÁC HẠNG MỤC XÂY DỰNG TRONG KHU CÔNG VIÊN: SAN
NỀN; KÈ ĐÁ; ĐƯỜNG GIAO THÔNG; CẤP THOÁT NƯỚC; ĐIỆN CHIẾU
SÁNG; LÁT ĐÁ-CÂY XANH THẢM CỎ; CÁC CƠNG TRÌNH KIẾN TRÚC.
I. ĐỊNH VỊ CƠNG TRÌNH
- Từ các mốc và trục tim chính được bàn giao Nhà thầu dựng máy trắc đạc (máy
toàn đạc điện tử, kinh vĩ, thủy bình) dẫn vào cơng trình để định vị các trục móng, cao
độ nền, móng, cao độ cơng trình.
- Các cọc mốc phục vụ thi cơng được dẫn ra ngồi phạm vi ảnh hưởng của công
trường, gửi vào tất cả các vị trí có tính chất ổn định và được bảo quản chu đáo, các cọc
mốc này có tính chất khẳng định lâu dài cả q trình thi cơng và kiểm định sau này
như:
+ Khôi phục lại các cọc mốc bị thất lạc, kiểm tra trong q trình thi cơng.
+ Kiểm định sự ổn định của cơng trình khi vận hành trong giai đoạn thi cơng và
bảo hành cơng trình.
- Đối với các cọc mốc phụ phục vụ thi công trực tiếp như đào móng, thi cơng
khung sườn được xác định chính xác theo thiết kế, được bảo quản cẩn thận và thường
xuyên kiểm tra đối chiếu với mốc chính
- Mỗi đợt thi công chuyển tiếp công việc như: đào đất móng sang đổ bê tơng lót
móng được kiểm tra lại các mốc cao trình, mốc tim trục, trên cơ sở các mốc đó gửi ở
những vị trí ổn định.
- Lập hồ sơ hồn cơng định vị cơng trình để lưu giữ làm cơ sở cho việc xác định
công việc tiếp theo.
- Đối chiếu giữa thiết kế và thực địa, lập báo cáo trình chủ đầu tư và tư vấn thiết
kế những kiến nghị và sai sót (nếu có). xác định vị trí thích hợp lập kho bãi tập kết máy
thiết bị, vật tư.


II. HƯỚNG THI CÔNG
Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công được duyệt cùng với kết quả kiểm tra
đối chiếu trên thực địa, đồng thời xuất phát từ đặc điểm của cơng trình, các điều kiện tự
nhiên của khu vực đoạn tuyến đi qua cũng như năng lực thi công thực tế... Nhà thầu dự
kiến như sau:
1. Biện pháp thi công, hướng thi công
1.1. Biện pháp thi công tổng thể:
- Việc phân đoạn thi công căn cứ vào các yếu tố sau:


+ Điều kiện thi công thực tế.
+ Khối lượng công tác, hạng mục công việc.
+ Thời gian thi công.
+ Nhân sự và máy móc của nhà thầu.
- Căn cứ vào thực tế và tính đặc thù của cơng trình, giải pháp tổ chức thi công mà
Nhà thầu chúng tôi đưa ra là:
+ Thi công cơ giới là chủ yếu, kết hợp với thủ công ở các công việc: Chuẩn bị mặt
bằng, thi công hạng mục đường giao thông, hạng mục an tồn giao thơng, hạng mục
thốt nước, hạng mục xử lý nền đất, hạng mục cầu.
+ Thi công theo phương pháp cuốn chiếu, thi công từng đoạn một. Do tuyến đi
nhiều khu vực có địa hình phức tạp, do vậy tùy thuộc vào mỗi địa hình nhà thầu có
phương án bố trí thi cơng tối ưu nhất.
- Cơng tác thốt nước thi công rất quan trọng đối với việc thi cơng cơng trình. Do
mặt bằng thi cơng trải dài nên phải tạo hệ thống thoát nước tốt cho khu vực tránh gây
ngập úng, ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống của nhân dân quanh vùng đặc biệt là vào
mùa mưa.
- Trong q trình thi cơng tn thủ đúng quy trình, quy phạm hiện hành trong thi
cơng. Đảm bảo vệ sinh mơi trường và an tồn lao động trong thi cơng.
Tổ chức biên chế các dây chuyền xây lắp chính như sau:
+ Tổ thi công san nền, đào mở rộng lịng hồ

+ Tổ thi cơng kè đá xung quanh hồ
+ Tổ thi công phần đường giao thông (Nền đường, mặt đường,).
+ Tổ thi cơng phần an tồn giao thơng
+ Tổ thi cơng phần thốt nước mưa
+ Tổ thi cơng cấp nước
+ Tổ thi cơng các cơng trình kiến trúc (Đài phun nước, nhà vệ sinh, chòi nghỉ, giàn
hoa)
+ Các tổ thi công điện (Điện chiếu sáng, di chuyển đường dây, trạm biến áp)
+ Tổ thi công lát đá, trồng cây xanh thảm cỏ
+ Tổ thi cơng dọn dẹp hồn thiện.
+ Tổ thi cơng đảm bảo an tồn thi cơng.
Trong q trình thi cơng, tuỳ tình hình cụ thể, nhà thầu sẽ điều chỉnh bổ sung lực
lượng, thiết bị giữa các dây chuyền thi công, huy động nhân công, máy từ các cơng
trình khác nhà thầu đang thi cơng và nhân cơng địa phương trong vùng nhằm duy trì
tiến độ chung của tồn gói thầu.
A. BIỆN PHÁP THI CƠNG SAN NỀN, ĐÀO MỞ RỘNG LỊNG HỒ
A. BIỆN PHÁP THI CƠNG SAN NỀN

a. Trình tự các bước thi cơng:
Cơng tác thi cơng san nền bao gồm các công việc:


- Đào bỏ lớp hữu cơ trung bình dày 30cm tại các khu vực cần đào bỏ lớp hữu cơ.
- Đắp đất san nền bằng đất đồi cấp phối đầm chặt K90,95.
Sau khi đào bỏ lớp đất hữu cơ, đất bùn theo cao độ trên mặt bằng và xúc lên xe
vận chuyển đến bãi đổ quy định
Đất đồi cấp phối được xúc và vận chuyển trên xe ô tô tự đổ trọng tải 7T về công
trường để đắp san nền .
b. Chuẩn bị mặt bằng thi công:
- Căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, xác định vị trí giới hạn các lớp đào, đắp

trên trắc ngang.
- Phân đoạn thi cơng cho từng vị trí cụ thể sau khi đã có sự thống nhất với Kỹ sư
giám sát.
- Tiến hành đào bỏ lớp đất hữu cơ trên toàn bộ diện tích đắp đất. Đánh cấp theo
qui định ở các vị trí đã chỉ ra trong bản vẽ thi công.
- Trong trường hợp gặp các chướng ngại vật trong phạm vi đắp (như gốc cây, các
vật thể khác, hoặc lớp đất yếu) theo sự chỉ dẫn của Kỹ sư giám sát, Nhà thầu sẽ tiến
hành đào bỏ các chướng ngại vật đó đến một độ sâu nhất định phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật.
c. Thi công đào nền:
* Nội dung công việc:
Bao gồm các công việc sau: Đào vét bùn, đào cấp, đào bỏ đất khơng thích hợp
- Cơng tác đào đất được tiến hành dọc theo tuyến, dựa trên hồ sơ thiết kế kỹ thuật
thi cơng về kích thước, cao độ, độ dốc được quy định trong bản vẽ hoặc theo sự chỉ dẫn
của Kỹ sư giám sát.
- Công tác đào đất được kết hợp song song với việc đào rãnh xương cá và rãnh
thu nước nhằm thoát nước khi gặp mưa.
- Trong trường hợp đào nền đến cao độ thiết kế mà đất nền hiện tại không đáp
ứng được các chỉ tiêu thiết kế, Nhà thầu sẽ đào tiếp và thay bằng đất cấp phối đồi sao
cho sau khi đầm lèn đảm bảo độ chặt yêu cầu, hoặc theo sự chỉ dẫn của Kỹ sư TVGS.
- Công tác đào nền, phải đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật như đã quy định của
dự án đảm bảo dốc ngang, Kích thước hình học, độ bằng phẳng và thốt nước tốt nhất.
* Phương pháp thi công:
- Phụ thuộc vào địa hình thực tế và hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công. Công tác đào
san nền được tiến hành bằng máy ủi, máy xúc, xe vận chuyển, lu bánh cứng. (Q trình
thi cơng Nhà thầu sẽ lập tổ chức thi công chi tiết cho công tác đào san nền ứng với từng
đoạn cụ thể ngồi thực địa, trình Kỹ sư tư vấn giám sát duyệt trước khi thi công).


d. Đắp đất san nền:

* Khai thác vật liệu đắp:
- Vật liệu đắp được Nhà thầu lựa chọn để đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật của dự án.
Để đảm bảo được các u cầu đó thì đất dùng để đắp không được lẫn các loại cây cối,
cỏ hoặc các loại vật liệu không phù hợp khác, Nhà thầu sẽ căn cứ theo các số liệu trong
bảng sau để lựa chọn loại vật liệu đắp cho phù hợp:
Chỉ số
dẻo

Khả năng sử
dụng

> 50%

01 - 07

Rất thích hợp

Đá cát nhẹ

> 50%

01 - 07

Thích hợp

Đá sét nhẹ

> 40%

07 - 12


Thích hợp

Đá

> 40%

12 - 17

Thích hợp

> 40%

17 - 27

Thích hợp

Loại đất
Đá cát nhẹ
hạt to

nặng

Tỷ lệ hạt cát (20,05 mm) theo % khối
lượng

Sét nhẹ

sét


- Vật liệu đắp được Nhà thầu khai thác tại mỏ đã chỉ định trước với các chỉ tiêu
cơ lý phù hợp theo các yêu cầu trên và đã được Kỹ sư TVGS chấp thuận.
- Tại mỏ vật liệu, Nhà thầu dùng máy ủi đào bỏ hết lớp hữu cơ, cây cối. Mặt
bằng mỏ vật liệu được quy hoạch với hệ thống thốt nước mặt, rãnh đảm bảo khơng
gây đọng nước khi có mưa.
- Tiến hành đào xúc vật liệu bằng tổ hợp ủi, xúc, xe ben vận chuyển theo từng
lớp đến độ sâu qui định tuỳ thuộc vào mẫu khoan thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của vật
liệu đắp.
* San rải và đầm nén vật liệu đắp:
Mặt bằng thi công sau khi đã hoàn chỉnh, được sự đồng ý của cán bộ Tư vấn
giám sát. Tiến hành đổ vật liệu đắp bằng xe ben, khối lượng và cự ly giữa các đống vật
liệu, được tính tốn trước với các cự ly phù hợp với từng trắc ngang, phân đoạn đắp
trong ngày thi công để đảm bảo chiều dày mỗi lớp đắp sau khi lu lèn là h = 15 cm. Sau
khi lu lèn mỗi lớp đều đảm bảo độ chặt K  0,90,95.
Nhà thầu sẽ thiết kế sơ đồ thi công san rải, lu lèn riêng cho từng đoạn ứng với
điều kiện cụ thể ngoài hiện trường và hồ sơ bản vẽ thi cơng trình Kỹ sư Tư vấn giám
sát duyệt trước khi thi công. Công tác đắp đất san nền được Nhà thầu thực hiện đảm
bảo các yêu cầu.


Nhà thầu phải bố trí lu lèn thí điểm trên một đoạn có chiều dài từ 50 đến100m
trước sự chứng kiến của Chủ đầu tư để kiểm tra sơ đồ lu, cơng lu và tính năng hoạt
động tốt của thiết bị để Chủ đầu tư chấp thuận. Trình tự thi công như sau:
- Sau khi trải vật liệu và khống chế độ ẩm trong giới hạn ta mới tiến hành đầm.
- Công tác đầm trên mỗi lớp vật liệu được tiến hành theo quy trình, có thứ tự,
liên tục đảm bảo chiều dầy lớp và số lượt đầm. Hướng lăn đầm nói chung là song song
với hướng đổ vật liệu.
- Trước khi rải một lớp mới trên một lớp đã đầm, lớp đầm đó phải được đánh
xờm bề mặt bàng các phương pháp đã nêu để đảm bảo sự liên kết tốt giữa các lớp.
- Tiến hành lu lèn đồng đều trên bề mặt, chú ý cho lu đi sát mép ra phần đắp dư

để đảm bảo độ chặt toàn bộ mặt bằng; khi lu lèn cho lu đi từ thấp lên cao để tránh vật
liệu bị đầy trôi.
- Tại các vị trí hẹp sử dụng nhân lực san vật liệu đắp và đầm chặt bằng đầm cóc.
Độ chặt tại các vị trí này cũng được Nhà thầu thi cơng đảm bảo yêu cầu thiết kế như đã
nêu ở trên.
- Trong q trình lu tiến hành lu từ ngồi vào trong, lu từ thấp lên cao. Các vệt
bánh lu phải chồng lên nhau từ 25 đến 50cm theo chiều dọc vệt lu. Tiến hành lu lèn
đồng đều trên bề mặt chiều rộng.
-Độ ẩm của đất khi đầm lu chỉ được sai khác ±2% so với độ ẩm tốt nhất của loại
đất đó tìm được trong phịng thí nghiệm.
- Kiểm sốt vật liệu đắp:
Đất dùng để đắp được lấy ngay tại mỏ vật liệu đã thống nhất với chủ đầu tư và
TVGS; Nhà thầu phải lấy mẫu để tiến hành thí nghiệm như đã trình bày ở trên. Số
lượng mẫu thí nghiệm phải đủ để phục vụ việc kiểm soát vật liệu, cho phép vật liệu
đắp trực tiếp hoặc phải xử lý trước khi đắp.
Kết quả của các thí nghiệm này phải đệ trình lên Chủ đầu tư. Khơng phần đắp
nào được phê duyệt nếu như khơng có ít nhất là 3 kết quả thí nghiệm đạt yêu cầu.
Số lần thí nghiệm sẽ được tăng lên hai lần khi đắp 5% thể tích khối đắp đầu tiên
và khi đặc tính của vật liệu đắp thay đổi.
Các thí nghiệm cần thiết để xác định dung trọng khô tối ưu là trách nhiệm của
Nhà thầu và được thực hiện trong phịng thí nghiệm. Nhà thầu phải lấy các mẫu dọc
theo trục ở khoảng cách không lớn hơn 500 m và tại các vị trí nào hiển thị đặc tính của
đất.
- Điều chỉnh hàm lượng độ ẩm khi đầm:


Nhà thầu phải lấy một lượng mẫu vừa đủ (không nhỏ hơn 5) ở khu vực san gạt
vật liệu trước khi đầm để kiểm tra hàm lượng nước. Những mẫu này được lấy ở các vị
trí khác nhau, từ hàm lượng nước được xác định ta đi xác định dung trọng phù hợp cho
khối đắp.

Khi các thí nghiệm tiến hành trong phịng thí nghiệm, các mẫu xác định hàm
lượng nước được đặt trong vật chứa chống ẩm như chai, lọ thuỷ tinh được bịt kín.
Kết quả thí nghiệm thu được sẽ trình lên Chủ đầu tư cùng với việc trình duyệt
phần đắp đã hồn thành cơng việc đầm nén.
Khống chế độ ẩm đất đầm: Tưới nước bằng vòi hoa sen hoặc vòi phun xe tưới
nhưng phải hướng vòi lên trên để tạo mưa nếu độ ẩm tự nhiên thấp, nếu lớn hơn độ ẩm
tốt nhất thì cần phải san rải để phơi đất đến khi nào đạt độ ẩm tốt nhất mới tiến hành
đầm. Việc xử lý tưới ẩm phải thực hiện bên ngồi khu vực đắp.
- Kiểm tra cơng tác đầm :
Nhà thầu lấy mẫu và thực hiện thí nghiệm theo chỉ định của tư vấn giám sát, các
phần đắp đầm với chu kỳ được lập ra dưới đây và những nơi do Chủ đầu tư chỉ định để
kiểm tra mối liên hệ giữa công tác đầm và hàm lượng nước hoặc dung trọng đạt được.
Kết quả thí nghiệm phải được đệ trình lên Chủ đầu tư trước khi thi cơng. Việc kiểm tra
các mẫu và trình mẫu được duyệt khơng giải phóng nhà thầu khỏi trách nhiệm của
mình về chất lượng kỹ thuật của cơng trình.
Khơng có một phần đắp nào được Chủ đầu tư phê duyệt mà không có tối thiểu 3
kết quả thí nghiệm đạt u cầu.
- Bảo quản và làm sạch công trường:
Bảo quản công trường: Nhà thầu phải tiến hành bảo quản khối đắp đang và sau
khi thi công theo yêu cầu của Chủ đầu tư cho tới khi hồn thành và nghiệm thu cơng
việc.
Vệ sinh cơng trường: Trong q trình đổ vật liệu. Nhà thầu luôn phải giữ bề mặt,
mái của khối đắp không cho chất đống các loại phế thải vật liệu. Khi hồn thành cơng
việc Nhà thầu phải loại bỏ tồn bộ thiết bị thi công, vật liệu dư thừa, phế liệu ra khỏi
phạm vi khối đắp, đảm bảo khối đắp sạch sẽ gọn gàng thoả mãn yêu cầu của Chủ đầu
tư.
Trong trường hợp đầm xung quanh các cấu kiện, đường ống và các thiết bị khác
thì Chủ đầu tư có thể chỉ định sử dụng các thiết bị và phương pháp đặc biệt.
e/ Kiểm tra và nghiệm thu:
*. Công tác đất:

1. Kiểm tra chất lượng đắp phải tiến hành ở hai nơi:


- Mỏ vật liệu: Trước khi khai thác phải lấy mẫu để kiểm tra một số tính chất cơ
lý và đối chiếu với yêu cầu thiết kế. Tần suất kiểm tra cứ mỗi khi thay đổi địa tầng hoặc
thay đổi mỏ đất hoặc theo quy định cụ thể của dự án.
- ở công trường: Cứ 100 – 200m3 đối với đất sét, đất pha cát, đất cát pha và cát
không lẫn cuội, sỏi đá hoặc 200 – 400m3 đối với đất lẫn cuội sỏi hoặc đất cát lẫn cuội
sỏi kiểm tra độ chặt và độ ẩm lu lèn tại ít nhất 03 điểm. Sai số cho phép độ chặt nhỏ
hơn 1,5% độ chặt thiết kế nhưng tổng số điểm kiểm tra không đạt không vượt quá 5%,
độ chặt do thiết kế quy định.
Các phiếu thí nghiệm phải có dấu LAS - XD của Phịng thí nghiệm chun
ngành xây dựng mới được nghiệm thu, thanh quyết tốn cơng trình.
2. Nghiệm thu hạng mục cần kiểm tra các yếu tố sau:
- Độ dốc ngang, độ dốc dọc của nền.
- Cao độ mặt nền;
- Chất lượng đắp đất, khối lượng thể tích khơ;
- Kích thước hình học;

B. BIỆN PHÁP THI CƠNG KÈ ĐÁ CHẮN ĐẤT QUANG HỒ

* Yêu cầu chung: Tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước.
+ Kết cấu đá quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN–4085-85
+ Vữa xây dựng TCVN–4459-87.
+ Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng TCVN-4459-87.
- Vữa xây được trộn bằng máy trộn dung tích 80L.
* Vữa xây:
Đóng hộp gỗ có kích thước cố định để đong cốt liệu.
Vữa trộn bằng máy dung tích 80L, thời gian trộn lớn hơn 2 phút, tỷ lệ cấp phối
lấy theo phiếu thí nghiệm, mác vữa theo thiết kế. Vữa trộn đến đâu dùng ngay tới đó.

khơng để vữa lâu q 30 phút, vữa cũ quá thời hạn không được dùng lại.
Độ sụt của vữa xây tường lấy bằng 7+8 cm.
* Biện pháp thi công:
- Dùng ván gỗ đóng cọc để làm tường chắn đắp bờ vây cao 1,5m, đáy 0.6m, đỉnh
0,3m để làm khung vây, rộng 2m, dùng máy bơm nước kết hợp thủ cơng tát cạn hết
nước, đào móng để xây móng kè.


- Sau khi tát cạn nước, tiến hành đào móng bằng thủ công, kết hợp đào máy đến
đúng cao độ thiết kế.
* Tiến hành đóng cọc tre gia cố móng theo thiết kế:
- Lựa chọn tre đóng đóng gia cố là tre già đực, thân thẳng không bị mục hay sâu
bệnh, đường kính thn đều, có kích thước khoảng 10cm
- Tập kết vật liệu thi cơng gần vị trí thi công, trải đều theo tuyến kè, dễ dàng cho
việc vận chuyển thi cơng gia cố cọc tre đáy móng
- Do vị trí thi cơng dưới lịng hồ, cao độ thấp vì vậy nhà thầu sử dụng phương
pháp đóng cọc tre bằng thủ cơng, các cơng nhân đứng trên bệ đóng dùng vồ đóng cọc
ngập xuống móng theo thiết kế phê duyệt.
- Mật độ đóng tuân thủ theo bản vẽ thiết kế thi công.
- Trước khi chuyển hạng mục thi công lớp đá dăm đệm và xây móng tiến hành
nghiệm thu mật độ đóng cọc tre với tư vấn giám sát, được chuyển bước thi cơng khi có
sự chấp thuận của chủ đầu tư
Tiến hành thi công lớp đá dăm đệm móng. Sau đó xây đá hộc móng kè VXM
mác 100.
* Kỹ thuật xây:
- Mặt ngoài kè được miết mạch lõm. Khoảng cách khe lún giữa các khối đá xây
được bố trí khoảng các theo từng đoạn như hồ sơ thiết kế.
- Trước khi xây dùng máy kinh vỹ xác định tim trục rồi vạch dấu kích thước khối
xây, lúc xây dùng 2 sợi dây căng hai mép tường theo độ dầy tường để làm mốc đặt đá.
+ Mỗi viên đá hộc trong khối xây được đặt theo cách để viên đá tự giữ cân bằng

mà không cần phải chèn đá dăm, nằm trên bề mặt có kích thước lớn nhất. Đảm bảo điều
kiện mỗi viên đá trong khối xây không ảnh hưởng tới các viên sát cạnh nhằm tạo được
khối xây đồng nhất dưới tác động của tải trọng.
+ Do tính chất khai thác, hình dáng của viên đá hộc khơng ổn định, vì vậy trước
khi xây thực hiện cơng tác gia cơng thơ để đảm bảo kích thước khối xây và thoả mãn
yêu cầu kỹ thuật xây.
- Khối xây đá hộc được xây theo từng lớp, mỗi lớp không vượt quá chiều cao
0,5m. Chuyển sang xây ở vị trí khác tiếp theo để vữa xây có thời gian ninh kết, khơng
bị đổ tường. Trong q trình xây, hai mép ngồi của khối xây phải cao hơn trong lịng
tường để khơng bị trượt đá và khối xây có độ ổn định cao. Các mạch vữa được đổ đầy
vữa, mạch vữa trong chèn kỹ đá dăm, mạch ngồi khơng được chèn đá dăm và có chiều
dày mạch 2,5 - 3cm.


- Xây tường đảm bảo các lớp xây có chiều dày bằng nhau viên cao dần đều, dùng
vồ gỗ để gõ các viên đá xây tránh bị nứt vỡ. Nhằm đảm bảo khối xây thẳng và đúng
chiều dầy thiết kế, dùng cọc cữ với khoảng cách 5 - 8m/cọc, và căng dây xây hai bên
mặt đường.
- Không được đi lại vận chuyển trên khối xây - tránh không được va chạm mạnh
vào khối xây gây long mạch làm giảm chất lượng cơng trình.
- Bảo dưỡng: Do vữa xây là loại vữa XMC, do vậy sau khi xây ≥ 8 giờ, tổ chức
tưới nước bảo dưỡng 2 giờ/ lần để vữa phát triển cường độ tốt, đảm bảo chất lượng xây
dựng. Thời gian bảo dưỡng ≥ 5 ngày.
- Chiều cao của kè đá so với cốt san nền xuống 1,1  3,0 m. Đặt các ống nhựa 
PVC D110 để thoát nước, khoảng cách giữa các ống từ trên xuống dưới cách nhau theo
hồ sơ thiết kế.
- Quá trình xây dùng thước tầm, thước góc để kiểm tra độ thẳng đứng của khối
xây và dùng Nivô để hiệu chỉnh độ ngang bằng.
- Khối đá xây phải được no vữa để đảm bảo độ chắc chắn của kết cấu.
*. Kiểm tra và nghiệm thu:

- Đảm bảo chính xác vị trí, kích thước.
- Mái dốc taluy đo bằng thước dài 3m không được có các điểm lõm quá 5 cm, cứ
30 m đo kiểm tra một mặt cắt ngang.
- Bảo đảm các nguyên tắc xây ở các mặt đứng, mặt ngang, các góc của khối xây.
- Kích thước của khối xây đảm bảo đúng thiết kế.
- Có đầy đủ biên bản nghiệm thu các hạng mục. Chỉ được thi công hạng mục kế
tiếp khi đã hoàn thành đầy đủ thủ tục nghiệm thu của hạng mục kế trước.
Khi nghiệm thu kiểm tra công trình đất đá xây xong, nhà thầu phải chuẩn bị đầy
đủ những tài liệu phục vụ kiểm tra nghiệm thu:
- Bản vẽ hồn thành cơng trình có ghi những sai lệch thực tế. Bản vẽ xử lý những
chỗ làm sai thiết kế;
- Nhật ký thi cơng cơng trình và nhật ký những công tác đặc biêt;
- Các biên bản nghiệm thu bộ phận cơng trình khuất;
- Bản vẽ vị trí các cọc mốc định vị cơ bản và biên bản nghiệm thu cơng trình;
- Biên bản kết quả thí nghiệm vật liệu sử dụng xây dựng cơng trình và kết quả thí
nghiệm những mẫu kiểm tra trong q trình thi công.


C. BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG:

1. Biện pháp thi công nền đường
Thi công nền đường sử dụng chủ yếu bằng máy, kết hợp thủ cơng hồn thiện các
hạng mục.
1.1. Thi công đào nền
* Thi công đào nền đất
- Tiến hành xác định giới hạn của nền đường đào, lên khn đường dựa vào kích
thước hình học của nền đường theo hồ sơ thiết kế, mép nền đường được đánh dấu trên
thực địa bằng các cọc gỗ.
- Công tác đào nền bao gồm: Đào bùn, đào hữu cơ, đào nền, đào khuôn đường
bằng máy kết hợp với thủ công. Các công việc này được thực hiện bằng máy đào để

đào rồi dùng máy ủi gom lại thành từng đống xúc lên xe ô tô tự đổ. Tại các vị trí có
diện thi cơng hẹp, cơng việc phức tạp khơng sử dụng được máy, nhà thầu dùng nhân
công sử dụng cuốc xẻng để đào, phá dỡ đến đúng cao độ thiết kế. Đất thải đào được đổ
đi đúng nơi quy định (vị trí đổ thải phải được các cơ quan chức năng chấp thuận).
- Ở những phần nền đường có mặt cắt ngang dốc quá quy định. Tiến hành đánh
cấp để tránh sự trôi trượt giữa các lớp đất. Dùng nhân công đào từng bậc cấp theo quy
định.
- Công tác đào được tiến hành theo trình tự và tiến độ thi cơng có sự phối hợp với
các giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cơng tác đắp nền và thốt
nước mọi lúc mọi nơi.
- Trường hợp khi đào nền đường cũ đến cao độ thiết kế mà gặp phải lớp đất yếu,
nhà thầu sẽ báo cáo kỹ sư tư vấn giám sát để quyết định việc đào bỏ lớp đất yếu và thay
bằng lớp đất mới, lu lèn chặt đảm bảo độ chặt yêu cầu K95; K98.
- Trong q trình thi cơng nhà thầu chú ý đặc biệt đến cơng tác thốt nước để đảm bảo
hố móng của nền đào ln khơ ráo bằng cách thường xuyên bố trí rãnh tiêu nước và máy
bơm để bơm nước, đảm cho q trình đắp đất khơng bị dính nước.
- Yêu cầu về độ dốc mái ta luy nền đường đào đúng bản vẽ thiết kế được duyệt và
được sự chấp thuận của tổ chức Giám sát thi cơng.
- Phần khn đường đào sau khi hồn thiện xong yêu cầu độ chặt phải đạt K98.
- Công tác hoàn thiện nền đường đào, mái ta luy được san sửa gọt phẳng bù phụ
cung cấp nhiên liệu cho máy thi công được tiến hành thi công bằng thủ công.
* Thi công đào mặt đường cũ BTXM
- Khối lượng chủ yếu là các tuyến đường làm mới (Tuyến 3,4) xác định phạm vi
cần đào phá do diện tích thi cơng phá dỡ hẹp nhưng lại trải dài trên toàn tuyến, nên nhà
thầu cho công nhân dùng máy phá bê tông để khoan phá từng đoạn, phá đến đâu nhà
thầu sẽ cho công nhân kết hợp với máy xúc, xúc lên ôtô vận chuyển đổ bỏ, để đảm bảo
không làm ảnh hưởng đến các phương tiện khi tham gia giao thông. Công tác phá dỡ
mặt đường cũ BTXM tại các vị trí phá bỏ cần được tiến hành trước khi thi công đào đất



phần khn đường. Trong q trình thi cơng phải ln đảm bảo giao thông cho các
phương tiên lưu thông trên tuyến.
1.2.Thi công nền đường đắp
* Kiểm tra vật liệu đất đắp
Nhà thầu cùng giám sát A tiến hành lấy mẫu kiểm tra chất lượng đất đắp tại mỏ
với nội dung như sau:
+ Vị trí cung cấp.
+ Chất lượng của đất .
+ Trữ lượng mỏ vật liệu.
Lấy đất ngay tại mỏ giám sát kiểm tra tại phịng thí nghiệm các chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng hạt đất ().
- Thành phần hạt.
- Trạng thái của đất, độ ẩm tự nhiên (W), giới hạn chảy (W 1), giới hạn dẻo (Wp),
chỉ số dẻo (Ip).
- Dung trọng khô lớn nhất (gmax) và độ ẩm tốt nhất (W0).
- Góc ma sát trong (), lực dính C.
- Mô đun đàn hồi Eđh.
* Biện pháp thi công
- Dọn sạch mặt bằng thi công: Dùng máy ủi, máy xúc kết hợp với thủ công tiến
hành dọn sạch cây cỏ, vét bùn, đào bỏ lớp đất hữu cơ và tiến hành đánh cấp mái đất
thiên nhiên. Nếu đắp bằng thủ công chiều rộng cấp 0,5-1m, nếu đắp bằng máy thì bề
rộng mỗi cấp phải đủ rộng cho máy hoạt động an toàn trên sườn dốc, mỗi cấp cần dốc
vào ra phía ngồi 2-3%. Vật liệu đào phải được ơ tô vận chuyển đổ đi đúng nơi quy
định.
- Vật liệu đất trước khi đưa vào sử dụng đắp sẽ được cán bộ KCS của nhà thầu tiến
hành thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn, để xác định các chỉ tiêu độ ẩm, và dung trọng khô
lớn nhất làm cơ sở cho việc kiểm tra độ chặt. Các kết quả thí nghiệm này được tư vấn
giám sát và chủ đầu tư chấp thuận.
- Đất đắp được khai thác chọn lọc bằng máy xúc tại mỏ đất. Dùng máy ủi bóc bỏ
lớp hữu cơ, cỏ rác trên bề mặt. Sau đó dùng máy đào xúc lên ơ tơ vận chuyển đến vị trí

đắp trên tuyến, đất được đổ thành từng đống tại nền đường đắp cự ly giữa các đống đất
được tính tốn sao cho không tạo thành các khoảng trống khi san. Dùng máy ủi san đất
thành từng lớp dày 25-30cm, dùng lu lu lèn đảm bảo độ chặt yêu cầu K95. Trong q
trình thi cơng (nếu đất khơ) vừa đầm lèn vừa tưới nước để đảm bảo độ ẩm tốt nhất. Sau
khi thi công xong một lớp cán bộ KCS của nhà thầu sẽ tiến hành làm thí nghiệm xác
định độ chặt nếu đạt độ chặt K≥95 thì mới thi cơng lớp tiếp theo.


- Tại các vị trí có diện thi cơng hẹp khơng nhà thầu dùng đầm cóc để đầm nén nền
đường từng lớp đạt độ chặt K≥Kyc.
- Lớp đắp dưới đáy kết cấu áo đường dày 30cm thi công tương tự như thi công lớp
đắp K95 nhưng đầm đến độ chặt K≥98.
- Công nghệ lu lèn được thực hiện như sau: Dùng máy ủi san phẳng thành từng lớp
đất dày từ 25-30cm với độ dốc từ tim đường ra mép 2%. Tiến hành lu lèn, lu theo sơ đồ
con thoi, vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước 20cm và lượt đi đầu tiên cách mép đường
0,5 m. Việc lu lèn chỉ được kết thúc khi kết quả kiểm tra độ chặt thực tế do cán bộ KCS
của nhà thầu thực hiện đạt yêu cầu.
- Để đảm bảo độ chặt tại phần mép ta luy nền đắp thì phải tiến hành đắp ép dư mỗi
bên ta luy 0,5 m sau khi hồn thiện phần đắp đất nền đường thì tiến hành gọt bỏ.
- Cơng tác hồn thiện nền đắp: được triển khai khi nền đường đắp đã cơ bản đạt
được các yêu cầu về độ chặt, cao độ, kích thước hình học. Để đảm bảo về độ bằng
phẳng và mui luyện dùng san tự hành gọt sửa, đồng thời dùng nhân lực gọt lớp đất đắp
ép dư, sửa mái ta luy.
* Thi cơng thí điểm:
- Cơng nghệ thi cơng đại trà đắp đất, đào đất được xác định sau khi tiến hành làm
thí điểm 1 đoạn 100m. Cơng việc này đặc biệt quan trọng vì nó quyết định tồn bộ dây
chuyền công nghệ thi công của phần đào, đắp đất nền đường.
- Trình tự tiến hành như sau:
+ Vật liệu đất dùng để đắp được lấy từ các mỏ đất đã được xác định có các chỉ tiêu
cơ lý phù hợp, được Kỹ sư tư vấn giám sát chấp nhận thì mới được dùng cho thi cơng.

+ Để có được cơng nghệ đầm lèn thích hợp, chính xác trước khi thi công đại trà
căn cứ vào số lượng, chủng loại máy móc hiện có nhà thầu tiến hành đầm thí điểm
nhằm xác định chủng loại lu, độ ẩm hợp lý tương ứng của vật liệu, trình tự số lần lu lèn
của các thiết bị đầm và chiều dày của lớp đầm để công tác đầm lèn đạt độ chặt yêu cầu
và hiệu quả cao nhất trình tự lu như sau:
Lu sơ bộ: Dùng lu tĩnh 8 - 10 tấn lu 3 - 4 lượt / điểm, vận tốc lu 2 – 3 km/h.
Lu chặt: Dùng lu 16 tấn (hoặc lu 25T) lu từ 20 - 25 lượt / điểm, vận tốc lu 2 - 4 km/h.
Lu hoàn thiện: Dùng lu tĩnh 8 - 10 tấn lu từ 3 - 4 lượt / điểm, vận tốc lu 4 - 6 km/h.
+ Việc đầm thí điểm được tiến hành cho đến khi nhà thầu và kỹ sư tư vấn giám sát
đạt được thoả thuận cần thiết về chủng loại lu, trình tự lu, số lần lu lèn và chiều dày mỗi
lớp cũng như giới hạn độ ẩm của vật liệu để đạt được độ chặt yêu cầu. Các số liệu này
làm cơ sở để nhà thầu tiến hành thi công đại trà.
- Nền đắp dưới đáy kết cấu áo đường được thi công đảm bảo độ chặt K>=98 chiều
dày 50cm, được thi công làm 3 lớp, chiều dày mỗi lớp từ 15cm. Nhà thầu sẽ lựa chọn
đất có nhiều dăm sạn để đắp. Trình tự thi cơng: Việc vận chuyển đất, san lớp đắp, lu lèn
tương tự như lớp K95 (Nhưng dùng lu 25T và lu lèn đến khi đạt độ chặt K98).
* Biện pháp đảm bảo chất lượng:


- Thi cơng theo đúng quy trình quy phạm hiện hành.
- Cắm cọc, lên ga khống chế cao độ bằng máy thuỷ bình theo từng mặt cắt chi tiết
đảm bảo kích thước hình học theo thiết kế.
- Tại vị trí nền cũ đất yếu, tiến hành đào bỏ thay thế bằng lớp đất khác, lu lèn đạt
độ chặt K95 mới thi công tiếp lớp K98.
- Đất đắp phải được lấy mẫu để làm thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ lý. Vật liệu
đắp phải có độ ẩm tự nhiên thích hợp nếu q khơ thì phải tưới nước, nếu q ẩm thì
phải phơi.
- Tiến hành đắp ép dư 50 cm hai bên ta luy để đảm bảo độ chặt vai đường, mái
taluy khi đắp. Thi công xong tiến hành gọt sửa mái Taluy.
- Tiến hành đắp thí nghiệm một đoạn xác định độ ẩm tốt nhất của vật liệu, xác

định số lượt đầm lèn thích hợp từ đó xác định được công nghệ đầm lèn thống nhất với
Kỹ sư tư vấn để thi công đại trà.
- Sau khi thi công xong mỗi lớp đất đắp, kiểm tra độ chặt bằng phương pháp đốt
cồn, hoặc phương pháp phễu rót cát tại hiện trường, đạt độ chặt K ≥ Kyc thì mới thi
công lớp tiếp.
- Khi thi công xong nền đường khuôn đường đảm bảo đúng kích thước hình học,
mui luyện. Tiến hành xẻ rãnh xương cá so le 20m để đảm bảo thốt nước trong khn
đường khi gặp trời mưa.
- Trong q trình thi cơng nếu thay đổi mỏ đất đắp cần thí nghiệm xác đinh các chỉ
tiêu cơ lý của đất và được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát trước khi
đem vật liệu vào thi công.
* Kiểm tra nghiệm thu nền đường
- Kiểm tra cao độ tim đường và vai đường. Sai số cho phép về cao độ không được
quá 10-15mm và không được tạo ra độ dốc phụ thêm 0,5%. Các trường hợp vi phạm
đều phải xử lý, làm lại.
- Kích thước hình học của nền đường. Nhà thầu cam kết sai số cho phép ±5cm trên
đoạn 50m dài nhưng toàn chiều rộng nền đường không được hụt quá 95% số điểm đo.
- Độ dốc dọc của nền đường, không được phép để sai số vượt quá 0,05%.
- Độ dốc ngang, độ dốc siêu cao ở các đường cong nằm. Sai số cho phép của nhà
thầu không quá 5% của độ dốc thiết kế.
- Kiểm tra độ dốc mái taluy, độ bằng phẳng của bể mặt taluy. Sai số nhà thầu cho
phép không quá (2, 4, 7)% độ dốc thiết kế tương ứng với chiều cao (>6, 26, <2m).
- Cứ 250m kiểm tra độ chặt một tổ hợp 3 mẫu thí nghiệm bằng phương pháp rót
cát của đất đào hoặc đắp nền đường theo 22TCN 346-06, sai số không được phép quá
1%, nếu quá phải tiến hành lu lèn lại cho đạt yêu cầu.


- Kiểm tra các loại rãnh biên, rãnh đỉnh (chiều sâu rãnh, chiều rộng rãnh, độ dốc
mái taluy rãnh, độ dốc dọc rãnh, cao độ đáy rãnh).
Nhà thầu, chủ đầu tư và tổ chức Giám sát thi công ký nhận tại hiện trường và báo

cáo kết quả kiểm tra nghiệm thu hàng ngày.
2. Biện pháp thi công mặt đường
2.1. Biện pháp thi cơng móng cấp phối đá dăm:
a. Cơng tác chuẩn bị và thi cơng thí điểm
a.1.Cơng tác chuẩn bị thi công
Phải tiến hành lựa chọn các nguồn cung cấp vật liệu CPĐD cho cơng trình. Cơng
tác này bao gồm việc khảo sát, kiểm tra, đánh giá về khả năng đáp ứng các chỉ tiêu kỹ
thuật, khả năng cung cấp vật liệu theo tiến độ cơng trình làm cơ sở để Tư vấn giám sát
chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu. Lập biên bản lấy mẫu vật liệu để thí nghiệm xác
định các chỉ tiêu cơ lý cuả vật liệu. Kết quả đạt yêu cầu và được sự chấp thuận của Chủ
đầu tư, TVGS mới đem vật liệu vào sử dụng.
- Cứ 150m3 hoặc một ca thi công kiểm tra về thành phần hạt, tỷ lệ hạt dẹt, về chỉ
số dẻo hoặc đương lượng cát (ES), độ ẩm tốt nhất.
- Phải lấy mẫu CPĐD trên thùng xe khi xe chở CPĐD đến hiện trường.
- Kiểm tra độ chặt của mỗi lớp CPĐD sau khi lu lèn cứ 800m2/1 lần kiểm tra, tiến
hành kiểm tra bằng phương pháp rót cát (22TCN 334-06) hoặc tiêu chuẩn AASHT0
T191.
- Khi thay đổi mỏ đá hoặc loại đá sản xuất CPĐD phải kiểm tra tất cả các chỉ tiêu
dung trọng khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất Wo đồng thời tiến hành đầm thí điểm.
- Vật liệu CPĐD từ nguồn cung cấp phải được tập kết về bãi chứa tại chân cơng
trình để tiến hành các công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vật liệu làm cơ sở để Tư
vấn giám sát chấp thuận đưa vật liệu vào sử dụng trong cơng trình. 
-Bãi chứa vật liệu nên bố trí gần vị trí thi công và phải tập kết được khối lượng vật
liệu CPĐD tối thiểu cho một ca thi công;
-Bãi chứa vật liệu phải được gia cố để: không bị cày xới, xáo trộn do sự đi lại của
các phương tiện vận chuyển, thi công; không bị ngập nước, bùn đất hoặc vật liệu khác
lẫn vào; 
-Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một vị trí;
-Trong mọi cơng đoạn vận chuyển, tập kết, phải có các biện pháp nhằm tránh sự
phân tầng của vật liệu CPĐD. 

Thi cơng lớp móng đường gồm:
- Lớp móng cấp phối đá dăm loại 1 lớp trên
- Lớp móng cấp phối đá dăm loại 2 lớp dưới
a.2. Chuẩn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá thi công
- Xúc xắc khống chế bề dày và thước mui luyện;
- Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt;


- Bộ thí nghiệm đương lượng cát (kiểm tra độ bẩn);
- Trang thiết bị, dụng cụ xác định độ ẩm của CPĐD;
- Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt (xác định dung trọng khô sau đầm nén).
+ Chuẩn bị các thiết bị thi cơng:
- Ơtơ tự đổ vận chuyển CPĐD;
- Trang thiết bị phun tưới ở mọi khâu thi cơng (xe xitec phun nước,bơm có vịi
tưới cầm tay, bình tưới thủ cơng);
- Máy rải CPĐD, máy san;
- Các phương tiện đầm nén.
- Các phương tiện tưới lớp nhựa dính bám (khi thi cơng xong lớp CPĐD loại 1).
a.3. Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công
- Tiến hành khôi phục, kiểm tra hệ thống cọc định vị tim và mép móng đường.
- Việc thi cơng các lớp móng CPĐD chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi công đã
được nghiệm thu. Khi cần thiết, phải tiến hành kiểm tra lại các chỉ tiêu kỹ thuật quy
định của mặt bằng thi công đặc biệt là độ chặt lu lèn thiết kế. 
- Đối với mặt bằng thi công là móng hoặc mặt đường cũ, phải phát hiện, xử lý triệt
để các vị trí hư hỏng cục bộ. Việc sửa chữa hư hỏng và bù vênh phải kết thúc trước khi
thi cơng lớp móng CPĐD. Khi bù vênh bằng CPĐD thì chiều dày bù vênh tối thiểu phải
lớn hơn hoặc bằng 3 lần cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax
- Trước khi thi công cấp phối đá dăm phải vệ sinh sạch sẽ mặt nền.
- Huy động đầy đủ các trang thiết bị thi công chủ yếu như máy rải hoặc máy san,
các loại lu, ô tô tự đổ chuyên chở vật liệu, thiết bị khống chế độ ẩm, máy đo đạc cao độ,

dụng cụ khống chế chiều dày..., các thiết bị thí nghiệm kiểm tra độ chặt, độ ẩm tại hiện
trường... 
- Tiến hành kiểm tra tất cả các tính năng cơ bản của thiết bị thi công chủ yếu như
hệ thống điều khiển chiều dày rải của máy rải, hệ thống rung của lu rung, hệ thống điều
khiển thuỷ lực của lưỡi ben máy san, hệ thống phun nước... nhằm bảo đảm khả năng
đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật thi công lớp vật liệu CPĐD.
- Việc đưa các trang thiết bị trên vào dây truyền thiết bị thi công đại trà phải dựa
trên kết quả của công tác thi cơng thí điểm
a.4. Thi cơng các đoạn thí điểm
Tổ chức thi cơng một đoạn rải thí điểm 50-100m trước khi triển khai thi công đại
trà để rút kinh nghiệm hồn chỉnh quy trình và cơng nghệ trên thực tế ở tất cả các khâu;
chuẩn bị rải và đầm nén CPĐD; kiểm tra chất lượng; kiểm tra khả năng thực hiện của
các phương tiện, xe máy, bảo dưỡng CPĐD sau thi cơng.
Việc rải thí điểm phải có sự chứng kiến của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát. Vì
vậy phải sử dụng 1 loại vật liệu, thiết bị và quy trình thi cơng cơng trình.


Lớp CPĐD phải được rải bằng các thiết bị đảm bảo cho các lớp đồng nhất, lớp này
sau khi đầm nén phải đúng cao độ và dốc ngang theo hồ sơ thiết kế, các sai số cho phép
không vượt quá quy trình quy định.
Trong quá trình rải nếu CPĐD bị phân tầng (tập trung đá cỡ hạt lớn) phải xúc đi
thay lại lớp cấp phối mới không được bù thêm cấp phối hạt và trộn tại chỗ. Nếu CPĐD
bị khô dùng xe tưới nước dưới dạng phun mưa để tránh CPĐD bị trôi các hạt nhỏ.
Khi thi công thành từng vệt trên bề rộng mặt đường thì trước khi rải vệt sau phải
xắn thẳng đứng vách của vệt trước để đảm bảo chất lượng lu lèn chỗ tiếp giáp giữa 2
vệt.
b. Thi cơng lớp móng CPĐD
b.1. Vận chuyển CPĐD đến hiện trường thi công
Phải kiểm tra các chỉ tiêu của CPĐD trước khi tiếp nhận. Vật liệu CPĐD phải
được phía Tư vấn giám sát chấp thuận ngay tại cơ sở gia công hoặc bãi chứa.

Không được dùng thủ công xúc CPĐD hất lên xe; phải dùng máy xúc gầu ngoạm
hoặc máy xúc lật.
Đến hiện trường xe đổ CPĐD làm một số đống nhỏ gần nhau để cự ly san gạt
ngắn (đối với móng CPĐD trên phải dùng máy rải để rải CPĐD).
b.2. Rải CPĐD
Công tác thi công CPĐD đại trà chỉ được tiến hành sau khi đã thi công xong đoạn
rải thí điểm để xác định K rải và sơ đồ lu lèn hợp lý.
Để bảo đảm độ chặt lu lèn trên tồn bộ bề rộng móng, khi khơng có khuôn đường
hoặc đá vỉa, phải rải vật liệu CPĐD rộng thêm mỗi bên tối thiểu là 25 cm so với bề
rộng thiết kế của móng. Tại các vị trí tiếp giáp với vệt rải trước, phải tiến hành loại bỏ
các vật liệu CPĐD rời rạc tại các mép của vệt rải trước khi rải vệt tiếp theo. Sử dụng
máy rải là chủ đạo kết hợp với nhân công bù phụ
CPĐD được rải trên toàn bộ bề rộng mặt đường, sử dụng máy rải (san) là chủ đạo
kết hợp với nhân công bù phụ.
Khi rải độ ẩm của CPĐD phải bằng độ ẩm tốt nhất Wo hoặc Wo+2% nếu CPĐD
chưa đủ độ ẩm thí phải vừa rải vừa tưới nước thêm bằng bình hoa xen hoặc xe xitéc với
vịi phun cầm tay chếch lên để tạo mưa (tránh phun mạnh làm trôi các hạt nhỏ đồng
thời đảm bảo phun đều); hoặc bằng dàn phun nước phía trên bánh lu của xe lu.
Bề dày một lớp rải ≤ 18cm (sau khi lu lèn chặt). Bề dày rải được xác định thông
qua đoạn đã rải thử và khống chế bằng xúc xắc (hoặc bằng phương pháp lên ga cắm cọc
vạch sơn).
Trong quá trình san, rải CPĐD nếu phát hiện tượng phân tầng (tập trung đá quá cỡ
hạt lớn) thì phải xúc đi thay cấp phối mới. Không được bù các cỡ hạt và trộn lại tại chỗ,
nếu có hiện tượng kém bằng phẳng cục bộ phải khắc phục ngay bằng chỉnh lại thao tác
máy.


Khi thi công lớp CPĐD loại 1 dày 18cm (lớp trên) phải tiến hành tưới ẩm bề mặt
của lớp cấp phối dưới. Thi công lớp cấp phối thành từng vệt trên bề rộng mặt đường thì
trước khi rải vệt sau phải xắc thẳng đứng vách của vệt rải trước để đảm bảo chất lượng

lu lèn chỗ tiếp giáp giữa 2 vệt.
Cơng tác rải CPĐD phải bắt đầu tại vị trí theo sự chỉ dẫn của Kỹ sư TVGS. Phải
rải bằng các được trang bị đặc biệt để phân phối vật liệu thành các lớp hoặc các vệt rải
đồng nhất liên tục.
Khi ra đá phải chừa lại 5% lượng đá dăm để bù phụ trong q trình thi cơng.
b.3. Cơng tác lu lèn
- Trước khi lu, nếu thấy CPĐD chưa đạt độ ẩm thì có thể tưới thêm nước ( tưới
nhẹ đều, khơng phun mạnh); trời nắng to có thể tưới thêm 2-3 lít nước/m2.
Trình tự lu:
Trước khi thi cơng đại trà phải tiến hành lu thí điểm trên chiều dài 100m để xác
định số lần lu lèn thích hợp với từng loại thiết bị lu và quan hệ giữa độ ẩm, số lần lu, độ
chặt với trình tự như sau :
+ Lu sơ bộ: Dùng lu tĩnh 8 - 10 tấn lu 3 - 4 lượt / điểm, vận tốc lu 2 – 3 km/h.
+ Lu chặt : Dùng lu rung 25 tấn lu 8 - 10 lượt / điểm, vận tốc lu 2 - 4 km/h.
+ Lu bánh lốp 12 - 16 tấn lu từ 20 - 25 lượt / điểm, vận tốc lu 2 - 4 km/h.
+ Lu hoàn thiện: Dùng lu tĩnh 8 - 10 tấn lu từ 3 - 4 lượt / điểm, vận tốc lu 4-6 km/h.
- Việc thi cơng thí điểm được tiến hành cho đến khi Nhà thầu, Chủ đầu tư và Tư
vấn giám sát đạt được thoả thuận cần thiết về chủng loại lu, trình tự lu, số lần lu và
chiều dày mỗi lớp cũng như giới hạn độ ẩm của vật liệu để đạt được độ chặt yêu cầu.
Các số liệu này làm cơ sở để nhà thầu tiến hành thi công đại trà.
b.4. Biện pháp đảm bảo chất lượng
- Thi cơng lớp cấp phối đá dăm theo đúng Quy trình kỹ thuật thi cơng và nghiệm
thu lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ôtô 22 TCN 334 - 06 và các chỉ
dẫn kỹ thuật trong Hồ sơ mời thầu.
- Cấp phối đá dăm được thiết kế thành phần hạt theo đúng thành phần hạt được vận
chuyển bằng ơ tơ về đến cơng trình. Hàng ngày cán bộ KCS của nhà thầu tiến hành kiểm tra
thành phần hạt của cấp phối đá dăm bằng bộ sàng tiêu chuẩn, so sánh với tỷ lệ thiết kế nếu có
sai khác kịp thời điều chỉnh trước khi đem ra hiện trường.
- Khi thi công lớp CPĐD lớp trên phải vệ sinh sạch bề mặt CPĐD lớp dưới và tưới
ẩm bề mặt CPĐD này để đảm bảo liên kết giữa 2 lớp cấp phối này.

- Sau mỗi lượt lu đầu tiên phải kiểm tra độ bằng phẳng mặt bằng thước 3m để bổ
xung chỗ lồi lõm.
- Tạo các rãnh thoát nước ngang theo đúng bản vẽ thiết kế đảm bảo cho q trình
thi cơng tránh để đọng nước.


- Trong khi lu lèn nếu thấy bề mặt nứt nẻ phải dừng lại để tìm nguyên nhân bổ
khuyết.
b.5. Bảo dưỡng lớp CPĐD
Sau khi thi công xong lớp CPĐD loại 1 (lớp trên) đã được đầm chặt phải được bảo
dưỡng bằng cách thường xuyên giữ ẩm bề mặt để cho CPĐD không bị bay các thành
phần hạt nhỏ cho đến khi thi công lớp nhựa thấm bám. Nước được tưới vào thời điểm
mà kỹ sư tư vấn giám sát yêu cầu tuỳ thuộc vào các điều kiện thời tiết vào thời điểm đó.
c. Kiểm tra và nghiệm thu
+ Kiểm tra độ ẩm hàng ngày của vật liệu bằng phương pháp sấy khô đốt cồn.
+ Kiểm tra chỉ số CBR và E của cấp phối đá dăm ở trạng thái độ chặt Kmin = 0,98
(Bằng cối Proctor cải tiến), tỷ lệ hạt dẹt theo trọng lượng không quá 15%, Modul đàn
hồi của móng cấp phối đá dăm đạt E = 2500 kg/cm2.
- Khâu thi công:
+ Hàng ngày cán bộ kỹ thuật KCS của nhà thầu thường xuyên kiểm tra cao độ của
lớp móng, lớp mặt bằng máy thuỷ bình, kiểm tra kích thước hình học bằng thước thép,
kiểm tra độ chặt bằng phễu rót cát.
+ Thường xuyên đảm bảo độ ẩm cho lớp cấp phối đá dăm nhất là giữ độ ẩm trên
mặt để lớp hạt mịn không bốc bụi.
+ Khi thi công xong lớp cấp phối đá dăm điều hành không cho xe chạy trên bề mặt
lớp cấp phối đá dăm để chuẩn bị thi công lớp mặt đường BTN.
- Kiểm tra độ chặt cứ 7000m2 kiểm tra 3 điểm ngẫu nhiên theo phương pháp rót
cát 22TCN 334-06. Hệ số K kiểm tra phải tối thiểu bằng Kyc.
- Kiểm tra về kích thước hình học và độ bằng phẳng của lớp móng cấp phối đá
dăm.

stt

1
2
3
4

Chỉ tiêu kiểm tra

Giới hạn cho phép

Móng dưới
-10mm
± 0,5%
± 10mm
-50mm

Móng trên
-5mm
± 0,3%
± 5mm
-50mm

Mật độ kiểm tra

Cao độ
40 - 50m với đoạn tuyến
Độ dốc ngang
thẳng, 20 - 25m với đoạn
tuyến cong hoặc cong

Chiều dày
đứng đo một trắc ngang
Bề rộng
Độ bằng phẳng:
5 Khe hở lớn nhất
≤ 10m
≤ 5m
Cứ 100m đo tại 1 vị trí
dưới thước 3m
2.2. Biện pháp thi công mặt đường BTN
Trước khi thi công Nhà thầu báo Chủ đầu tư, TVGS kiểm tra trạm trộn hỗn hợp
BTN nóng. Lập biên bản lấy mẫu vật liệu để thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của
vật liệu, thiết kế thành phần hỗn hợp BTN. Kết quả đạt yêu cầu trình Chủ đầu tư,
TVGS chấp thuận mới đưa trạm trộn vào sử dụng.


a. Thi cơng lớp nhựa dính bám
a.1. Chuẩn bị bề mặt
Thi cơng lớp mặt đường gồm:
+ Tuyến chính.
- Tưới dính bám mặt đường 1kg/m2.
- BTNC 19 dày 7cm.
- Tưới dính bám mặt đường hạt mịn 0,5kg/m2.
- BTNC 12.5 dày 5cm.
Trước khi tưới lớp thấm bám xuống móng đường và dính bám lớp trên BTN hạt
thô với BTN hạt mịn. Mọi vật liệu rời, phải được đưa ra khỏi bề mặt và làm sạch bề
mặt bằng máy nén khí, trường hợp cần thiết, bề mặt có thể làm sạch bằng nước và để
khô đến mức cho phép trước khi tưới nhựa.
Chỉ tưới nhựa khi bề mặt móng đường và mặt BTN hạt thô khi được tư vấn giám
sát đánh giá là khơ, sạch sẽ hoặc có độ ẩm khơng vượt q độ ẩm cho phép.

Không cho phép một loại phương tiện thiết bị nào được đi lại trên bề mặt sau khi
hồn thành cơng tác chuẩn bị bề mặt.
Cơng tác tưới nhựa phải đạt độ đồng đều cao và sự dính bám tốt.
a.2. Chuẩn bị máy móc, thiết bị thi cơng
Thiết bị tưới nhựa: Bề mặt thùng nhựa chứa, ống dẫn, ống phun phải sạch sẽ và ở
trong tình trạng tốt.
Xe phun nhựa: Là xe tự hành, bánh cao su, tình trạng hoạt động của vòi và cần
phun phải được điều chỉnh và phải được kiểm tra thướng xuyên tốt đảm bảo tưới nhựa
thấm bám được đồng đều, lượng nhựa đúng tiêu chuẩn. Sử dụng thợ hành nghề để sử
dụng xe tưới nhựa.
a.3. Tưới thí điểm tại hiện trường
Trước khi chính thức bắt đầu công việc, nhà thầu tiến hành tưới thí điểm tại hiện
trường để TVGS chấp nhận các thực tiến hành, hàm lượng nhựa tiêu chuẩn.
Cơng tác phun thí điểm phải được tiến hành dưới sự chứng kiến của TVGS .
a.4. Cơng nghệ tưới nhựa thấm bám, dính bám
- Chiều dài của bề mặt cần phun cho mỗi lần chạy của thiết bị rải được đo và đánh
dấu trên mặt đất. Đối với lớp nhựa thấm giới hạn các vùng cần vạch bằng dấu sơn hoặc
căng dây.
- Nhựa pha dầu được phun sao cho đều khắp các vị trí, việc phun nhựa pha dầu
đồng đều tới mức tiêu thụ chỉ định thực hiện bằng thanh phun của thiết bị, trừ những
chỗ khơng thể cho máy vào được thì có thể dùng bình phun tay.
- Nhựa pha dầu trong một lượt xe chạy khoảng 1/2 bề rộng mặt đường đã được
chuẩn bị và phun nhựa pha dầu chờm lên nhau trên một dải rộng 0.20m dọc tiếp theo


mép tiếp giáp của làn. Mối nối dọc theo 0.20m này không được phủ cát, sỏi khi lần
phun sau chưa phủ đoạn này.
- Tưới nhựa pha dầu trước khi lớp BTN khoảng 4-6h. Lượng nhựa thấm bám
1,0kg/m2 và nhựa dính bám là 0,5 kg/m2
- Bất kỳ một diện tích nào bỏ sót hoặc thiếu hụt lượng nhựa phải sửa chữa bằng

bình tưới sách tay. Việc dùng vịi phun xách tay chỉ cho phép dùng để sửa chữa các chỗ
thiếu hụt, những miếng vá nhỏ hoặc ở những chố mà xe phun nhựa khơng tới được.
- Trên những diện tích q nhiều nhựa nhà thầu phải dải thêm vật liệu thấm.
a.5. Bảo dưỡng, kiểm tra, nghiệm thu
Nhà thầu phải có biện pháp bảo vệ các cơng trình lân cận để ngăn ngừa việc làm
bẩn các cơng trình đó. Trường hợp bị nhiễm bẩn nhà thầu phải làm sạch mọi vết nhiễm
bẩn theo yêu cầu của TVGS.
Bảo vệ toàn bộ lớp mặt tưới nhựa và giữ nó đảm bảo cho đến khi dải lớp tiếp theo.
Kiểm tra độ đồng đều của lượng nhũ tương đã phun xuống mặt đường bằng cách
đặt các khay tơn mỏng kích thước đáy 25x40cm, thành cao 4cm trên mặt đường để
hứng nhũ tương khi xe phun đi qua.
Kiểm tra việc tưới nhựa đúng chủng loại, định mức thiết kế, sự đồng đều, nhiệt độ.
b. Thi công lớp mặt BTNC 19 dày 7cm, BTNC 12.5 dày 5cm.
Công tác rải mặt đường BTNC 12.5 dày 5cm tương tự như lớp BTNC 19 dày 7cm.
b.1. Trộn BTN nóng
Xác định cơng thức trộn hỗn hợp BTN nóng hợp lý thơng qua trộn thử tại trạm
trộn được TVGS chấp thuận.
Các loại vật liệu khác nhau được cung cấp và đánh đống dự trữ riêng rẽ. Trước khi
trộn các loại vật liệu được cân đong riêng biệt theo tỷ lệ quy định. Nhiệt độ đun nóng
nhựa khi chuyển lên thùng là 50 -1600 C. Nhiệt độ bê tông ra khỏi trạm trộn  1400 C.
Hỗn hợp BTN sau khi trộn đảm bảo đồng nhất khơng được có những vết trắng rời
rạc hoặc vón cục. Mọi hỗn hợp đun nóng biến thành than, sủi bọt hoặc thấm ướt đều bị
loại bỏ.
Ít nhất một ngày một lần sẽ lấy mẫu BTN nóng từ trạm trộn và phân tích trình
TVGS.
b.2. Vận chuyển hỗn hợp BTN
Dùng xe ôtô (trọng tải 10T-12T) để vận chuyển BTN. Thùng xe vận chuyển đảm
bảo kín khít, sạch sẽ, khơng lẫn hữu cơ và có thể quét một lớp mỏng dung dịch xà
phòng hoặc Paraphin xung quanh thùng xe.
Việc chọn xe và số lượng xe vận chuyển có xét đến sự phù hợp với công suất của

trạm trộn và của máy rải, cự ly vận chuyển đảm bảo sự liên tục nhịp nhàng của các
khâu. Cự ly vận chuyển sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải không nhỏ hơn
1200C.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×