Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

(Luận án tiến sĩ) Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần đối với phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 200 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Tr-ờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

Võ Đức việt

VAI TRò HOạT ĐộNG CHO VAY CủA
NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN ĐốI VớI
PHáT TRIểN DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA NGHIÊN CứU TRÊN ĐịA BàN TỉNH NGHệ AN
CHUYÊN NGàNH: KINH Tế CHíNH TRị
MÃ số: 9310102

Ng-ời h-ớng dẫn khoa häc:
GS.TS. mai ngäc c-êng

Hµ Néi - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018


Người hướng dẫn khoa học

Nghiên cứu sinh

GS.TS. Mai Ngọc Cường

Võ Đức Việt


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIÊT TĂT.....................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....5
1.1. Tổng quan nghiên cứu .........................................................................................5
1.1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại cổ phần đối với việc phát triển DNN&V .................................................5
1.1.2. Một số nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vai trò hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại cổ phần đối với sự phát triển của DNN&V .................................12
1.1.3. Những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu vai trò hoạt động cho vay của
NHTMCP đối với phát triển của DNN&V ...............................................................23
1.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................24
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................24
1.2.2. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................24
1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu, xác định quy mô mẫu phiếu và thiết kế nội

dung phiếu điều tra, phỏng vấn .................................................................................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................28
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..........................................29
2.1. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và sự cần thiết hoạt động cho vay của
NHTMCP đối với phát triển DNN&V ....................................................................29
2.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần .................................29
2.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng ..............38
2.1.3. Vai trị hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần đối với việc
phát triển DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng ..................................44
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại cổ phần đối với việc phát triển của DNN&V trong lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng ..........................................................................................49
2.2.1.Nội dung vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần đối với
việc phát triển của DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng ....................49


iii

2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ
phần đối với việc phát triển của DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng ......54
2.3. Kinh nghiệm thực tiễn vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc
phát triển của DNN&V trong lĩnh vực CN&XD ở một số địa phương và bài học
cho tỉnh Nghệ An .......................................................................................................59
2.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn của một số ngân hàng trên thế giới ............................59
2.3.2. Kinh nghiệm thực tiễn của một số NHTMCP ở Việt Nam .............................61
2.3.3. Bài học thành công và chưa thành công rút ra cho tỉnh Nghệ An ..................64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................66
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN........................................................................................67
3.1. Khái quát về tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng và hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn tỉnh Nghệ An .........................................................................67
3.1.1. Tình hình phát triển DNN&V trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An.....67
3.1.2. Tình hình hoạt động cho vay của NHTMCP trên địa bàn tỉnh Nghệ An........70
3.1.3. Khái quát tình hình phát triển các DNN&V trong lĩnh vực CN&XD và vai trò
hoạt động cho vay của NHTMCP qua điều tra khảo sát trên địa bàn tỉnh Nghệ An 74
3.2. Phân tích thực trạng vai trò hoạt động cho vay của các NHTMCP đối với
DNN&V trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An...............................79
3.2.1. Phân tích thực trạng vai trị hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc
phát triển về quy mô, tốc độ phát triển của DNN&V trong lĩnh vực CN&XD trên
địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................................................................79
3.2.2. Thực trạng vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc thay đổi cơ
cấu của DNN&V trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An .....................83
3.2.3. Phân tích thực trạng vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP và tác động của
nó đến việc thay đổi chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
DNN&V trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An ..................................87
3.2.4. Đánh giá chung về vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ
phần đối với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An .........................................................................91
3.3. Nguyên nhân hạn chế về vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc
phát triển DNN&V trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay ......98


iv

3.3.1. Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò hoạt động cho

vay của NHTMCP và việc thay đổi quy mô, cơ cấu và chất lượng phát triển của các
DNN&V trong lĩnh vực CN&XD .............................................................................98
3.3.2. Cụ thể những hạn chế của các nhân tố tác động đến vai trò hoạt động cho vay
của NHTMCP đối với sự phát triển DNN&V trong lĩnh vực CN&XD .................102
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................120
CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC
CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ..............122
4.1. Quan điểm nâng cao vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
cổ phần đối với việc phát triển DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An những năm tới ...........................................................122
4.1.1. Bối cảnh nâng cao vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ
phần đối với việc phát triển DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trên
địa bàn tỉnh Nghệ An những năm tới ......................................................................122
4.1.2. Quan điểm nâng cao vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc
phát triển của DNN&V trong lĩnh vực CN&XD ....................................................129
4.1.3. Dự báo một số chỉ tiêu nhằm nâng cao vai trò hoạt động cho vay của
NHTMCP đối với phát triển DNN&V trong lĩnh vực CN&XD .............................131
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP
đối với sự phát triển DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. ..................134
4.2.1. Hồn thiện mơi trường thể chế cho vay ........................................................134
4.2.2. Nâng cao năng lực cho vay của NHTMCP ...................................................136
4.2.3. Nâng cao năng lực tiếp cận và sử dụng vốn vay của DNN&V trong lĩnh vực
CN&XD ..................................................................................................................145
4.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................146
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................................146
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Nghệ An .............................................................147
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ............................................................................................149
KẾT LUẬN ................................................................................................................150

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................153


v

DANH MỤC CHỮ VIÊT TĂT
Viết tắt

Diễn giải

BQNH

Bình qn ngân hàng

CN&XD

Cơng nghiệp và xây dựng

DN

Doanh nghiệp

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


ĐVT

Đơn vị tính

N&V

Nhỏ và vừa

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NXB

Nhà xuất bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng điều tra khảo sát và phỏng vấn ...................................................26
Bảng 1.2: Xác định giá trị khoảng thang đo ...............................................................27
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn phân định DNN&V của một số nước trên thế giới .................39
Bảng 2.2: Phân lọai DNN&V theo khu vực kinh tế ở Việt Nam ...............................41
Bảng 3.1: Tình hình doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng tỉnh

Nghệ An .....................................................................................................69
Bảng 3.2: Thống kê số liệu huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn tỉnh Nghệ An .................................................................................70
Bảng 3.3: Tình hình khách hàng vay vốn của Ngân hàng ..........................................71
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu chủ yếu hoạt động tính bình quân của Ngân hàng giai
đoạn 2012-2015 ..........................................................................................72
Bảng 3.5: Tình hình dư nợ cho vay khách hàng bình quân ngân hàng giai đoạn 20122015 ............................................................................................................73
Bảng 3.6: Thống kê kết quả khảo sát DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:

dựng ............................................................................................................74
Về sản phẩm chính của DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng .....75
Về tình hình đất đai, vốn và tài sản của doanh nghiệp N&V trên địa bàn
tỉnh Nghệ An hiện nay ...............................................................................75
Tình hình lao động của DNN&V trong lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng
năm 2015 ....................................................................................................76
Trình độ máy móc thiết bị của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng.....................................................................77
Tình hình biến đổi dư nợ cho vay của NHTMCP và quy mô và tốc phát

triển của DNN&V trong lĩnh vực CN&XD giai đoạn 2012-2015 .............80
Bảng 3.12: Đánh giá tầm quan trọng và thực tế đạt được về tác động vai trò hoạt động
cho vay của NHTMCP đối với quy mô và tốc độ tăng trưởng DNN&V
trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...................................81
Bảng 3.13: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay của NHTMCP và thay đổi cơ cấu của
DNN&V trong lĩnh vực CN&XD giai đoạn 2012-2015 ............................84

Bảng 3.14: Đánh giá tầm quan trọng và thực tế đạt được về tác động hoạt động cho
vay của NHTMCP đối với việc thay đổi cơ cấu DNN&V trong lĩnh vực
CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...........................................................85


vii

Bảng 3.15: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay của NHTMCP và chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNN&V trong lĩnh vực CN&XD giai đoạn
2012-2015 ...................................................................................................88
Bảng 3.16: Đánh giá tầm quan trọng và thực tế đạt được về tác động hoạt động cho vay
của NHTMCP đối với nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh DNN&V trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......89
Bảng 3.17: Dư nợ cho vay bình quân với khách hàng DNN&V trong lĩnh vực
CN&XD giai đoạn 2012-2015 ...................................................................91
Bảng 3.18: Giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị gia tăng của DNN&V trong
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trong giai đoạn 2013-2015..................92
Bảng 3.19: Ý kiến đánh giá về tác động hoạt động cho vay đối với sự phát triển của
DNN&V trong lĩnh vực CN&XD trên địa bản tỉnh Nghệ An hiện nay.....93
Bảng 3.20: Tỷ lệ dư nợ, dư nợ quá hạn và nợ xấu của khách hàng là các DNN&V trong
CN&XD BQNH ..........................................................................................95
Bảng 3.21: Một số chỉ tiêu về hoạt động cho vay của NHTMCP đối với DNN&V
trong CN&XD và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An ..............96
Bảng 3.22: Kết quả khảo sát thực tế đạt được về môi trường thể chế và trình độ phát
triển kinh tế xã hội ảnh hưởng đến cho vay của NHTMCP đối với việc
phát triển DNN&V trong CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An ..............103
Bảng 3.23: Ý kiến đánh giá về năng lực hoạt động cho vay của NHTMCP đối với
DNN&V trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An .................105
Bảng 3.24: Những khó khăn của Ngân hàng khi cho vay đối với các DNN&V trong
CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay ..........................................111

Bảng 3.25: Tình hình vay vốn của các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng tại các ngân hàng thương mại cổ phần ............................................113
Bảng 3.26: Nguyên nhân doanh nghiệp không vay được vốn của các ngân hàng
thương mại cổ phần ..................................................................................113
Bảng 3.27: Những khó khăn của DN trong vay vốn tại NHTMCP trên địa bàn tỉnh
Nghệ An hiện nay .....................................................................................115
Bảng 3.28: Những khó khăn hạn chế về năng lực sử dụng vốn của các DNN&V trong
lĩnh vực CN&XD .....................................................................................117
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu dự báo tăng cường vai trò hoạt động cho vay của
NHTMCP đối với sự phát triển của DNN&V trong CN&XD trên địa bàn
tỉnh Nghệ An ............................................................................................132


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Tổng sản phẩm (GRDP) tỉnh Nghệ An .........................................................67


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua, Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đã khẳng định vị trí
và vai trị của mình trong nền kinh tế quốc dân với đặc thù năng động, linh hoạt và thích
ứng với các thay đổi của thị trường. DNN&V tạo việc làm cho gần một nửa số lao động
làm việc tại các doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp này đã góp phần khơng nhỏ trong
việc giải quyết các vấn đề xã hội và xóa đói giảm nghèo. DNN&V cũng tạo ra các mối
liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp lớn để tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị ngành
hàng. DNN&V đang khẳng định vai trị khơng thể thiếu của mình trong quá trình phát

triển kinh tế xã hội của đất nước, đóng góp đáng kể vào GDP và kim ngạnh xuất khẩu
chung của cả nước, cũng như của từng tỉnh trong đó có tỉnh Nghệ An.
Tính đến hết năm 2016, mặc dù đang phải đối diện với những điều kiện khó
khăn chung của nền kinh tế, tuy nhiên các DNN&V ở tỉnh Nghệ An vẫn được duy trì
được tốc độ tăng trưởng và phát triển. Theo thống kê đến thời điểm 31/12/2016 trên
địa bàn toàn tỉnh Nghệ An có 8.406 doanh nghiệp trong đó số lượng DNN&V trên
địa bàn tỉnh là 8.345 doanh nghiệp (Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng khoảng 3.195 doanh nghiệp với 1.325 doanh nghiệp
công nghiệp chế biến chế tạo và 1.870 doanh nghiệp xây dựng), với tổng số vốn đăng
ký trung bình của doanh nghiệp là 4,5 tỷ đồng, số lao động trên 150.000 người.
Bên cạnh những kết quả đạt được của các DNN&V về tốc độ tăng trưởng,
quy mô phát triển, các doanh nghiệp cũng có đóng góp to lớn đối với sự phát triển
kinh tế xã hội chung của tỉnh Nghệ An, các DNN&V nói chung và các DNN&V
trong lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng nói riêng cũng phải đối mặt với tương đối
nhiều những khó khăn như khó khăn về vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
khó khăn về thị trường, khó khăn về khoa học kỹ thuật, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNN&V trong lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng...
Thêm vào đó nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An, yêu cầu
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó có yêu cầu phát triển các
DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng... Để đạt được những yêu cầu
phát triển của các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, nhu cầu về
vốn của các DNN&V trong lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng nói riêng, các
DNN&V trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung là tương đối lớn. Theo kết quả khảo
sát của BSPS về dự báo nhu cầu vốn đầu tư sản xuất của khối DNN&V trên địa bàn
tỉnh Nghệ An so với thực trạng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng đối với


2
DNN&V (mới chỉ đáp ứng chưa đầy 1/3 số lượng DN hiện có) cho thấy vai trị cho
vay đối với khu vực này là rất quan trọng và cấp thiết.

Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có các chi nhánh của ngân
hàng thương mại cổ phần khơng có vốn nhà nước, các chi nhánh của ngân hàng
thương mại cổ phần có vốn của nhà nước,... các ngân hàng này có đóng góp tương
đối lớn trong việc hỗ trợ dòng vốn vay cho các DNN&V trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Tuy nhiên, với nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp là lớn, quy mô vốn vay của
các ngân hàng chưa thực sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các doanh nghiệp, đặc biệt
với các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần đối với phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ nhận được sự quan tâm của các nhà hoạch
định chính sách mà cịn nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nghiên
cứu được thực hiện khai thác những khía cạnh, những mảng vấn đề khác nhau của hoạt
động cho vay, của sự phát triển DNN&V, một số nghiên cứu điển hình như: Kazuo
Ogawa và cộng sự (2011), Võ Đức Toàn (2012), Nguyễn Thị Mùi (2006)…
Trước thực trạng đó, tác giả lựa chọn: “Vai trị hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại cổ phần đối với phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu
trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với
phát triển của DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng hiện nay, luận án đề
xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò hoạt động cho vay của
NHTMCP đối với việc phát triển DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Luận giải cơ sở lý luận về vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với
việc phát triển DNN&V
+ Phân tích kinh nghiệm vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc
phát triển của DNN&V trong lĩnh vực CN&XD của một số nước và một số địa

phương nước ta và rút ra các bài học cho Nghệ An
+ Đánh giá thực trạng vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc


3
phát triển của DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An hiện nay, chỉ ra những thành tựu hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò hoạt động cho
vay của NHTMCP đối với việc phát triển DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển DNN&V trong
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng

3.2. Về phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển
DNN&V được xem xét ở các khía cạnh phát triển về quy mô và tốc độ; thay đổi cơ
cấu; chất lượng và hiệu quả SXKD của DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng. Các nhân tố tác động đến vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP: thể chế
chính sách, tổ chức quản lý, năng lực nội sinh của ngân hàng và năng lực nội sinh của
khu vực DNN&V
Phạm vi lựa chọn nghiên cứu là:
Các chi nhánh NHTMCP khơng có vốn nhà nước và các DNN&V hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Hiện nay trên địa
bàn tỉnh Nghệ An có: các chi nhánh của 1 NHTM Nhà nước và 3 NHTMCP có vốn
của Nhà nước chi phối; 22 chi nhánh NHTMCP khơng có vốn của Nhà nước).
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, tỷ trọng các doanh nghiệp này chiếm gần 40% trong tổng số các doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An- Đây là một trong những nhóm các doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn, có đóng góp tương đối lớn với phát triển kinh tế chung của tỉnh
Nghệ An.
Chính vì vậy, việc tác giả lựa chọn các NHTMCP khơng có vốn nhà nước và
các DNN&V trong lĩnh vực CN&XD đáp ứng đảm bảo được tính đại diện cho đối
tượng nghiên cứu.
+ Phạm vi thời gian: Thông tin tài liệu phân tích thực trạng từ 2010-2016,
khuyến nghị cho đến năm 2025
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An, bởi lẽ Nghệ An
là tỉnh có vị trí địa ý nằm ở trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, đây là địa phương có


4
hội đủ các yếu tố để phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, phát
triển doanh nghiệp từ hệ thống giao thông, là cửa ngõ thơng thương của hai miền Bắc
Nam. Thêm vào đó, với chủ trương chung của cả tỉnh Nghệ An trong việc thúc đẩy
phát triển ngành công nghiệp và phát triển du lịch đã và đang tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp cơng nghiệp và xây dựng trên địa bàn có điều kiện phát triển. Đồng thời,
quy mô tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, hệ thống chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh
Nghệ An là rất lớn. Chính vì vậy, việc tác giả lựa chọn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đáp ứng yêu cầu và đảm bảo khả năng suy rộng cho các địa phương khác
trên cả nước.

4. Kết cấu luận án
Cùng với phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các bảng phụ
lục, luận án gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vai trò hoạt động cho vay
của NHTMCP đối với việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chương 3: Thực trạng về vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò hoạt động cho vay của
NHTMCP đối với việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An những năm tới


5

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Có rất nhiều các yếu tố khác nhau tác động đến việc phát triển của các
DNN&V, một trong những yếu tố được nhắc đến khi nghiên cứu đến sự phát triển của
loại hình doanh nghiệp này chính là tác động của nguồn tín dụng của các tổ chức tín
dụng, các ngân hàng. Các nghiên cứu được thực hiện khai thác những khía cạnh,
những mảng vấn đề khác nhau của tín dụng, của sự phát triển DNN&V… Cụ thể:

1.1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về vai trò hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại cổ phần đối với việc phát triển DNN&V
Có sự thống nhất tương đối lớn trong các nghiên cứu liên quan đến hoạt động
cho vay của các ngân hàng thương mại khi sử dụng cụm từ: “cho vay” như nghiên cứu
của Võ Đức Toàn (2012), Nguyễn Thị Mùi (2006)… Cho vay được hiểu một cách
chung nhất là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM)
sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Thực tế cho thấy, một tỷ trọng tương đối lớn trong các đối tượng khách hàng
hướng đến nguồn tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và các ngân hàng
thương mại cổ phần nói riêng chiếm là các DNN&V; một số ngân hàng có bộ phận

riêng phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, và các khoản vay tín dụng của các
ngân hàng cho loại hình DNN&V này có vai trị vơ cùng quan trọng với sự phát triển
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong nghiên cứu của Sophie Brana và cộng sự
(1999) với việc sử dụng dữ liệu từ điều tra 420 DNN&V đang hoạt động tại Nga cùng
những dữ liệu thứ cấp trong cuộc điều tra thường niên của thời báo Kinh tế Nga (REB)
cho thấy, nguồn vốn vay của các ngân hàng tác động tích cực đến hoạt động của các
DNN&V của Nga, kể cả về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thực
tế của các doanh nghiệp. Khơng dừng ở đó, nghiên cứu này cịn phân tích mức độ tác
động của nguồn vốn vay đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, đồng thời cũng đã
dự báo nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp trong các điều kiện cụ thể.
Nghiên cứu của Commander và cộng sự (1993) đã sử dụng dữ liệu được khảo
sát từ 41 doanh nghiệp đang hoạt động tại Moscow để phân tích những ứng phó mà
doanh nghiệp sẽ thực hiện khi đối mặt với những thay đổi về môi trường kinh tế. Các
chỉ số được sử dụng chủ yếu như sự thay đổi trong sản lượng hay việc làm là thang đo


6
cho đầu ra của sự phát triển của các doanh nghiệp, có mối liên hệ tương quan với các
chỉ số tài chính như tình hình lợi nhuận, các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của các nhóm tác giả cũng xem xét mối quan hệ giữa sự phát triển của
doanh nghiệp với khoản cho vay của các ngân hàng, đã chỉ ra sự phát triển của các
doanh nghiệp hay bản thân chiến lược phát triển của các ngân hàng phụ thuộc khá lớn
vào cách thức sử dụng của các khoản tín dụng này đối với cả hai nhóm đối tượng.
Đồng thời, trong nghiên cứu nhóm tác giả cũng xây dựng mơ hình dự đốn nhu cầu
vốn tín dụng của các doanh nghiệp cho sự phát triển của doanh nghiệp này khi đối mặt
với các khó khăn hay cú sốc của thị trường, hay đối mặt với những kế hoạch, dự án
hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu của Kazuo Ogawa và cộng sự (2011), nhóm nghiên cứu đã
xác định vai trò của các khoản vốn vay và các khoản tín dụng thương mại với sự phát
triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các DNN&V. Nghiên cứu này cũng cho thấy,

dường như các doanh nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng ngày càng quan tâm hơn đến
khoản tín dụng thương mại do những lợi ích thực tế mà nó mang lại.
Từ những năm 1960, Meltzer đã lần đầu tiên nhấn mạnh về vai trị tái phân phối
của tín dụng thương mại với các DNN&V. Tác giả đưa ra giả thuyết rằng khi các
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tín dụng từ các ngân hàng thì có thể tăng tín dụng
thương mại một cách dễ dàng hơn so với những doanh nghiệp bị hạn chế trong thị
trường cho vay ngân hàng. Nói chung, các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tín dụng
ngân hàng là các doanh nghiệp lớn, và bị hạn chế trong thị trường cho vay ngân hàng
là các doanh nghiệp nhỏ.
Jaffe (1971), Ramey (1992) và Nilsen (2002) đưa ra bằng chứng tương tự hỗ trợ
quan điểm tái phân phối từ chuỗi dữ liệu thời gian, với những thuận lợi, khó khăn của
các DNN&V nói riêng và các doanh nghiệp nói chung khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng
của các ngân hàng. Nghiên cứu của Petersen và Rajan (1997) đã lý giải tại sao các
công ty phi tài chính lại cung cấp tín dụng? Dữ liệu thực hiện nghiên cứu được dựa
trên khảo sát quốc gia về tài chính của các doanh nghiệp nhỏ (NSSBF), mà các doanh
nghiệp nhỏ này lại vấp phải sự hạn chế về khả năng tiếp cận vốn vay từ thị trường
vốn. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy rằng, các cơng ty nhỏ được khảo
sát có xu hướng sử dụng tín dụng thương mại nhiều hơn khi nguồn tín dụng từ các tổ
chức tài chính khó tiếp cận (khơng có sẵn cho các doanh nghiệp nhỏ này). Nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng, việc sử dụng tín dụng thương mại thường xun có thể làm giảm chi
phí giao dịch đặc biệt là với các khoản tín dụng thương mại ngắn hạn.


7
Nilsen (2002) mở rộng nghiên cứu Petersen và Rajan (1997) cho các công ty
niêm yết và thấy rằng các công ty lớn thậm chí cịn tăng nhu cầu đối với tín dụng
thương mại trong thời kỳ chính sách thắt chặt tiền tệ nếu họ khơng có trái phiếu có giá.
Trong bối cảnh thị trường thương phiếu, Calomiris và cộng sự (1995) chỉ ra ba kết
luận, thứ nhất, thương phiếu tăng lên khi suy thối bắt đầu do các cơng ty cần tài trợ
cho việc gia tăng hàng tồn kho ngoài dự kiến. Thứ hai, các cơng ty có thể phát hành

thương phiếu đóng vai trị trung gian cho các cơng ty khác (Các cơng ty bị hạn chế tín
dụng). Cuối cùng, có thể là việc phát hành thương phiếu tăng lên trong thời kỳ suy
thoái do nhu cầu tăng đối với tài sản an toàn, tài sản lưu động.
Một nghiên cứu khác của Love và cộng sự (2007) tập trung vào các vai trị tái
phân phối của tín dụng thương mại dựa trên dữ liệu vi mô quốc tế. Họ đã chỉ ra rằng
việc tái phân phối bị dừng lại trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính khi tất cả nguồn
tài chính sẵn có cho các cơng ty lớn đều hết. Sử dụng dữ liệu của doanh nghiệp hoạt
động trong giai đoạn đồng peso 1994 mất giá tại Mexico và cuộc khủng hoảng châu Á
năm 1997, họ thấy rằng các tài khoản phải thu giảm mạnh trong suốt thời kỳ hậu
khủng hoảng. Họ kết luận rằng các công ty tiếp cận với các khoản vay ngân hàng
buộc họ phải giảm cung cấp tín dụng thương mại cho các doanh nghiệp nhỏ. Mc
Millan và Woodruff (1999) sử dụng dữ liệu được khảo sát từ các doanh nghiệp Việt
Nam có chứa chi tiết thông tin về các mối quan hệ giữa cá nhân các doanh nghiệp và
khách hàng của họ. Với những dữ liệu thu thập được, nhóm nghiên cứu chỉ ra rằng,
các khoản tín dụng nhận được từ các nhà cung cấp làm tăng đáng kể khả năng cấp tín
dụng cho khách hàng (Cụ thể là các DNN&V) từ các tổ chức tín dụng.
Tại Nhật Bản, những nghiên cứu về lĩnh vực này cũng nhận được sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu, Ono (2001) và Ogawa (2003) đã sử dụng dữ liệu chuỗi thời
gian để xem xét mối quan hệ giữa các khoản phải trả với các nhân tố ảnh hưởng tới nó
cụ thể là mức chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng cho vay với các khoản vay của
các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chênh lệch lãi suất giữa các ngân
hàng tác động tích cực tới các tài khoản phải trả, đồng thời tác giả cũng chỉ ra rằng tín
dụng thương mại và các khoản vay ngân hàng là có thể thay thế. Ogawa (2003) sử
dụng mơ hình hồi quy để giải thích các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng thương mại của
các DNN&V, một trong những nhân tố được tác giả đề cập đến và có ảnh hưởng khá
lớn với khoản tín dụng thương mại này là thái độ cho vay của các tổ chức tài chính,
các ngân hàng thương mại, kết quả nghiên cứu cho thấy khi chiều hướng cho vay trở
nên chặt chẽ hơn, khoản phải trả của các doanh nghiệp tăng đáng kể. Mặt khác, Taketa



8
và Udell (2006) đưa ra một số bằng chứng cho thấy tín dụng thương mại và tổ chức tài
chính cho vay là yếu tố bổ sung lẫn nhau trong thời kỳ khủng hoảng tài chính.
Nghiên cứu Takehiro và Ohkusa (1995) là nghiên cứu đầu tiên dựa trên các dữ
liệu vi mô được thu thập từ các các công ty Nhật Bản. Sử dụng các dữ liệu của các
công ty niêm yết hơn 26 năm (1967-1992), họ phát hiện thấy rằng khoản vay từ các tổ
chức tài chính ngày càng tăng trong khi có sự thay đổi trong các khoản tín dụng
thương mại. Bằng chứng này cho thấy tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại là
những hạng mục bổ sung chứ không phải là sản phẩm thay thế cho sự phát triển của
các DNN&V.
Uchida và cộng sự (2006) trong nghiên cứu của mình đã xác định mối quan hệ
giữa các khoản vay của các DNN&V phục vụ cho mục đích phát triển các doanh
nghiệp và ngân hàng thương mại tín dụng bằng cách sử dụng một biến để đại diện cho
sức mạnh của các mối quan hệ người mua-người bán trong mối liên hệ giữa các khoản
vay của ngân hàng với sự phát triển của doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu ủng hộ
quan điểm cho rằng các khoản tín dụng ngân hàng có tác động tích cực tới sự phát
triển của các DNN&V.
Các nghiên cứu khác dựa trên dữ liệu khảo sát các doanh nghiệp cũng ủng hộ
các quan điểm về việc tái phân phối: Tsuruta (2008) nhận thấy rằng khi lãi suất vay
ngân hàng tăng lên, khách hàng vay tăng tín dụng thương mại. Tsuruta (2007) cũng
tìm thấy bằng chứng về các vấn đề tín dụng thương mại trong khủng hoảng tài chính
châu Á năm 1997 và 1998 sử dụng các số liệu tương tự. Sử dụng các dữ liệu của các
cơng ty kinh doanh lớn có cấp cả các khoản vay và tín dụng thương mại, Uesugi và
Yamashiro (2004) phát hiện ra rằng các công ty kinh doanh lớn tăng các khoản phải
thu khi các ngân hàng không sẵn sàng cho vay.
Mặt khác, Uesugi (2005), sử dụng dữ liệu khảo sát của các DNN&V trong giai
đoạn 2001-2003, kết quả nghiên cứu cho thấy tín dụng thương mại và các khoản vay
ngân hàng là những bổ sung cho nhau. Fukuda và cộng sự (2006) chỉ ra rằng sự thay
thế giữa giữa tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại được khi ngành ngân hàng
đang hoạt động lành mạnh, nhưng trong suốt cuộc khủng hoảng tài chínhnhững năm

cuối thập niên 1990 và đầu những nă m 2000, các khoản vay ngân hàng và tín dụng
thương mại đều xuất hiện cùng thời gian, kết quả nghiên cứu này là ủng hộ quan điểm
của Love và cộng sự (2007).
Một ngoại lệ là nghiên cứu của Boissay và Gropp (2007), dựa vào dữ liệu được
thu thập từ các công ty của Pháp, nghiên cứu chỉ ra rằng: Các doanh nghiệp nhỏ có tính


9
thanh khoản thấp thường là các cơng ty ít tiếp cận với nguồn tài chính bên ngồi qua
những cú sốc thanh khoản với các nhà cung cấp của họ bằng cách mặc định trên tín
dụng thương mại. Thật vậy, nghiên cứu của họ tìm thấy bằng chứng gián tiếp ủng hộ
quan điểm tái phân phối của tín dụng thương mại bằng cách tập trung vào các chuỗi mặc
định tín dụng thương mại. Tuy nhiên, họ không kiểm tra xem liệu các cơng ty lớn có mở
rộng tín dụng thương mại nhiều hơn cho các công ty không thanh khoản với một ít
nguồn tài trợ bên ngồi. Điều này trái với quan điểm của Kazuo Ogawa và cộng sự
(2003), khi các dữ liệu thu thập từ phỏng vấn các doanh nghiệp đã xem xét mối quan hệ
giữa sự phụ thuộc của các DNN&V với các ngân hàng và các giao dịch của các
DNN&V này với các nhà cung cấp lớn. Theo như các điểm tái phân phối, khi các
DNN&V có mối quan hệ với các ngân hàng, họ không thể huy động vốn dễ dàng từ các
ngân hàng ở một mức giá thấp hơn, khi đó họ sẽ nghiêng nhiều hơn phụ thuộc vào các
nhà cung cấp lớn của họ với các khoản tín dụng thương mại. Từ đó, tác giả cũng đưa ra
một số khuyến nghị nhằm phát triển các DNN&V dựa trên các khoản vốn vay, không
chỉ là vốn vay từ các ngân hàng mà cịn có nguồn bổ sung từ các tổ chức tín dụng khác.
Khơng chỉ nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới, mảng vấn
đề vốn vay với sư phát triển của các DNN&V cũng nhận được sự quan tâm rất nhiều từ các
nhà nghiên cứu trong nước: trong nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) về
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNN&V, từ đó đưa
ra một số khuyến nghị nhằm phát triển các DNN&V đã đề cập đến vai trò của khoản vay từ
các ngân hàng, cũng như khả năng tiếp cận tín dụng của các DNN&V này từ các ngân
hàng. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng đề cập đến vai trò của DNN&V với sự phát triển của

nền kinh tế, tác động của các doanh nghiệp này với xã hội: Nói đến DNN&V là nói đến khả
năng tạo việc làm và thu nhập, cải thiện kỹ năng quản lý doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần
kinh doanh và sáng tạo, đặc biệt, DNN&V có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện kỹ
năng quản trị doanh nghiệp và thúc đẩy đổi mới. Bên cạnh đó, DNN&V cịn giúp xây dựng
một hệ thống sản xuất công nghiệp linh hoạt, với mối liên kết chặt chẽ, khai thác và huy
động mọi tiềm năng của các địa phương, tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn và
có những tác động lan tỏa tích cực đối với nền kinh tế. Do đó, việc đẩy mạnh cơng tác hỗ
trợ phát triển DNN&V được xem là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động vốn cũng
như các nguồn lực khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự tăng trưởng
kinh tế và ổn định xã hội. Với dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là những dữ liệu thu
thập từ phỏng vấn các DNN&V trên địa bàn tỉnh Cần Thơ, với 389 doanh nghiệp được lựa
chọn phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng đó là phương pháp thống
kê mơ tả, kết hợp hồi quy với biến phụ thuộc là sự phát triển của các doanh nghiệp, thang


10
đo được nhóm nghiên cứu sử dụng là tỷ nhuận/doanh thu, các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của doanh nghiệp được nhóm nghiên cứu sử dụng là mức độ tiếp cận chính sách
hỗ trợ của Chính phủ, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các
mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp và tốc độ tăng doanh thu, khả năng tiếp cận tín dụng
từ các tổ chức tín dụng… Trong đó, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, khả năng tiếp cận tín
dụng của các doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với phát triển của các DNN&V. Tác
giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các DNN&V trong đó có việc tăng
cường hỗ trợ tín dụng của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng.
Cũng bằng việc sử dụng dữ liệu thu thập từ phỏng vấn các doanh nghiệp, với
349 doanh nghiệp được lựa chọn phỏng vấn, nhóm tác giả Nguyễn Phú Sơn và cộng sự
(2013) đã xem xét các yếu tố tác động đến sự phát triển của các DNN&V, dữ liệu
được thu thập là các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, tuy
nhiên, khác với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011), trong nghiên
cứu này, tác giả Nguyễn Phú Sơn và cộng sự đánh giá thực trạng DNN&V tỉnh Sóc

Trăng dựa vào cách tiếp cận “5 nguồn lực cạnh tranh” của Porter (1985) để phân tích
lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của các DNN&V, công cụ phân tích SWOT được
lựa chọn để sử dụng cho phân tích trong nghiên cứu. Nghiên cứu đi sâu phân tích (1)
Đóng góp của DNN&V trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, (2) Chỉ số năng lực
cạnh tranh của DNN&V, (3) Sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp và của địa
phương, (4) Vấn đề mơi trường có liên quan DNN&V, (5) Những chính sách có liên
quan đến phát triển DNN&V, và (6) Phân tích lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh.
Cuối cùng nghiên cứu còn đề cập đến các giải pháp phát triển DNN&V nhằm tăng giá
trị sản xuất, xuất khẩu, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và phát triển cộng đồng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: các nguồn vốn vay từ các ngân hàng có vai trị quan trọng
với sự phát triển của các DNN&V, tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp này khá khó
khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng này do không đủ điều kiện
vay vốn, không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng như: tính khả thi của phương
án kinh doanh, tài sản thế chấp… Thêm vào đó, những yếu tố khác cũng được tác giả
lựa chọn phân tích có ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNN&V như lao động,
hoạt động xúc tín thương mại, hệ thống thơng tin… Để giảm đi những khó khăn cho
doanh nghiệp, giải pháp được tác giả đưa ra đó là việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
nguồn vốn tín dụng, cụ thể là việc hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện cho vay của các tổ chức
cho vay như xây dựng cơ chế đặc thù cho các DNN&V là rất cần thiết để giúp cho các
DNN&V tiếp cận tốt hơn nguồn tín dụng của các ngân hàng.


11
Khía cạnh các nhân tố tác động đến sự phát triển của các DNN&V cũng nhận
được sự quan tâm của các nhà khoa học, trong nghiên cứu của Võ Thành Danh và
cộng sự (2013), tác giả đã sử dụng mô hình kim cương làm cách tiếp cận đánh giá
năng lực cạnh tranh để đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài khu vực kinh tế
DNN&V, kết quả phân tích cho thấy mơi trường kinh doanh tương đối tốt. Tuy nhiên,
các yếu tố về hội nhập kinh tế quốc tế và thị trường vẫn còn hạn chế mặc dù sự sẵn

sàng hội nhập là khá tốt. Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNN&V. Kết quả cho thấy các yếu tố: tổng tài
sản, tổng số lao động, trình độ lao động, nguồn cung cấp đầu vào, lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh trên thị trường,tiếp cận chính sách tín dụng và
mức độ rủi ro là những nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh về doanh thu và
lợi nhuận của DNN&V. Ngoài ra, các yếu tố: hiệu quả kinh doanh, sự tăng trưởng của
doanh nghiệp và quy mô của doanh nghiệp là các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa
chọn cấu trúc vốn của các DNN&V. Với 177 doanh nghiệp được lựa chọn để phỏng
vấn nhằm thu thập dữ liệu, số lượng doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về số mẫu tối thiểu
cho phân tích hồi quy mà nghiên cứu sử dụng.
Ari Kokko và cộng sự (2004) đã tiến hành một nghiên cứu về sự phát triển và
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của các DNN&V ở Việt Nam. Bằng cách sử dụng
các dữ liệu vi mô từ ba cuộc điều tra về DNN&V ở Việt Nam qua các năm 1990,
1996, và 2002, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng rất ít DNN&V hội nhập quốc tế
thành công mặc dù sự phát triển của khu vực kinh tế này đang là động lực quan trọng
góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Chỉ có 3% các DNN&V điều tra trong năm
2002/2003 có tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Để duy trì được mức độ tăng
trưởng cao như những năm vừa qua trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện
nay các DNN&V cần phải làm được nhiều hơn nữa để tăng cường khả năng của mình.
Điều này khơng chỉ là đầu tư thêm máy móc thiết bị mà cịn cần phải chú trọng đầu tư
vào vốn con người và các kỹ năng quản trị.
Nghiên cứu được tiến hành bởi Nguyễn Ngọc Anh và cộng sự (2009) bàn về
khả năng cạnh tranh của khu vực kinh tế DNN&V ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng để các DNN&V tham gia nhiều hơn vào các hoạt động thương mại quốc
tế, một yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế mở của Việt Nam, quá trình đổi mới cần
được tiến hành. Về phía nhà nước cần đổi mới hệ thống thuế, các thể chế khuyến khích
tài chính cho hoạt động R&D, đổi mới trong thể chế chính sách quản lý trong khu vực
kinh tế này và tạo một mối liên hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp và các viện nghiên cứu
trong nước, tăng cường kỹ năng lao động cho khu vực kinh tế này. Các tác giả đề xuất



12
cần có một chiến lược mới ở cấp độ quốc gia để phát triển DNN&V. Trịnh Thị Hoa
Mai (2005) tiến hành một đánh giá tổng quan về khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam.
Tác giả tiến hành nhận diện những đặc tính của kinh tế tư nhân, vai trị của nó trong
nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam và yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế của nó.
Kinh tế tư nhân phát triển một cách khách quan và tự nhiên, cơ chế thị trường chính là
hình thức điều tiết tự nhiên các hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân. Tác giả chỉ ra
rằng khu vực kinh tế tư nhân có những đặc điểm cơ bản sau đây: (1) sức sống tự phát
và mãnh liệt, (2) có khả năng lựa chọn quy mơ phù hợp và tổ chức sản xuất tối ưu, và
(3) tính đa dạng về quy mô (tuy nhiên, phần lớn vẫn là ở quy mô nhỏ và vừa). Theo tác
giả này, đổi mới cơ chế, chính sách quản lý là tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế
tư nhân ở Việt Nam.
Đàm Văn Huệ (2006) cho thấy vai trò rất lớn của khu vực kinh tế DNN&V đối
với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua. DNN&V chiếm 31% tổng
sản lượng công nghiệp hàng năm và 78% doanh nghiệp bán lẻ trong thương nghiệp,
DNN&V đóng góp đến 51,7% tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam; 88,5% số việc
làm mới tạo ra cho nền kinh tế, đóng góp đến 83,2% tính năng động và hiệu quả của
nền kinh tế và đóng góp 63,2% số lượng doanh nhân được đào tạo trong nền kinh tế.

1.1.2. Một số nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vai trò hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại cổ phần đối với sự phát triển của DNN&V
DNN&V, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNN&V là một trong
những lĩnh vực nhận được sự quan tâm khá lớn của các nhà khoa học, khá nhiều các
nghiên cứu được thực hiện nghiên cứu xoay quanh các vấn đề của DNN&V: nghiên cứu
về thực trạng phát triển của các DNN&V trên các quy mô khác nhau, nghiên cứu về các
loại hình DNN&V ở các lĩnh vực khác nhau như cơng nghiệp xây dựng, nơng nghiệp,
dịch vụ… Một khía cạnh khá thường xuyên được đề cập đến khi nghiên cứu về các
DNN&V đó là sự phát triển của các doanh nghiệp này, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của các DNN&V như nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011), Sophie Brana và

cộng sự (1999), Võ Đức Toàn (2012), Võ Thành Danh và cộng sự (2013), Phạm Văn
Hồng (2007)… Mỗi nghiên cứu tiếp cận theo những hướng khác nhau, cách phân tích và
xử lý dữ liệu khác nhau, tuy nhiên, trong các nghiên cứu này khá thống nhất về quan điểm
về DNN&V: quy mô vốn, số lao động của các doanh nghiệp này và các nghiên cứu trong
nước sử dụng Nghị định số 56/2009/NĐ-CP để phân loại các DNN&V, sau ngày 11 tháng
3 năm 2018 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 56/2009/NĐ-CP của
Chính phủ.


13
Theo quan điểm của Nguyen Thi Thanh Son (2015) trong nghiên cứu của mình
đã tập trung phân tích hoạt động cho vay của các ngân hàng đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong đó có xem xét đến cả khía cạnh cầu và cung, kết quả nghiên cứu
được phân tích dựa trên dữ liệu của cuộc khảo sát khoảng 20 ngân hàng và 180 doanh
nghiệp nhỏ ở Miền Bắc Việt Nam để có những nhận thức ban đầu về các yếu tố quyết
định đến thành công khi tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Sau đó, cơng trình tập trung vào nghiên cứu các yếu tố mơi trường
kinh doanh có ảnh hưởng đến tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng
kết hợp dữ liệu khảo sát được thực hiện tại đồng thời cả Việt Nam và Anh và sau đó
tác giả thực hiện mở rộng nghiên cứu sang các nước Đông Á.
Nghiên cứu của Nguyen Thi Thanh Son (2015) sử dụng phương pháp định
lượng khác nhau với các dữ liệu đa dạng từ các nguồn khác nhau từ khảo sát đến sử
dụng dữ liệu thứ cấp nhằm chứng minh các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các ngân
hàng thương mại và sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong khi đó, tác
giả Hoang Thi Thu Hien (2016) nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn về
các hình thức cho vay theo tổ nhóm, đặc biệt chú trọng đến việc nghiên cứu về các vấn
đề thông tin không cân xứng dẫn đến các thất bại của thị trường trong việc cân bằng
giữa cung và cầu tín dụng, giúp các tổ chức cho vay gia tăng tỷ lệ thu nợ như thế nào
Tác giả Phạm Văn Hồng (2007), trong nghiên cứu của mình đã xem xét việc Phát

triển DNN&V ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, nghiên cứu này tác giả đề cập
đến những vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển của các DNN&V, tổng kết kinh
nghiệm phát triển DNN&V trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của một số nước trên
thế giới, từ đó xây dựng bài học kinh nghiệm cho sự phát triển của các DNN&V nước ta
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế có những thuận lợi nhưng cũng khơng thiếu
những khó khăn. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng DNN&V và môi
trường thể chế phát triển DNN&V trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cũng khá giống cách tiếp cận của Phạm Văn Hồng (2007), năm 2008, tác giả
Nguyễn Minh Tuấn có nghiên cứu về sự phát triển của các DNN&V, nhưng đề cập
nhiều hơn đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNN&V, cụ thể tác giả
tập trung phân tích về phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ DNN&V ở Việt Nam.
Nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về dịch vụ
ngân hàng và DNN&V, đề cập những vấn đề quản lý rủi ro, chi phí giao dịch và chi
phí hành chính, sự cần thiết có hệ thống kế tốn tài chính đặc thù cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ…, xem xét các DNN&V như là các khách hàng tiêu dùng cá nhân, phân


14
loại các DNN&V thành nhóm đại chúng và nhóm có nhiều lợi nhuận. Đồng thời, tác
giả cũng dựa trên những khó khăn và hạn chế, xác định nguyên nhân từ đó đưa ra các
giải pháp chuyên sâu, có khả năng ứng dụng thực tiễn cao góp phần phát triển các
DNN&V ở nước ta. Bên cạnh đó, từ việc phân tích kinh nghiệm quốc tế từ các nền
kinh tế có mức độ phát triển khác nhau để định vị hệ thống các DNN&V Việt Nam và
các ngân hàng thương mại Việt Nam trên bản đồ tồn cầu từ đó tạo điều kiện cho công
tác hoạch định chiến lược và định hướng đối với các cơ quan hoạch định chính sách
của Việt Nam.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011), Võ Thành Danh và cộng sự
(2013), Võ Đức Toàn (2012),… các tác giả cũng đã đề cập đến vai trò quan trọng của
các khoản tín dụng từ các ngân hàng thương mại với sự phát triển của các DNN&V, ở
các cách tiếp cận khác nhau nhóm tác giả phân tích dưới các góc độ khác nhau. Như

trong nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011), tác giả sử dụng mơ hình hồi quy để
xem xét mức độ tác động của biến khả năng tiếp cận tín dụng của các DNN&V từ các
ngân hàng thương mại tới khả năng phát triển và hoạt động hiệu quả của các DNN&V,
thực tế kết quả nghiên cứu cho thấy, khi doanh nghiệp có khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng hỗ trợ từ các ngân hàng, doanh nghiệp có cơ hội và khả năng phát triển tốt
hơn so với các doanh nghiệp không thể tiếp cận được nguồn vốn này. Cũng nghiên
cứu về vai trị của tín dụng với sự phát triển của các DNN&V, thực hiện nghiên cứu
trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, tác giả Võ Đức Tồn (2012) đã khẳng định, DNN&V có
vai trị rất quan trọng đối với Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, cung cấp đa dạng các sản
phẩm và dịch vụ, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế…
Tương đồng trong nghiên cứu về vai trị của tín dụng với sự phát triển của các
DNN&V, cũng lựa chọn điểm nghiên cứu tại TP Hồ Chí Minh, tác giả Trương Quang
Thơng (2010), tác giả cũng đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về DNN&V, tác giả
sử dụng số liệu thống kê phân tích tổng quan về DNN&V tại Việt Nam, phân tích dựa
trên các chính sách của nhà nước đối với DNN&V, để phân tích và xác định vai trị
của vốn tín dụng với sự phát triển của các DNN&V, tác giả tiến hành khảo sát các
DNN&V để xem xét ý kiến hay những quan điểm, đánh giá của đối tượng là chủ thể
trực tiếp trong chu trình này để xem xét mức độ ảnh hưởng của vốn tín dụng với sự
phát triển của các doanh nghiệp này trên thực tế. Dựa vào kết quả nghiên cứu đó, tác
giả đã gợi ý các chính sách đối với DNN&V, đối với ngân hàng và các cơ quan chính
phủ để có thể thúc đẩy sự phát triển của các DNN&V. Có sự tương đồng trong cách


15
tiếp cận với nghiên cứu này, tác giả Võ Đức Tồn (2012), cũng với sự lựa chọn TP Hồ
Chí Minh làm điểm nghiên cứu đồng thời, tác giả cũng sử dụng điều tra các DNN&V
đang hoạt động trên địa bàn TP Hồ Chí Minh để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu. Tuy
nhiên, với nghiên cứu của tác giả Võ Đức Tồn, tác giả có bước tiến hơn những nghiên

cứu trước đó, là việc kế thừa những nghiên cứu trước đó, tác giả đã phân tích thực
trạng phát triển của các DNN&V, xem xét vai trò của các DNN&V với sự phát triển
của nền kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp này
trong đó đề cập trực tiếp và trọng tâm là nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, tác giả đề cập đến một khía cạnh khác đó là mở rộng tín dụng ngân
hàng với các loại hình doanh nghiệp này, với dữ liệu thu thập được, tác giả đã tiến
hành tính tốn nhu cầu vay vốn của các DNN&V, từ đó khuyến nghị cho các ngân
hàng, doanh nghiệp và cơ quan chức năng trong việc hỗ trợ cho các DNN&V. Cũng
tính tốn về nhu cầu vốn từ các tổ chức tín dụng của các DNN&V, xem xét thực trạng
phát triển và vai trò của các DNN&V với sự phát triển của nền kinh tế nhóm tác giả
Sophie Brana, Mathilde Maurel (1999) đã xây dựng chiến lược điều chỉnh của doanh
nghiệp dựa vào phân tích nhu cầu tín dụng. Trong bối cảnh thiếu vốn lưu động, các
doanh nghiệp có thể dựa vào tài chính bên ngồi vì họ cần thanh khoản, hoặc bởi vì họ
cần để cung cấp tài chính cho các hoạt động tái cơ cấu, nhằm nâng cao hiệu suất lâu
dài của họ. Ngược lại, tín dụng ngân hàng có thể được xem như là phao cứu sinh cho
các doanh nghiệp gặp khó khăn, khơng có bất kỳ triển vọng kinh tế nào.
Đề cập đến vai trị của tín dụng, dưới góc độ tín dụng thương mại của doanh
nghiệp đối với nền kinh tế thị trường, tác giả Trần Ái Kết (2014) đã đưa ra những giới
thiệu tổng quan về tín dụng thương mại (trade credit) của doanh nghiệp, đồng thời, tác
giả cũng đã giới thiệu những lý thuyết phổ biến nhất liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu. Những lý thuyết được tác giả lựa chọn cho thảo luận trong nghiên cứu này là: lý
thuyết về lợi thế tài trợ, lý thuyết phương tiện phân định giá và lý thuyết chi phí giao
dịch. Vấn đề tín dụng thương mại cũng được đề cập trong nghiên cứu của Nguyễn Thị
Lệ và cộng sự (2013), trong nghiên cứu này tác giả xem xét tín dụng thương mại trong
các DNN&V ở Thành Phố Cần Thơ, phương pháp nghiên cứu được tác giả lựa chọn
để phân tích là phương pháp thống kê mô tả, với những dữ liệu thu thập được phân
tích, tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển các DNN&V có liên quan
trực tiếp đến tín dụng thương mại của các đơn vị này.
Tiếp cận theo hướng xem xét về mức độ hài lòng của khách hàng, các nhân tố
tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng với các ngân hàng, từ việc xác định các

nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần... Quan Minh


16
Nhựt và cộng sự (2014) trong nghiên cứu của mình đã xác định: trong môi trường
cạnh tranh ngân hàng khốc liệt, khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định sự tồn tại
của ngân hàng. Ngân hàng nào dành được mối quan tâm và sự trung thành của khách
hàng thì ngân hàng đó sẽ thắng lợi và phát triển. Vì thế, các ngân hàng ln tìm mọi
cách để làm thế nào đem đến sự hài lòng cao nhất cho khách hàng khi sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ của ngân hàng họ, đó cũng là kênh hiệu quả góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Dịch vụ khách hàng
hồn hảo đã và đang trở thành vũ khí cạnh tranh mang tính chiến lược của các ngân
hàng, cho nên các ngân hàng luôn chạy đua nhau về chất lượng dịch vụ cả về quy mô
phát triển, tiềm lực về vốn, bề rộng hệ thống mạng lưới. Một ngân hàng có thể duy trì
được chất lượng dịch vụ cao thì ngân hàng đó có thể tạo ra lợi nhuận, giảm chi phí và
tăng thị phần. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có những yếu tố
như: hệ thống phân phối và quy trình giao dịch thuận tiện, hiệu quả như hồ sơ vay vốn
rõ ràng, dễ hiểu và ngân hàng luôn cung cấp sản phẩm cho vay một cách nhanh chóng,...
thì đó chính là một biểu hiện của một dịch vụ tốt. Mọi cử chỉ, tác phong, hành động của
nhân viên ngân hàng đều nằm trong mắt của khách hàng và thực tế khách hàng thường
đánh giá ngân hàng qua nhân viên của ngân hàng đó. Nhóm tác giả đã đánh giá mức độ
hài lịng của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thương Tín (Vietbank) chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,
Sóc Trăng. Số liệu được thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 323 khách hàng.
Dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS, sau khi phân tích chỉ
số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), các nhân tố liên quan được
đưa vào mô hình hồi quy Binary Logistic để đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi
đến giao dịch với Vietbank. Kết quả phân tích cho thấy sự hài lịng của khách hàng phần
lớn phụ thuộc vào cơ sở vật chất, năng lực phục vụ, tin cậy, đáp ứng và giá cả.
Có sự tương đồng về phương pháp nghiên cứu của Quan Minh Nhựt và cộng sự

(2014), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận tín dụng tiêu dùng ở Ngân hàng
thương mại của hộ gia đình trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ” của nhóm tác giả Trần
Ái Kết và cộng sự (2013) cũng đã sử dụng mơ hình Probit để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng tiêu dùng ở ngân hàng thương mại của hộ gia
đình, đồng thời thơng qua mơ hình hồi quy Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới
lượng vốn tín dụng tiêu dùng của hộ gia đình ở Thành phố Cần Thơ. Nguyễn Quốc
Nghi (2014), trong nghiên cứu của mình cũng đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ hài lịng của nơng hộ đối với các chi nhánh ngân hàng cấp huyện ở huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ cuộc khảo sát trực tiếp 198


×