Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 17 trang )

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
CỦA VIỆT NAM
Nhóm lớp CT36H: Nguyễn Ngọc Trang ( nt)
Vũ Thùy Anh
Lô Thị Trúc Đào
Nguyễn Thị Lan Hương
Dàn bài
I/ Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
1. Quá trình phát triển
2. Tình hình hiện nay
II/ Đánh giá tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
1. Thuận lợi
a. Đối với trong nước
b. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
2. Hạn chế
a. Hạn chế ở tầm vĩ mô
b. Hạn chế về phía doanh nghiệp
c. Hạn chế về phía nước tiếp nhận đầu tư
III/ Các giải pháp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của Việt
Nam
Quá trình phát triển
Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
Tính đến hết tháng 2/2011, Việt Nam đã có 575
dự án đầu tư vào 55 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới với tổng số vốn đăng ký đạt trên
23,7 tỷ USD. Trong đó phần vốn của các doanh
nghiệp Việt Nam đã vượt 10 tỷ USD.
Sư lớn mạnh và năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam
Thuận lợi đối với trong nước


Hệ thống luật pháp chính sách về ĐTRNN dần được hoàn
thiện

Công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài và
quản lý các dự án ĐTRNN dần đi vào nề nếp

Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao ở
nước ngoài với các doanh nghiệp ĐTRNN từng
bước chặt chẽ hơn.

Xu hướng hoạt động đầu tư ra nước ngoài tiếp
tục sôi động, ngày càng có thêm các doanh
nghiệp Việt Nam có khả năng tài chính và quan
tâm mở rộng địa bàn hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng việc đầu tư ra nước ngoài
Thuận lợi đối với nước tiếp nhận đầu tư

Về chủ trương, chính phủ các nước đều ban hành
chính sách khuyến khích, kêu gọi ĐTNN. Thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền
kinh tế rất đơn giản.

Tuỳ điều kiện tự nhiên và thực tế của mỗi nước
tiếp nhận đầu tư có tiềm năng về những nội dung
mà Việt Nam còn thiếu hụt.

Quan hệ giữa Việt Nam với một số nền kinh tế là
những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên
nhận được sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối

với quan hệ hợp tác đầu tư giữa doanh nghiệp hai
phía
Hạn chế ở tầm vĩ mô

Về thể chế, chính sách : Chưa hoàn chỉnh, luôn đi chậm so
với thực tế, tác động đến sự phát triển hoạt động đầu tư ra
nước ngoài chưa mạnh, thậm chí còn gây trở ngại cho hoạt
động đầu tư.

Quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài còn nhiều bất cập
+ Quản lý khâu tiền đầu tư chưa hợp lý và phức tạp
+ Quản lý khâu triển khai và kết thúc dự án đầu tư ra nước
ngoài còn lỏng lẻo

Đại diện của Chính phủ VN ở nước ngoài (Đại sứ quán, Lãnh
sự quán, đại diện thương mại) chưa tham gia quản lý nhà
nước và hỗ trợ các dự án đầu tư ra nước ngoài.

VN chưa có chiến lược đầu tư ra nước ngoài, trừ ngành dầu
khí có những kế hoạch dài hạn đầu tư ra nước ngoài, còn từ
cấp Trung ương, địa phương, ngành…chưa xây dựng chiến
lược đầu tư ra nước ngoài

Các thông tin về môi trường đầu tư ở nước ngoài chưa được
coi trọng

Công tác xúc tiến đầu tư ở nước ngoài chưa được quan tâm
Hạn chế về phía doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh yếu


Tiềm lực của doanh nghiệp Việt Nam về vốn, công nghệ
chưa phải là mạnh

Năng lực tài chính và kinh nghiệm đầu tư của các doanh
nghiệp Việt Nam còn bị hạn chế

Triển khai dự án chậm

Các ngân hàng trong nước vươn ra nước ngoài để lập
doanh nghiệp hoặc lập chi nhánh còn quá ít

Các doanh nghiệp VN đầu tư ra nước ngoài thiếu tính liên
kết với nhau

Nhiều nhà đầu tư ra nước ngoài không thực hiện báo cáo
định kỳ cho cơ quan có thẩm quyền của nhà nước về quản
lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài; thậm chí có công ty
thay đổi chức năng kinh doanh; hình thức đầu tư; hoặc giải
thể doanh nghiệp cũng không thông báo về nước
Hạn chế về nước tiếp nhận đầu tư

Hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của một số nền
kinh tế đang trong quá trình sửa đổi, hoàn thiện nên có
nhiều thay đổi, không thống nhất, thiếu minh bạch và khó
tiếp cận. Tại một số nền kinh tế có sự thiếu nhất quán
trong áp dụng chính sách

Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền

kinh tế cũng như các thủ tục triển khai thực hiện dự án
đầu khá phức tạp, kéo dài thời gian, tốn kém về chi phí
cho doanh nghiệp, thủ tục thông quan phức tạp

Lực lượng lao động tại chỗ rất hạn chế, trình độ chuyên
môn thấp, tính kỷ luật và tính chuyên cần không cao, rất
khó đáp ứng được nhu cầu về lao động của nhà đầu tư cả
về số lượng lẫn chất lượng

Sự khác biệt về ngôn ngữ

×