Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CÁO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.09 KB, 16 trang )

TÊN SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP II


2
MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Chương I

Tổng quan

4

Chương II

Nội dung

6

I. Cơ sở lý luận kế tốn HCSN
II. Thực trạng cơng tác kế tốn tại các đơn vị dự toán

6
8

cấp II
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả kế toán tại các đơn vị dự



10

toán cấp II
Chương III

Kết luận, Kiến nghị

13

Kết luận

13

Đề xuất/ Kiến nghị

13


3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

HCSN :
UBND :
GTGT :
NSNN :
TSCĐ :

Hành chính sự nghiệp
Ủy ban nhân dân

Giá trị gia tăng
Ngân sách nhà nước
Tài sản cố định


4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
  Kế toán là một lĩnh vực của khoa học kinh tế, là một chức năng không
thể thiếu cùng với các chức năng tài chính và các chức năng khác. Kế toán
HCSN với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý
cũng được chú trọng quan tâm. Vì đây là cơng cụ quản lý làm lành mạnh tài
chính nhà nước. Kế tốn HCSN có chức năng tổ chức hệ thống thơng tin một
cách tồn diện liên tục, có hệ thống về tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí,
tài sản, quỹ ở các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước. Thơng qua đó thủ
trưởng các đơn vị HCSN nắm được tình hình hoạt động của đơn vị mình, tổ
chức phát huy những mặt tích cực, ngăn chặn kịp thời các khuyến điểm thiếu
xót để quản lý, đánh giá chính xác hiệu quả việc sử dụng cơng quỹ, điều đó
được thể hiện khá rõ trong cơng tác kế tốn HCSN và cơng tác kế tốn tổng
hợp. Chính vì vậy mà kế toán các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo có vai trị quan trọng trong việc chấp hành ngân sách Nhà nước, với
chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành
ngân sách Nhà nước tại đơn vị dự toán, được Nhà nước sử dụng như một cơng
cụ sắc bén có hiệu lực trong việc quản lý ngân sách Nhà nước tại đơn vị góp
phần đắc lực vào việc sử dụng các nguồn vốn (trong đó cơ bản là vốn ngân
sách một cách tiết kiệm), đồng thời kế tốn là cơng việc tổ chức thơng tin bằng
số liệu để quản lý và kiểm sốt nguồn kinh phí tình hình sử dụng, quyết tốn
kinh phí, tình hình sử dụng các loại vật tư, tài sản công, chấp hành dự toán thu,
chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở từng đơn vị dự toán.
Luật kế toán 2015 quy định các đơn vị kế toán trong các lĩnh vực phải
lập báo cáo tài chính, gồm báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kế quả hoạt

động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo
tài chính của các đơn vị trong linh vực kế tốn nhà nước cịn được tổng hợp
qua các cấp dự toán theo cấp ngân sách để lập báo cáo tài chính nhà nước trên
phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ đã quy định nhiều nội dung thay đổi trong cơ chế tài
chính của các đơn vị. Bên cạnh đó Chính phủ đã và đang ban hành Nghị định
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng trong từng lĩnh vực. Theo đó
đã phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế cần có hướng dẫn phù hợp về phương
pháp kê toán.
Từ thực để đáp ứng u cầu chất lượng cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị
hành chính sự nghiệp, góp phần chấp hành nghiêm túc Luật ngân sách Nhà nước,
đồng thời giúp đơn vị quản lý, sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của
đơn vị cũng như trong việc chủ động chi ngân sách, ngăn ngừa tham ô, lãng phí
ngân sách Nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ kế tốn hành
chính sự nghiệp kèm theo Thông tư số 107/2017TT-BTC ngày 10/10/2017 thay thế


5
Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày
15/11/2010 về sử đổi bổ sung Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Chế độ kế tốn
hành chính sự nghiệp lần này đối với đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng chê
độ kế toán doanh nghiệp nhằm đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện hành.
Qua quá trình theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và tham mưu giúp Lãnh đạo
Sở xét duyệt và thơng báo quyết tốn ngân sách sau một năm thực hiện chế độ
kế toán mới cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho thấy chất lượng cơng tác kế
tốn của các đơn vị dự tốn cấp II cịn nhiều bất cập, thơng qua kết quả việc
chấp hành cơng tác hạch tốn kế tốn từ khâu lập chứng từ, kiểm tra chứng từ,

hạch toán kế toán đến lưu trữ chứng từ kế toán..chấp hành chế độ báo cáo
quyết toán theo quy định chưa đúng quy định, chính vì vậy chúng tơi mạnh dạn
xây dựng một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn
tại các đơn vị dự tốn cấp II trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.


6
CHƯƠNG II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận công tác kế tốn hành chính sự nghiệp
1. Căn cứ Pháp lý
Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC, Ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Tài chính quy đinh chi tiet va hướng dẫn thi hành một số điều của Nghi dinh
số 163/2016/ND-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luât ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư 107/2017/TT-BTC, ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính đã ban hành Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp;
Thơng tư 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy
định xét duyệt, thẩm định và thơng báo và tổng hợp quyết toán năm.
2. Khái quát chung về tổ chức hệ thống kế toán tại các đơn vị dự toán
2.1 Kế toán và chứng từ kế toán:
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động; Nghiệp
vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản,
nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán (theo điều 4, Luật kế toán). Tổng
hợp phản ánh đầy đủ bằng báo cáo tài chính cho các đối tượng có nhu cầu sử
dụng thơng tin của đơn vị.

Kỳ kế tốn là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt
đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế tốn, khóa sổ kế tốn
để lập báo cáo tài chính.
Tài liệu kế tốn là chứng từ kế tốn, sổ kế tốn, báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế tốn và tài liệu
khác có liên quan đến kế toán.
Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một
lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán
hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành
Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán,
sự trung thực, chính xác của thơng tin, số liệu kế tốn.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế tốn (theo
Điều 16 của Luật kế tốn). Chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức


7
cơng tác kế tốn, kiểm tra,kiểm sốt nội bộ bởi vì nó chứng minh tính pháp lý
của các nghiệp vụ và của số liệu ghi chép trên sổ kế toán, cụ thể như:
+ Việc lập chứng từ kế toán là khởi điểm của tổ chức cơng tác kế tốn, nếu
thiếu chứng từ sẽ khơng thể thực hiện được kế tốn ban đầu cũng như tồn bộ cơng
tác kế tốn, vì chính là tạo ra căn cứ để kế tốn ghi sổ nghiệp vụ kinh tế.
+ Việc lập chứng từ kế tốn là nhằm mục đích phản ánh kịp thời,đầy đủ
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh “từ khi bắt đầu cơng việc cho đến kết
thúc cơng việc đó”. Điều này đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo nguyên tắc kế tốn.
Mặt khác, xét theo tính chất pháp lý của chứng từ: Chứng từ kế toán là
căn cứ pháp lý chứng minh cho số liệu kế toán thể hiện trên các tài liệu kế
toán, là căn cứ để kiểm tra việc thi hành mệnh lệnh, tính hợp pháp của nghiệp
vụ, phát hiện các vi phạm, các hành vi lãng phí tài sản cơng của đơn vị.

Hệ thống chứng từ kế tốn trong đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay
được lập và sử dụng theo Chế độ chứng từ ban hành kèm theo Thông tư
107/2017/TT-BTC, ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành
Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp. Chứng từ kế toán được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào mức độ khái quát, chứng từ kế toán
được chia làm hai loại chứng từ gốc và chứng từ tổng hợp.
Chứng từ gốc (chứng từ ban đầu) có số lượng lớn hơn vì phản ánh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hồn thành trong q trình hoạt động
của đơn vị. Loại chứng từ này, một mặt là cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm sốt
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị về mặt mục đích sử dụng,
việc thực hiện các chỉ tiêu theo dự toán, theo kế hoạch, các định mức, các quy
định về các khoản thu, chi và các hoạt động khác trong đơn vị. Mặt khác,
Chứng từ gốc còn là cơ sở để xác định trách nhiệm của các đối tượng có liên
quan đến mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị.
Chứng từ tổng hợp (chứng từ trung gian) có số lượng ít hơn, vì trên cơ
sở tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại để lập Bảng tổng hợp chứng từ giúp
cho cơng tác hạch tốn được giảm nhẹ khối lượng ghi chép và đơn giản hố
trong cơng tác hạch tốn kế tốn.
Nếu phân loại theo tính chất pháp lý, chứng từ kế tốn có thể phân biệt
thành hai loại là chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn.
Chứng từ bắt buộc là những chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa
các pháp nhân hoặc do yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng
rãi. Ví dụ như Hố đơn GTGT. Đối với loại chứng từ bắt buộc, Nhà nước tiêu
chuẩn hoá về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh trong chứng từ, mục đích
và phương pháp lập chứng từ.
Chứng từ hướng dẫn là những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ
đơn vị. Nhà nước chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng làm cơ sở để các đơn vị


8

vận dụng một cách thích hợp vào từng tình huống cụ thể. Chẳng hạn như Phiếu
xuất kho, Phiếu nhập kho…
Trong tổ chức hệ thống chứng từ thì thủ tục kiểm soát được thực hiện
như sau:
Một là, Kiểm soát theo nguyên tắc phê chuẩn đối với các nghiệp vụ gồm
các loại chứng từ: Chứng từ thu, chi,  phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, đề nghị
thanh toán, bảng thanh toán lương… Việc phê chuẩn này được quy định cho
từng nghiệp vụ cụ thể,
Hai là, Kiểm sốt ngun tắc khơng kiêm nhiệm, như không kiêm việc
phê chuẩn chứng từ với việc thực hiện.
Ba là, Trình tự kiểm sốt chứng từ kế tốn được thực hiện qua hai bước:
+Kiểm soát ban đầu: Được thực hiện giữa kế toán nhận chứng từ của các
đối tượng thanh tốn,
+Kiểm sốt lại trước khi trình thủ trưởng đơn vị ký
2.2. Trách nhiệm của kế toán:
Kế toán đơn vị có trách nhiệm thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế tốn
theo đối tượng và nội dung cơng việc kế toán, theo chế độ kế toán và thực hiện
các nhiệm vụ, các yêu cầu phải đảm bảo đúng nguyên tắc của Luật kế toán.
Tuy nhiên, để thực sự là cơng cụ sắc bén có hiệu lực trong cơng tác quản lý
kinh tế tài chính kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp phải được thực
hiện những yêu cầu nhiệm vụ chủ yếu quy định tại Điều 5 Luật kế tốn.
II.Thực trạng cơng tác kế tốn tại các đơn vị dự toán cấp II.
1.Thực hiện nhiệm vụ thu NS
Thực hiện thu ngân sách: Các đơn vị đã sử dụng chứng từ thu phí theo
đúng quy định; thực hiện báo cáo tình hình sử dụng biên lai, hóa đơn và quyết
tốn số thu với cơ quan thuế, tài chính; sơ tiền thu phí, lệ phí đã được nộp ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên số thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp, các đơn vị chưa
xác định chênh lệch thu-chi để thu bổ sung nguồn KP theo quy định Số thu còn
tồn đọng chưa nộp kịp thời vào NSNN, xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp
nhưng chưa nộp đúng thời hạn.

2.Thực hiện nhiệm vụ chi NS
Công tác kế toán tại các đơn vị dự toán được tổ chức theo quy định tại
Thông tư 107/2017/TT-BTC, ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã
ban hành Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp.100% Các đơn vị đã sử dụng
phần mềm kế tốn để thực hiện cơng tác kế toán.
Chứng từ kế toán đã được tập hợp và phân loại chứng từ gốc theo quy
định để tổng hợp quyết tốn, nhìn chung tương đối đầy đủ, khoa học, các nội
dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ảnh rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát .


9
Sổ sách được mở đầy đủ, đã ghi chép, phản ánh đầy đủ, rõ ràng, kịp thời
các nội dung nghiệp vụ kinh tế từ khi phát sinh đến khi kế thúc.
Cơng tác hạch tốn kế tốn cơ bản đã được thực hiện theo quy định hiện
hành, mở đầy đủ các tài khoản kế toán theo quy định để hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Thực hiện lập báo cáo tài chính đầy đủ theo quy định của chế độ kế tốn
hiện hành. Thực hiện cơng khai tài chính đúng quy định.
Đến nay 100% các đơn vị trường học trực thuộc Sở đã thực hiện tự chủ
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, UBND tỉnh đã ban hành các
Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập cho các
đơn vị trực thuộc. Các đơn vị đã thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí và điều
hành ngân sách theo đúng Luật ngân sách, Luật kế toán và các văn bản tài chính
hiện hành: Bám sát quy chế chi tiêu nộ bộ, thực hiện dân chủ, công khai, minh
bạch, đề cao vai trị kiểm tra, giám sát của đồn thể quần chúng và cán bộ công
chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Chấp hành quản lý tài sản công, quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà
nước tại đơn vị và việc sắp xếp, bố trí phương tiện, thiết bị làm việc và các
phương tiện đi lại đúng quy định;

Tăng cường tính chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách, giảm thủ tục
hành chính. Thực hiện quản lý điều hành ngân sách theo dự toán được giao hàng
năm. Đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi
tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Về tiến độ,
khối lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo đúng nguyên tắc trong việc lập, thẩm định,
phê duyệt dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách. Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ
đạo các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc quản lý, sử dụng điều hành ngân sách đúng
luật ngân sách , đảm bảo chi tiêu hợp lý, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Thực hiện quản lý tài sản công, quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại
đơn vị và việc sắp xếp, bố trí phương tiện, thiết bị làm việc và các phương tiện đi
lại, chấp hành đúng quy định;
Thực hiện phân cấp ngân sách NN đảm bảo sự phù hợp, hiệu quả và tuân thủ
nguyên tắc kết hợp chặt chẽ thống nhất, các đơn vị sử dụng ngân sách đã phát huy
tính tự chủ trong việc quản lý, điều hành ngân sách, sử dụng kinh phí đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả hơn, khơng cịn tình trạng “chạy” kinh phí cịn dư cuối
năm để chi tiêu cho hết, thực hiện công khai dân chủ trong việc sử dụng kinh phí
quản lý hành chính đã tạo sự đồng thuận cao trong đơn vị, nâng cao ý thức trách
nhiệm, thực hiện quyền giám sát trong thực thi công vụ và thực hành tiết kiệm
chống lãng phí.
Tuy nhiên cũng cịn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục:
Qua công tác quyết toán cho thấy


10
- Một số đơn vị còn sắp xếp chứng từ gốc lên bảng tổng hợp quyết tốn
chưa liên tục, trình tự chứng từ chưa khoa học;
- Một số đơn vị cịn vướng mắc trong việc thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ
như: Một số chứng từ hóa đơn gốc khác mầu mực với nội dung hóa đơn do viết bổ
sung thêm vào hóa đơn bằng bút bi; thiếu bảng tổng hợp chứng từ thanh toán; thiếu
chữ ký của người nhận...; Một số khoản chi có giá trị từ 100.000 đồng đến 200.000

đồng kế toán đơn vị vẫn thanh, quyết toán toán bằng biên nhận hoặc phiếu kê mua
hàng, chứng từ quyết tốn thiếu chứng từ gốc đính kèm.
- Một số trường hợp thực hiện việc trích nộp các khoản đóng góp đảm bảo
quyền lợi cho người lao động chậm thời gian quy định dẫn đến tình trạng nợ BHXH
vẫn tồn tại.
- Chậm điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ .
- Chấp hành việc khóa sổ sách theo quy định hiện hành chưa kịp thời:
Sổ cái chưa cộng lũy kế 12 tháng trước khi khóa sổ theo quy định; Sổ quỹ
tiền mặt chưa đầy đủ chữ ký, thiếu chữ ký của thủ quỹ, thiếu biên bản kiểm
quỹ định kỳ;
- Trong các văn bản liên quan thiếu viện dẫn cần thiết; viện dẫn không
đúng nội dung văn bản cần áp dụng trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Nguyên nhân:
* Khách quan: Tuy kinh phí được giao cho ngành thực hiện nhiệm vụ đặc thù
của Ngành đã được quan tâm nhưng việc đáp ứng bổ sung còn chậm và thấp so với
quy mơ, nội dung cơng việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dẫn đến thiếu
kinh phí để thanh quyết tốn (quy mơ được duyệt trước, thẩm định dự tốn kinh phí
cấp sau cho nên khơng kịp điều chỉnh để giảm quy mơ được..), khó khăn cho việc
bố trí kinh phí chi trả cơng việc phát sinh ngay lúc đó.
* Chủ quan: Do kế tốn đơn vị chưa nghiên cứu kỹ hệ thống Luật và văn
bản hướng dẫn hiện hành dẫn đến chưa tuân thủ nguyên tắc trong hạch toán kế toán:
Tồn tại lớn nhất là do kế toán còn hạn chế trong việc thực hiện nguyên
tắc trong hạch tốn kế tốn vì vậy rất cần phải xây dựng giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng cơng tác kế tốn hành chính sự nghiệp của các đơn vị dự tốn
cấp II trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn tại các đơn vị dự
tốn cấp II.
1. Đối với Phịng KH-TC
- Tăng cường cơng tác kiểm tra cơng tác kế tốn cửa từng đơn vị dự toán
nhằm xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính

xác của thơng tin, số liệu kế tốn. Thơng qua đó để đơn đốc, hướng dẫn các
đơn vị chấp hành chế độ kế toán theo đúng Luật kế toán và thực hiện quản lý,
điều hành ngân sách theo đúng Luật NSNN và các và các chế độ tài chính hiện
hành. Thực hiện kiểm tra quyết toán của các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc


11
theo đúng nội dung tại Thông tư 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ
Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định và thơng báo và tổng hợp quyết tốn
năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách
nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
- Nghiêm túc chấp hành chế độ kế toán tại các đơn vị; Mỗi hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn, phải chịu các hình thức xử phạt áp
dụng các chế tài (Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn độc
lập).
- Với mỗi nội dung cần có phương pháp kiểm tra phù hợp, kiểm tra
chứng từ phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế tốn thơng qua
việc xem xét các yếu tố của chứng từ, đối chiếu với tình hình thực tế và các tài
liệu có liên quan và đối chiếu với các sổ sách kế toán đảm bảo tính khớp đúng
khơng chỉ đúng về số liệu mà còn kiểm tra việc mở sổ, ghi sổ kế toán và ghi
chép các tài khoản kế toán ,việc sử dụng các tài khoản kế toán, việc tổ chức hệ
thống sổ kế toán, nội dung ghi chép từng chứng từ vào sổ kế tốn.
- Kiểm tra tình hình lập báo cáo kế toán phải xem xét các loại báo cáo kế
toán, các mẫu biểu mà đơn vị cần lập để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính của
đơn vị. Xem xét việc tổng hợp số liệu, tài liệu từ các sổ kế toán vào báo cáo kế
toán; kiểm tra tính thống nhất của các chỉ tiêu có liên quan với nhau trong các
báo cáo khác nhau.
- Công tác kiểm tra kế tốn khơng chỉ được tiến hành trong tồn đơn vị
theo định kỳ mà phải làm hàng ngày và thường xun, đề phịng trường hợp có

sai sót hướng dẫn đơn vị điều chỉnh kịp thời.
2. Đối với Thủ trưởng đơn vị dự toán
Thủ trưởng các đơn vị tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa người ra
quyết định thực hiện nghiệp vụ tài chính nhà nước và người chấp hành quyết
định đó và tổ chức hệ thống chứng từ được thực hiện theo thủ tục kiểm soát
trước khi ký duyệt như sau:
- Kiểm soát theo nguyên tắc phê chuẩn đối với các nghiệp vụ gồm các
loại chứng từ: Chứng từ thu, chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, đề nghị
thanh toán, bảng thanh toán lương… Việc phê chuẩn này được quy định cho
từng nghiệp vụ cụ thể, ví dụ: khi có nhu cầu sửa chữa TSCĐ hoặc mua sắm vật
tư, cơng cụ dụng cụ phải có đề nghị từ bộ phận có nhu cầu và phải được phê
duyệt của thủ trưởng đơn vị trước khi thực hiện nghiệp vụ đó. Quy trình phê
chuẩn chứng từ được thực hiện qua 3 cấp: Từ bộ phận quản lý trực tiếp đến bộ
phận kế toán và cuối cùng là kiểm soát và phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.
- Không kiêm việc phê chuẩn chứng từ với việc thực hiện. Chẳng hạn
như việc thực hiện mua sắm các trang thiết bị, vật tư trong đơn vị được giao
cho các bộ phận sử dụng lập kế hoạch, xây dựng dự toán, chuyển đến cho thủ


12
trưởng đơn vị phê duyệt, thủ trưởng đơn vị giao cho một bộ phận độc lập khác
căn cứ vào kế hoạch đã phê duyệt ký hợp đồng mua sắm.
2. Đối với Kế toán
- Nghiêm chỉnh tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, thực hiện thủ tục
kiểm soát chứng từ trước khi trình Thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Phân biệt và áp
dụng hai nguyên tắc là kế toán ngân sách theo phương pháp tiền mặt và kế toán
tài sản theo phương pháp dồn tích. Vấn đề này khơng chỉ mang tính kỹ thuật
mà cịn liên quan chặt chẽ tới tổ chức hệ thống kế toán nhà nước. 
- Tự nghiên cứu kỹ Luật Ngân sách; Luật Kế toán; Chế độ tài chính theo
Thơng tư 107/2017/TT-BTC, ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã

ban hành Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp và hệ thống các văn bản hướng
dẫn hiện hành để vận dụng tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị quản lý điều hành
thu-chi ngân sách trong đơn vị;
- Trình tự kiểm sốt chứng từ kế tốn được thực hiện qua hai bước:
Bước 1: Là kiểm soát ban đầu: Được thực hiện giữa kế toán nhận chứng
từ của các đối tượng thanh toán, nội dung kiểm soát gồm kiểm sốt tính hợp lý
và tính hợp pháp của các chứng từ gốc, nội dung kinh tế của nghiệp vụ, đơn giá
và số lượng, chữ ký, đối chiếu với các định mức chi tiêu theo quy định của đơn
vị và theo chế độ Nhà nước, kiểm tra việc sử dụng các khoản chi có đúng mục
đích, đúng đối tượng theo mục lục NSNN hay khơng…;
Bước 2: Là kiểm sốt lại: Sau khi kiểm soát ban đầu, chứng từ sẽ được
chuyển đến Thủ trưởng đơn vị để kiểm tra, kiểmsoát lại và ký chứng từ trước
khi thực hiện hạch toán kế toán( ghi chép, phản ánh vào sổ sách kế toán).
Trên cơ sở cơng tác kiểm sốt chứng từ kế tốn như trên sẽ giúp các đơn
vị đạt được hiệu quả điều hành quản lý theo các mục tiêu hoạt động, quản lý
chặt chẽ tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn tài chính của
từng đơn vị. Để thực sự là cơng cụ sắc bén có hiệu lực trong cơng tác quản lý
kinh tế tài chính kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp phải được thực
hiện những yêu cầu nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép và phản ánh, một cách chính xác kịp thời, đầy đủ và có hệ
thống tình hình ln chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hình
thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí và kết quả hoạt động dịch vụ công
tại đơn vị (nếu có)( Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn bộ mọi khoản
thu, chi , tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị).
- Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sự nghiệp gắn với chỉ tiêu kinh tế tài
chính và các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, thông qua việc kiểm tra, quản
lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu
nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh tốn và chế độ chính sách của Nhà
nước.



13
- Theo dõi và kiểm sốt tình hình phân bổ kinh phí của đơn vị cấp I đối
với tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của đơn vị.
- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
cấp trên và cơ quan tài chính theo qui định, cung cấp thơng tin và tài liệu cần
thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu, phân
tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị (Số liệu trong
báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản lý có được
những thơng tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị).
- Đối với cơng tác kế hoạch, dự toán cần tổ chức lập dự tốn trong tồn
đơn vị theo quy định và tổ chức thực hiện dự toán theo đúng quy định hiện
hành. (Chỉ tiêu kinh tế phản ánh thống nhất với dự toán cả nội dung và phương
pháp tính tốn).
- Tn thủ việc lập chứng từ kế toán, sửa chữa chứng từ kế toán sổ kế
toán, thực hiện lập báo cáo và báo biểu kế toán theo quy định của Luật kế toán.
CHƯƠNG III
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT/KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kế toán các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Sở A là kế tốn hành chính
sự nghiệp giữ vai trị rất quan trọng trong việc chấp hành ngân sách Nhà nước
tại các đơn vị, được Nhà nước sử dụng như một cơng cụ sắc bén có hiệu lực
trong việc quản lý ngân sách Nhà nước tại đơn vị góp phần đắc lực vào việc sử
dụng các nguồn vốn (trong đó cơ bản là vốn ngân sách) một cách tiết kiệm, vì
vậy kế tốn hành chính sự nghiệp là cơng việc tổ chức thông tin bằng số liệu để
quản lý và kiểm sốt nguồn kinh phí tình hình sử dụng, quyết tốn kinh phí,
tình hình sử dụng các loại vật tư, tài sản cơng, tình hình chấp hành dự tốn thu,
chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở từng đơn vị,
2. Đề xuất/kiến nghị

Để đáp ứng yêu cầu cơng tác kế tốn, nâng cao chất lượng quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp, trước hết, cần xác định rõ vai trị, trách nhiệm
của cơng tác kế tốn, củng cố, duy trì việc tự kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ,
của các bộ phận trong đơn vị; Quy định cụ thể các lĩnh vực hoạt động của đơn
vị; cơ cấu tổ chức quản lý như: các quy định về thời gian làm việc của các bộ
phận chức năng, định mức lao động, quy định về an toàn lao động, về mối
quan hệ giữa các bộ phận trong toàn đơn vị, quy chế về quản lý tiền mặt, quy
chế về quản lý vật tư, quy chế về quản lý tài sản cố định, quy chế về quản lý
công nợ. Đảm bảo việc chấp hành chế độ kế toán, thủ trưởng các đơn vị cũng
cần phải nắm được nguyên tắc quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế để thực
hiện việc quản lý, chỉ đạo việc kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ thường xuyên


14
theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Các kế toán đơn vị cần phải tuân thủ
nghiêm túc nguyên tắc kiểm sốt, kiểm tra thủ tục hóa đơn chứng từ trước khi
nhận bàn giao từ đối tượng đề nghị thanh toán đồng thời thực hiện đồng bộ các
giải pháp trên đây sẽ góp phần nâng cao được chất lượng cơng tác kế toán của
các đơn vị, đáp ứng yêu cầu phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị trong điều kiện hiện nay./.


15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), “Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
giai đoạn 2009 – 2014”.
2. Bộ Tài chính (2003). Chế độ quản lý tài chính kế tốn đơn vị sự nghiệp có
thu và khốn chi hành chính, Nxb Tài chính.
3. Bộ Tài chính (2003), Hệ thống các chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế
tốn, thuế áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, Nxb Tài chính.

4. Bộ Tài chính (2004), Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của
Bộ tài chính ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế tốn tại các cơ
quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Hà Nội
5. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 ban
hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2006), Thơng tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 về hướng
dẫn thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm
2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
8. Bộ Tài chính (2006), Thơng tư số 153/2007/TT-BTC về sửa đổi một số điểm
của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ kiểm sốt chi đối với các đơn vị sự nghiệp cơng
lập.
9. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 hướng
dẫn xét duyệt, thẩm định và thơng báo quyết tốn năm đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và
ngân sách cấp.
10.Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập.


16
11.Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về Quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.




×