MỤC LỤC
Mở đầu
1
Chương 1. Tổng quan về các phương pháp điều khiển động cơ xăng
8
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về điều khiển tiết kiệm nhiên liệu
cho động cơ xăng trên thế giới
1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước về điều khiển tiết kiệm nhiên liệu
cho động cơ đốt trong
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về điều khiển tiết kiệm nhiên liệu
cho động cơ xăng và hướng nghiên cứu của luận án
9
20
21
1.4. Kết luận chương 1
24
Chương 2. Mơ hình hóa và nhận dạng động cơ xăng
25
2.1. Chu trình cơng tác và mơ hình hóa động cơ xăng
25
2.2. Lựa chọn tín hiệu vào-ra để điều khiển động cơ xăng
37
2.3. Mô phỏng động cơ xăng
40
2.4. Nhận dạng mơ hình động cơ xăng
43
2.5. Kết luận chương 2
64
Chương 3. Điều khiển mơ-men động cơ xăng bằng thuật tốn điều
khiển bám tối ưu LQIT tự chỉnh
66
3.1. Điều khiển LQIT trong miền liên tục
66
3.2. Điều khiển LQIT trong miền gián đoạn
73
3.3. Quan sát trạng thái của đối tượng bằng bộ lọc Kalman
74
3.4. Tổng hợp bộ điều khiển LQIT với bộ lọc Kalman
81
i
luan an
3.5. Đề xuất phương pháp mới điều khiển bám tối ưu LQIT tự chỉnh RHC
91
3.6. Kết luận chương 3
99
Chương 4. Thực nghiệm kiểm chứng chất lượng của thuật toán đã đề
xuất bằng phương pháp HIL
101
4.1. Phương pháp Hardware-In-The-Loop (HIL)
101
4.2. Thiết kế, cài đặt bộ điều khiển bám tối ưu LQIT trên Kit Arduino
103
Mega2560
4.3. Kết quả thực nghiệm
110
KẾT LUẬN
118
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
121
PHỤ LỤC
ii
luan an
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ký
hiệu
Ý nghĩa
Đơn vị
Hệ số dư lượng khơng khí
f
Hệ số dư lượng khơng khí
kg m^2
mac,th
Lưu lượng khơng khí lý
thuyết
kg/s
N m/
mac
Lưu lượng khơng khí thực
kg/s
mf
Lưu lượng nhiên liệu thực
m f ,th
Lưu lượng nhiên liệu lý
A / F s
Tỷ lệ hịa khí nhiên liệu
Hệ số dư lượng khơng khí
m fi
Lưu lượng nhiên liệu phun
m fc
Lưu lượng nhiên phun vao
kg/s
Tỷ lệ hịa khí nhiên liệu
kg/s
i
Mơ-men chỉ thị
SI
Hệ số số đánh lửa
Pa
AFI
Hệ số phun nhiên liệu
Thời gian phun nhiên liệu tối ưu
sec
f
Mơ-men cản ma sát
Nm
Góc mở bướm ga
deg
e
c
Mơ-men trên trục động cơ
Nm
Mơ-men cản từ tải
Nm
pa
rc
Áp suất cuối kỳ hút
Pa
Thể tích của đường hút
Ve
Thể tích buồng đốt
Je
Mơ-men qn tính của động cơ
CM
Hằng số mô-men
tit
Thời gian trễ đánh lửa
Ms
tst
Thời gian trễ phun
Ms
Tm
Nhiệt độ buồng đốt
Ma
Hệ số của van
R
Hằng số chất khí
J/mole
ma
Lưu lượng khơng khí
kg/s
mai
Lưu lượng khống khí vào
mao
mMAX
Lưu lượng khơng khí ra
Pm
Áp suất trên đường hút
Tf
C1
Ý nghĩa
a
m3
Vm
vol
e
Ký hiệu
m3
kg/s)
degK
deg K
Lưu lượng khơng khí lớn nhất, khi kg/s
góc mở bướm mở lớn nhất.
Hiệu suất khối
Tốc độ động cơ xăng
rad/s
Hệ số thể tích
iii
luan an
nhiên liệu thực tế
lý thuyết
tế
kg/s
tế
kg/s
thuyết
trong 1 giây
kg/s
vào xi lanh thực tế
kg/s
xi lanh liệu lý thuyêt
Tỷ số nén
Nm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
AFR
Ý nghĩa
Ý nghĩa
Ký hiệu
air/fuel ratio (tỷ lệ hỗn hợp khơng
PD
Proportional-Derivative
khí / nhiên liệu)
ARI
Arrhenius integration
PI
Proportional-Integral
BDC
Bottom Dead Center
PID
Proportional-Integral-Derivative
ECU
Engine control unit
PMEP
Pumping mean effective pressure
EFI
Electric Fuel Injection
PGM-FI
Programmed Fuel Injection
FB
FeedBack
VVT-i
Variable valve Timing intelligent
FI
Fuel Injection
RCCI
Reactivity Controlled Compression
FLC
Fuzzy Logic Control
SI
spark-ignition
Homogeneous Charge
SIDI
Spark Ignition Direct Injection
Hardware in the loop
SMC
Sliding Mode Control
Indicated Mean Effective
ST
spark ignition timing
HCCI
HIL
IMEP
Ignition
Compression Ignition
Pressure
MAP
mean air pressure
SMC
Sliding Mode Control
MVEM
mean value engine model
STR
Self Tuning Regulator
MPC
Model predictive control
TC
TurboCharged
MEP
mean effective pressure
TDC
Top Dead Center
LQ
Linear Quadratic
RHC
Receding horizon control
LQR
Linear–Quadratic Regulator
LQG
Linear–Quadratic–Gaussian
LQIT
Linear Quadratic Integral Tracking
iv
luan an
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Bảng 2.1 Các thông số khảo sát của động cơ xăng
Bảng 3.1 Lượng nhiên liệu tiêu thụ với giá trị mô-men cản là 10
(Nm)
Bảng 3.2 Lượng nhiên liệu tiêu thụ với giá trị mô-men cản là 20
(Nm)
Bảng 3.3 Lượng nhiên liệu tiêu thụ với giá trị mô-men cản là 30
(Nm)
v
luan an
Trang
40
85
86
86
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình
Hình 1.1. Cấu trúc bộ điều khiển theo mơ-men trên xe ơ tơ
Hình 1.2. Điều khiển hành trình trên các xe ơ tơ hiện đại
Hình 2.1. Đồ thị chu trình cơng tác của động cơ xăng
Hình 2.2. Mơ hình động cơ xăng SI
Hình 2.3. Diễn biến quá trình nạp của động cơ xăng
Hình 2.4. Động học trên đường hút của động cơ xăng
Hình 2.5. Mơ hình động học khơng khí trên đường ra khỏi học hút vào
động cơ
Hình 2.6. Mơ hình động học khơng khí vào trong họng hút đi qua cánh
bướm ga
Hình 2.7. Mơ hình động học đường hút
Hình 2.8. Hệ thống phun xăng - 1: Khơng khí nạp. 2:Cảm biến khí nạp
(cảm biến gió) 3: Bướm hỗn hợp . 4: Xappap nạp.5: Vịi phun.6: Tín
hiệu điều khiển phun.7: Bộ điều khiển phun xăng.8: Các tín hiệu cảm
biến vào bộ xử lý.9: Xăng từ bơm
Hình 2.9. Mơ hình động học hệ thống phun nhiêu liệu
Hình 2.10. Diễn biến quá trình cháy giãn nở động cơ xăng trên đồ thị
cơng
Hình 2.11. Mơ hình mơ phỏng mơ-men chỉ thị của động cơ xăng
Hình 2.12. Mơ hình mơ phỏng mơ-men, tốc độ trên trục động cơ xăng
Hình 2.13. Mơ hình mơ phỏng Momen_2 của động cơ xăng
Hình 2.14. (a) -Mơ hình mơ phỏng thực hiện hệ phương trình (2.22),
(b)-Mơ hình mơ phỏng động cơ xăng thực hiện bằng khối Subsystem
trong Simulink
Hình 2.15. Mơ hình động học phương dọc của xe ơ tơ
Hình 2.16. (a)- Lực tác động lên trục khuỷu hình thành mơ-men quay
của động cơ xăng, (b)-Cấu trúc hệ thống điều khiển động cơ xăng
Hình 2.17. Tín hiệu vào/ra của động cơ xăng
Hình 2.18. Sơ đồ mơ phỏng động cơ xăng trên Simulink
Hình 2.19. Kết quả mơ phỏng hoạt động của động cơ xăng
Hình 2.20. Cấu trúc nhận dạng mơ hình hệ thống
Hình 2.21. Các bước nhận dạng hệ thống
Hình 2.22. Các dạng tín hiệu mẫu vào thơng dụng: (a) tín hiệu phân
bố Gausse, tín hiệu nhị phân ngẫu nhiên, (c) tín hiệu đa hài
Hình 2.23. Dự báo đáp ứng của hệ thống
Hình 2.24. Giao diện cơng cụ System Identification
Hình 2.25. Tập dữ liệu vào ra input = , output = e
vi
luan an
Trang
15
16
25
26
27
27
29
29
29
30
32
33
34
35
35
36
37
39
39
40
41
44
45
45
48
53
54
Hình 2.26. Mơ phỏng, thu thập dữ liệu và nhận dạng động cơ xăng
Hình 2.27. Kết quả đánh giá sự trùng hợp tốc độ và mơ-men đầu ra
của mơ hình trạng thái và mơ hình phi tuyến của động cơ khi tín hiệu α
là ngẫu nhiên
Hình 2.28. Kết quả đánh giá sự trùng hợp tốc độ và mô-men đầu ra
của mơ hình trạng thái và mơ hình phi tuyến của động cơ khi tín hiệu α
là hình sin
Hình 2.29. Kết quả đánh giá sự trùng hợp tốc độ và mô-men đầu ra
của mơ hình trạng thái và mơ hình phi tuyến của động cơ khi tín hiệu α
là dạng tam giác
Hình 2.30. Các điểm cực và zero của hệ thống
Hình 2.31. Kết quả đánh giá sự trùng hợp tốc độ đầu ra của mơ hình
ARX và mơ hình phi tuyến của động cơ khi tín hiệu α là ngẫu nhiên
Hình 2.32. Kết quả đánh giá sự trùng hợp mô-men đầu ra của mơ hình
ARX và mơ hình phi tuyến của động cơ khi tín hiệu α là hình sin
Hình 2.33. Kết quả đánh giá sự trùng hợp mô-men đầu ra của mơ hình
ARX và mơ hình phi tuyến của động cơ khi tín hiệu α là dạng tam giá
Hình 2.34. Các điểm cực và zero của hệ thống
Hình 2.35. Cấu trúc bộ ước lượng tham số ˆ k cho động cơ xăng
T
Hình 2.36. Vectơ tham số ˆ k aˆ1 aˆ2 aˆ3 bˆ1 bˆ2 bˆ3 của
động cơ xăng
Hình 2.37. Kết quả đánh giá sự trùng hợp tốc độ đầu ra của mơ hình
ARX nhận dạng online và mơ hình phi tuyến của động cơ khi tín hiệu α
là ngẫu nhiên
Hình 2.38. Kết quả đánh giá sự trùng hợp tốc độ đầu ra của mô hình
ARX nhận dạng online và mơ hình phi tuyến của động cơ khi tín hiệu α
là hình sin
Hình 2.39. Kết quả đánh giá sự trùng hợp tốc độ đầu ra của mơ hình
ARX nhận dạng online và mơ hình phi tuyến của động cơ khi tín hiệu α
là hình tam giác
Hình 3.1. Mơ hình tổng qt hệ thống tuyến tính
Hình 3.2. Cấu trúc bộ điều khiển tối ưu LQR
Hình 3.3. Cấu trúc bộ điều khiển bám tối ưu LQIT
Hình 3.4. Bộ lọc Kalman cho hệ thống điều khiển phản hồi trạng thái
Hình 3.5. Động cơ xăng được quan sát trạng thái bằng bộ lọc Kalman
mở rộng
Hình 3.6. Hệ thống quan sát trạng thái bằng bộ lọc Kalman tuyến tính
với tín hiệu đo lường từ mơ hình nhận dạng ARX trực tuyến theo thời
gian
Hình 3.7. Quan sát trạng thái theo mơ hình nhận dạng trực truyến
vii
luan an
54
55
56
56
56
58
58
58
59
62
63
63
64
64
66
70
72
75
78
79
79
Hình 3.8. Mơ phỏng quan sát trạng thái động cơ xăng bằng bộ lọc
Kalman tuyến tính với tín hiệu đo lường từ mơ hình nhận dạng trực
tuyến theo thời gian
Hình 3.9. Dạng tín hiệu trạng thái quan sát được của đối tượng
Hình 3.10. Cấu trúc bộ điều khiển LQIT kết hợp với bộ lọc Kalman
Hình 3.11. (a) thuật tốn xác định bộ điều khiển LQIT, (b) thuật toán
xác định bộ lọc Kalman tuyến tính
Hình 3.12. Mơ hình điều khiển bám theo mô-men cho động cơ xăng với
(a)-bộ điều khiển LQIT kết hợp với quan sát Kalman, (b) với bộ điều
khiển PID
Hình 3.13. Các đặc tính khi sử dụng LQIT và PID với mơ-men cản là
±10Nm
Hình 3.14. Các đặc tính khi sử dụng LQIT và PID với mơ-men cản là
±20Nm
Hình 3.15. Các đặc tính của động cơ xăng khi mơ-men cản và tốc độ
đặt thay đổi
Hình 3.16. Cấu trúc bộ điều khiển tự chỉnh dọc trục thời gian RHC
Hình 3.17. Cấu trúc bộ điều khiển bám tối ưu tích phân LQIT tự chỉnh
Hình 3.18. Lưu đồ thuật tốn tính tốn bộ điều khiển LQIT tự chỉnh
cho hệ rời rạc
Hình 3.19. Lưu đồ thuật tốn tính tốn bộ quan sát trạng thái Kalman
hệ rời rạc
Hình 3.20. Mơ hình hệ thống điều khiển bám tốc độ đặt LQIT tự chỉnh
Hình 3.21. Các đặc tính của động cơ xăng khi áp dụng điều khiển
LQIT tự chỉnh
Hình 4.1. Các phương pháp mơ phỏng thời gian thực
Hình 4.2. (a)-Cấu trúc lai mơ phỏng thời gian thực, (b)-mơ phỏng
Hardware-in-the-loop tạo mẫu điều khiển
Hình 4.3. Trình tự thiết kế và mơ phỏng thời gian thực bằng máy tính
sử dụng kit Arduino
Hình 4.4. Kit Arduino Mega-2560
Hình 4.5. Thư viện Arduino IO Library trong Simulink
Hình 4.6. Cấu trúc mơ phỏng HIL cho điều khiển bám mơ-men động
cơ xăng, (a)-mơ hình bộ điều khiển LQIT tự chỉnh, (b)-mơ hình mơ
phỏng động cơ xăng
Hình 4.7. Mơ hình vật lý mơ phỏng thời gian thực HIL cho bộ điều
khiển bám ổn định tốc độ đặt và mơ-men cản bằng thuật tốn LQIT tự
chỉnh
Hình 4.8. Sơ đồ Simulink-HIL cho động cơ xăng (Máy tính 1)
Hình 4.9. Sơ đồ Simulink-HIL cho bộ điều khiển LQIT (Máy tính 2)
viii
luan an
80
81
81
82
84
87
88
89
92
92
93
94
95
96
102
102
104
105
106
108
109
109
110
Hình 4.10. Thí nghiệm khi tốc độ đặt là hằng số, mơ-men cản là sóng
vng
Hình 4.11. Đặc tính tốc độ mơ-men cản dạng sóng vng 20Nm (a)-khi
sử dụng bộ điều khiển LQIT tự chỉnh, (b)-khi sử dụng bộ điều khiển
PID
Hình 4.12. Đặc tính góc mở bướm ga α của động cơ xăng mơ-men cản
là sóng vng 20Nm (a)-khi sử dụng bộ điều khiển LQIT tự chỉnh, (b)khi sử dụng PID
Hình 4.13. Đặc tính mơ-men của động cơ xăng mơ-men cản là sóng
vng 20Nm (a)- khi sử dụng bộ điều khiển LQIT tự chỉnh, (b)-khi sử
dụng PID
Hình 4.14. Đặc tính tiêu thụ nhiên liệu của động cơ xăng khi tốc độ đặt
là hằng số và mơ-men thay đổi dạng sóng vng
Hình 4.15. Thí nghiệm khi tốc độ đặt và mơ-men cản là dạng bậc
thang
Hình 4.16. Đặc tính tốc độ và mơ-men cản thay đổi dạng bậc thang
(a)-khi sử dụng bộ điều khiển LQIT tự chỉnh, (b)-khi sử dụng bộ điều
khiển PID
Hình 4.17. Đặc tính góc mở bướm ga α của động cơ xăng khi tốc độ và
mô-men thay đổi dạng bậc thang (a)-sử dụng LQIT tự chỉnh, (b)-khi sử
dụng PID
Hình 4.18. Đặc tính mơ-men của động cơ xăng khi tốc độ và mô-men
cản dạng bậc thang, (a)-khi sử dụng LQIT tự chỉnh, (b)-khi sử dụng
PID
Hình 4.19. Đặc tính tiêu thụ nhiên liệu của động cơ xăng khi tốc độ đặt
và mô-men thay đổi dạng bậc thang
ix
luan an
110
111
112
112
113
113
114
115
115
116
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Đã có hơn 90 triệu chiếc xe hơi được sản xuất trên toàn Thế giới trong năm
2019, xe hơi sản xuất tăng 5% mỗi năm [95]. Sự phát triển của thị trường ơ tơ
mang lại nhiều khía cạnh tiêu cực cần được xem xét nghiêm túc của ngành công
nghiệp ô tô. Thứ nhất, động cơ xăng đã trở thành một trong những đối tượng gây ô
nhiễm lớn cho môi trường. Thứ hai, giá nhiên liệu tăng cao, buộc các nhà sản xuất
động cơ ứng dụng công nghệ mới cho phép ít gây ơ nhiễm và hiệu quả.
a. Tình hình nghiên cứu trong nước
Mặc dù số lượng yêu cầu ô tô, xe máy ở Việt Nam và trên thế giới là lớn
không ngừng tăng về số lượng, song chỉ có một số các hãng sản xuất ơ tơ, xe máy
lớn trên thế giới có khả năng thiết kế và thi cơng bộ điều khiển kiểm sốt nhiên
liệu điện tử EFI. Đây là một cơng việc địi hỏi một hàm lượng chất xám cao và
phải thỏa mãn các tiêu chuẩn quốc tế về hàm lượng khí thải (chuẩn Châu Âu và
của Nhật Bản). Hiện nay, đa số các bản quyền thiết kế và thiết kế công nghệ phụ
thuộc vào một số hãng lớn trên thế giới, là sở hữu của các hãng này chứ khơng phổ
biến rộng rãi. Vì vậy, vấn đề này cũng được một số nhà khoa học trong nước tiếp
cận, nghiên cứu trong khoảng hơn một thập niên trở lại đây.
b. Tình hình nghiên cứu tại nước ngồi
Với mục tiêu giảm thiểu ơ nhiễm khí thải cũng như bảo toàn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng trở thành một chủ đề mang tính tồn cầu.
Cùng với đó là sự nảy sinh nhu cầu đối với các loại phương tiện giao thông đặc
biệt là các xe ô tô thân thiện với môi trường, áp dụng các loại động cơ tiết kiệm
nhiên liệu, ít khí thải độc hại, các hãng xe thế giới như Honda, Toyota, Nissan,
GMC, Ford nỗ lực áp dụng các thành tự khoa học trong phát triển các loại động cơ
xăng sử dụng công nghệ tiên tiến để thay đổi kết cấu của động cơ: công nghệ phun
1
luan an
xăng điện tử EFI , VVT, Turbochanger, Superchanger, Hybrid, HCCI,
RCCI,…Đặc biệt hơn là các nhà khoa học về điều khiển trên thế giới áp dụng rất
nhiều thuật toán điều khiển khác nhau cho các phần tử bên trong động cơ xăng [12]
đến [54] nhằm tối ưu hóa q trình cung cấp nhiên liệu, quá trình vận hành hiệu
quả của động cơ. Trong các phương pháp điều khiển tiết kiệm nhiêu liệu cho động
cơ xăng phải kể đến phương pháp điều khiển trực tiếp mô-men của động cơ xăng
[55] đến [69]. Các thuật toán, phương pháp được áp dụng nhằm mục tiêu giảm
mức tiêu hao năng lượng, nâng cao hiệu suất động cơ, giảm thiểu ơ nhiễm mơi
trường.
2. Tính cấp thiết
Các phương pháp điều khiển tốc độ và mô-men cho nhiều loại động cơ khác
nhau (động cơ điện một chiều, động cơ không đồng bộ, động cơ đồng bộ,… ) đã
được phát triển, chấp nhận và ứng dụng cho các ngành công nghiệp và một số lĩnh
vực khác. Đối với quá trình phi tuyến mạnh đặc biệt là vừa phi tuyến vừa có nhiễu
như động cơ xăng và hệ cơ giới sử dụng động cơ xăng (xe hơi, xe ô tô tải,…) thì
các phương pháp điều khiển PID, FLC chưa mang đến hiệu quả tối ưu. Đối với các
phương pháp điều khiển kinh điển PID việc xác định các tham số điều khiển phải
dựa trên mơ hình hồn chỉnh của đối tượng phi tuyến sau khi đã tuyến tính hóa tại
điểm làm việc, điều này trong thực tế tồn tại nhiều sai khác với các đối tượng phi
tuyến. Với phương pháp điều khiển FLC tuy không cần biết rõ ràng mô hình tốn
của đối tượng nhưng việc xác định luật điều khiển là vấn đề khó khăn do mơ hình
tốn của đối tượng là phi tuyến với những tham số bất định biến đổi theo thời gian,
đây là vấn đề khó đối với đối tượng phi tuyến mạnh như động cơ xăng. Với
phương pháp điều khiển hiện đại, có hai vấn đề khó khăn chính đối với điều khiển
mơ-men dựa trên mơ hình phi tuyến động cơ xăng là:
2
luan an
- Một là, nhận dạng đối tượng điều khiển sao cho đạt được mức độ chính xác cao
nhất để xác định được giá trị đầu ra tương lai và giá trị đó ít bị ảnh hưởng bởi
nhiễu q trình.
- Hai là, giải bài toán điều khiển cho hệ phi tuyến với rất nhiều ràng buộc. Bài toán
điều khiển với các điều kiện ràng buộc đơi khi khơng tìm được lời giải, những
trường hợp như vậy thuật toán điều khiển trở nên không khả thi. Trong trường hợp
này cần loại bớt hoặc giới hạn các điều kiện ràng buộc để thuật tốn có thể tìm
được lời giải phù hợp, tạo ra tính khả thi cho bài tốn điều khiển. Trong thuật toán
điều khiển hiện đại việc làm này thường được gọi là tạo ra tính khả thi cho bài
tốn.
Việc sử dụng mơ hình phi tuyến thì với bài tốn nhận dạng cho hệ phi tuyến, đặc
biệt là cho hệ phi tuyến có tham số bất định sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, cần
phải trả lời cho các câu hỏi sau:
+ Bài tốn điều khiển hệ phi tuyến có tham số bất định có thực hiện được khơng?
+ Hệ thống kín cịn đảm bảo tính ổn định? Hệ kín có đảm báo về thời gian tính
tốn để thỏa mãn tính thời gian thực trong điều khiển?
Từ các phân tích ở trên, ta thấy đối với điều khiển hệ phi tuyến tham số bất định,
điều khiển mô-men của động cơ xăng áp dụng thuật tốn hiện đại cịn rất nhiều vấn
đề cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, như:
+ Nhận dạng mơ hình có phản ánh trung thực đối tượng phi tuyến là động cơ xăng.
Khi mơ hình nhận dạng càng gần với mơ hình đối tượng thì kết quả nhận được có
độ sai lệch càng nhỏ so với mơ hình mong muốn, chất lượng điều khiển càng cao.
Điều này rất dễ thực hiện với đối tượng tuyến tính, nhưng đối với đối tượng phi
tuyến như động cơ xăng vẫn còn đang là bài tốn mở.
+ Tìm ra các phương pháp mới giải bài toán điều khiển hệ phi tuyến và cài đặt
chúng vào hệ điều khiển.
3
luan an
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu giải quyết bài toán điều khiển ổn định
tốc độ động cơ xăng sử dụng trên xe ô tô, bám mô-men cản đặt vào trục động cơ
xăng khi ô tơ hoạt động trong chế độ điều khiển hành trình, để giảm lượng nhiên
liệu bằng phương pháp LQIT tự chỉnh cho đối tượng là động cơ xăng.
Mục tiêu cụ thể của luận án là:
- Nghiên cứu phương pháp luận nhằm xây dựng bộ điều khiển cho hệ phi tuyến nói
chung và động cơ xăng nói riêng.
- Đề xuất thuật tốn mới điều khiển ổn định tốc độ, bám theo các giá trị mô-men
cản cho trước tác động vào động cơ xăng sử dụng trên xe ô tô trong chế độ điều
khiển hành trình.
- Khảo sát và cài đặt thuật tốn điều khiển ổn định tốc độ bám mô-men cản cho
trước theo phương pháp điều khiển mới cho đối tượng cụ thể là động cơ xăng,
nhằm mục tiêu tiết kiệm lượng nhiên liệu tiêu thụ, mô phỏng hệ thống và kiểm
chứng bằng thực nghiệm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: động cơ xăng được sử dụng cho xe ô tô hoạt động
trong chế độ điều khiển hành trình với đầu vào điều khiển bằng góc mở bướm ga α
(bướm gió), đáp ứng đầu ra là tốc độ và mô-men trên trục động cơ.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu, thiết kế bộ điều khiển hiện đại LQIT tự chỉnh cho hệ phi
tuyến tham số bất định bám theo tín hiệu đầu vào mẫu để điều khiển ổn định tốc độ
và bám mô-men cản tác động vào động cơ xăng hoạt động trên xe ô tô trong chế độ
điều khiển hành trình.
4
luan an
+ Mô phỏng và thực nghiệm kiểm chứng kết quả nghiên cứu lý thuyết bằng
phương pháp Hardware-in-the-loop (HIL) sử dụng KIT Arduino Mega2560 ghép
nối trực tuyến với phần mềm Matlab – Simulink.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, đánh giá các nghiên cứu đã được cơng bố trên
các bài báo, tạp chí, các tài liệu tham khảo về điều khiển động cơ đốt trong đặc biệt
là các phương pháp điều khiển hiện đại cho động cơ xăng. Nghiên cứu, thiết kế bộ
điều khiển LQIT tự chỉnh bám ổn định tín hiệu mẫu cho hệ phi tuyến liên tục.
+ Mô phỏng trên Matlab – Simulink để nhận lại kết quả nghiên cứu trên lý thuyết.
+ Xây dựng mơ hình kiểm chứng kết quả lý thuyết bằng Hardware-in-the-loop
(HIL) sử dụng KIT Arduino Mega2560 ghép nối trực tuyến với phần mềm Matlab
– Simulink
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đưa ra phương pháp luận và đề xuất áp dụng một mơ hình điều
khiển mới trong chiến lược điều khiển hệ phi tuyến, góp phần bổ sung và làm
phong phú thêm kiến thức về điều khiển động cơ xăng với mục đích tiết kiệm
nhiên liệu. Cụ thể là, kết hợp thuật toán của bộ điều khiển hiện đại LQIT với nhận
dạng hệ thống trực tuyến tạo thành hệ thống điều khiển bám tối ưu tự chỉnh cho
động cơ xăng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thuật tốn mới đề xuất đã được kiểm nghiệm qua mơ phỏng và thực nghiệm điều
khiển động cơ xăng bằng phương pháp HIL, qua đó khẳng định tính khả thi của
thuật toán mà luận án đề xuất.
5
luan an
- Kết quả nghiên cứu của luận án đã đáp ứng thời gian thực khi điều khiển hệ phi
tuyến, mang lại tính khả thi cao và có khả năng cài đặt thuật toán điều khiển hiện
đại bám tối ưu LQIT tự chỉnh cho hệ phi tuyến nói chung và động cơ xăng nói
riêng áp dụng phương pháp HIL, nhằm mục tiêu tiết kiệm nhiên liệu.
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên,
học viên cao học và nghiên cứu sinh ngành kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
quan tâm nghiên cứu về thiết kế bộ điều khiển áp dụng lý thuyết điều khiển hiện
đại cho động cơ xăng.
7. Bố cục của luận án
Ngồi phần mở đầu, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về các phương pháp điều khiển cho động cơ xăng: Nội
dung này tổng hợp các nghiên cứu về điều khiển tiết kiệm nhiên liệu cho động cơ
xăng. Trước tiên, nêu ra các nghiên cứu mà các tác giả đã xây dựng các thuật toán
điều khiển tiết kiệm nhiên liệu cho động cơ xăng khác nhau, nhận xét và đánh giá
kết quả của các nghiên cứu. Phân tích, nhận định và rút ra ý nghĩa về lý luận, thực
tiễn của các cơng trình đó, đưa ra các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất
hướng nghiên cứu của luận án.
Chương 2. Mơ hình hóa và nhận dạng động cơ xăng: Trong nội dung này tác
giả đã đưa ra cấu trúc và ngun lý làm việc, mơ hình tốn tổng qt của động cơ
xăng. Từ đó, chỉ ra các tín hiệu điều khiển, phương pháp điều khiển khác nhau cho
động cơ xăng, xây dựng mô phỏng cho hệ phi tuyến là động cơ xăng có đầu ra điều
khiển là tốc độ và mô-men của động cơ xăng. Trong nội dung này tác giả áp dụng
phương pháp nhận dạng hồi quy tuyến tính để nhận dạng trực tuyến mơ hình tốn
tuyến tính từ mơ hình phi tuyến của động cơ xăng, đây là nội dung cơ sở để đưa
vào áp dụng bộ điều khiển LQIT tự chỉnh cho động cơ xăng.
6
luan an
Chương 3. Điều khiển mô-men động cơ xăng bằng thuật toán điều khiển bám
tối ưu LQIT tự chỉnh: Trong nội dung chương này tác giả đã đưa ra cấu trúc và
nguyên lý làm việc của bộ điều khiển là LQIT áp dụng cho điều khiển ổn định tốc
độ và bám theo mô-men cản của động cơ xăng. Xây dựng phương pháp luận về
thiết kế bộ điều khiển LQIT kết hợp với phương pháp nhận dạng trực tuyến cho hệ
phi tuyến là động cơ xăng, đảm bảo cho hệ ổn định toàn cục và cải thiện đáng kể
lượng nhiên liệu tiêu thụ.
Chương 4: Thực nghiệm kiểm chứng chất lượng của thuật toán đã đề xuất
bằng phương pháp HIL: Trên cơ sở lý luận đã đề xuất ở chương 2 và chương 3,
để kiểm chứng các kết quả nghiên cứu lý thuyết, tác giả đã thiết kế điều khiển
LQIT tự chỉnh cho động cơ xăng thông qua mô phỏng kiểm chứng bằng phương
pháp HIL qua hai KIT Arduino Mega 2560. Luận án đưa ra ở chương này các kết
quả thực nghiệm khẳng định thuật tốn đề xuất hồn tồn đúng đắn khi điều khiển
đối tượng động cơ xăng ảo trên mô phỏng HIL.
Phần kết luận: Đã nêu bật những đóng góp mới của luận án và những kiến nghị, đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
7
luan an
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
ĐỘNG CƠ XĂNG
Đặt vấn đề: Điều khiển động cơ xăng đánh lửa trực tiếp (SI) trong thời gian
qua đã thu hút nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu và đề cập trong tài
liệu từ [13 - 71]. Ngày nay, các nghiên cứu về điều khiển tiết kiệm nhiên liệu cho
động cơ xăng tập trung chính vào điều khiển tối ưu từng thành phần của động cơ
như: tỷ lệ hòa khí nhiên liệu cung cấp đầu vào của động cơ, tối ưu góc đánh lửa
hay thời điểm đánh lửa, tối ưu thời gian phun nhiên liệu,…trong khi các vấn đề
điều khiển theo mô-men đầu ra của động cơ xăng chưa được quan tâm đúng mức.
Để phân tích bài tốn điều khiển cho động cơ xăng, việc phân tích một q
trình phi tuyến của thành phần con (đường ống nạp, ống xả, động học mô-men,
đánh lửa, van biến thiên,…) bên trong cấu trúc của động cơ xăng dẫn đến các bài
toán tối ưu cục bộ cho đối tượng, được nhiều công trình nghiên cứu, đề cập như:
- Điều khiển tốc độ không tải được đề cập trong [19 - 31]: là điều khiển giữ
cho động cơ ổn định tốc độ mà không ảnh hưởng bởi tác động của các nhiễu mômen cản trên trục động cơ.
- Điều khiển tối ưu tỷ lệ hịa khí được nghiên cứu trong [32 - 43]: bằng cách
phân tích q trình động học chất khí trên đường nạp của động cơ từ đó đưa ra luật
điều khiển giữ cho tỷ lệ hịa khí ổn định khi động cơ hoạt động.
- Điều khiển tối ưu góc đánh lửa được đề cập trong [44 - 49]: là điều khiển
thời điểm đánh lửa bằng cách phân tích chu kỳ nén của động cơ, với tín hiệu đo
được là áp suất cực đại của q trình nén từ đó đưa ra tín hiệu điều khiển đánh lửa
đúng thời điểm sẽ làm tăng hiệu suất của động cơ.
- Điều khiển thời gian phun nhiêu liệu được nghiên cứu trong [50 - 54]: là
phương pháp tối ưu nhiêu liệu dựa vào động lực học của chất khí bên trong xi lanh
và tốc độ của động cơ từ đó tính tốn thời gian phun nhiên liệu phù hợp.
- Điều khiển mô-men được nghiên cứu trong [55 - 70]: là điều khiển động cơ
phải cung cấp mô-men xoắn cần thiết, nhiệm vụ quan trọng nhất của động cơ là
8
luan an
đáp ứng được mô-men xoắn yêu cầu thường được xác định bởi người lái xe, động
học xe.
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về điều khiển tiết kiệm nhiên liệu
cho động cơ xăng trên thế giới
Điều khiển tiết kiệm nhiên liệu cho động cơ xăng hình thành từ những năm
70 và đầu thập niên 80 của thế kỷ trước và từ đó có những phát triển đáng kể. Đây
là cách tiếp cận điều khiển mà chỉ sử dụng các phương pháp lập bản đồ map các
chế độ hoạt động của động cơ thơng qua các thí nghiệm, thử nghiệm từ đó đưa ra
điểm làm việc, quy luật điều khiển phù hợp với từng chế độ hoạt động của động cơ
làm thước đo đánh giá hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu [52]. Việc lập các bản đồ ba
thành phần góc đánh lửa – mô-men tải – tốc độ động cơ, hoặc bản đồ ba thành
phần tỷ lệ hịa khí nhiên liệu – thời điểm phun – tốc độ quay, bản đồ ba thành phần
góc đánh lửa – thời điểm phun – tốc độ quay,… đã rất phổ biến trong hai thập niên
này.
Mặc dù hầu hết các quá trình của động cơ là quá trình phi tuyến, song đa số
các kỹ thuật ứng dụng điều khiển tiết kiệm nhiên liệu được ứng dụng đều điều
khiển theo chương trình logic có sẵn do phương pháp này dễ dàng triển khai hơn
so với nghiên cứu quá trình phi tuyến, đa biến phức tạp của động cơ xăng. Tuy
nhiên, phương pháp này rất tốn thời gian và cần rất nhiều thử nghiệm. Hơn nữa,
phương pháp này khơng xem xét sự hao mịn, sự lão hóa của động cơ, tính ổn định
và bền vững của động cơ xăng.
Để khắc phục các nhược điểm trên, trong khoảng thời gian hơn hai thập niên
trước đây, các tác giả nghiên cứu áp dụng thuật toán điều khiển kinh điển và hiện
đại như: PID, LQR, FLC, MPC, SMC,…để điều khiển động cơ xăng.
a. Điều khiển tốc độ không tải ([19 - 31])
Với điểu khiển tốc độ không tải trong xe cơ giới, mục tiêu điều khiển là giữ
cho động cơ hoạt động tại một tốc độ của động cơ mà không ảnh hưởng bởi các
9
luan an
nhiễu mô-men cản không sinh công chuyển động như: thời điểm chuyển cấp tốc
độ, chế độ dừng xe, tải của máy phát điện thay đổi, tải của máy nén khí thay đổi...
Trong tài liệu [25] đã đề xuất một mô hình tuyến tính bậc ba có trễ của động
cơ xăng cho điều khiển tốc độ khơng tải với thuật tốn điều khiển PID. Tác giả sử
dụng phản hồi đầu ra của hệ thống là tốc độ của mơ hình động cơ với giá trị đặt tốc
độ ban đầu, việc chỉnh định các tham số của bộ điều khiển PID sử dụng công cụ
trong Matlab – Simulink. Trong tài liệu [29], nhóm tác giả đã đề cập đến phương
pháp điều khiển mờ lai. Các tác giả này đã phân tích các thuật tốn PID, FLC và
điều khiển mờ lai từ đó thiết kế ba bộ điều khiển khác nhau cho điều khiển tốc độ
không tải. Kết quả cho thấy phương pháp điều khiển mờ lai có tính ưu việt hơn khi
sử dụng các thuật toán PID hoặc FLC.
Một nghiên cứu khác [30], đã đề cập đến mơ hình phi tuyến đầy đủ của động
cơ xăng, áp dụng thuật toán điều khiển tối ưu phản hồi đầu ra LQG để điều khiển
tốc độ khơng tải của động cơ. Các đặc tính mơ phỏng cho thấy tính ưu việt của
điều khiển tối ưu LQG khi điều khiển tốc độ không tải của động cơ bám theo tốc
độ đặt trong khi mô-men cản tác động vào động cơ biến đổi. Trong [28], đã đề xuất
phương pháp điều khiển trượt SMC, tác giả đã đề cập đến mơ hình động cơ có các
tham số khơng rõ ràng gây ra do quá trình sản xuất động cơ hoặc sau thời gian
động cơ được đưa vào sử dụng, từ đó áp dụng thuật tốn điều khiển trượt SMC cho
điều khiển tốc độ không tải. Kết quả cho thấy, khi mô-men tải tăng xuất hiện các
sai số hệ thống động học giữa mơ hình tính tốn và mơ hình thực, sai số đó được
bộ điều khiển đo và ước lượng để điều khiển triệt tiêu sai lệch.
Tác giả của [21] đã đề xuất mơ hình điều khiển thích nghi dự báo bằng
phương pháp nhận dạng mơ hình động cơ xăng. Tác giả, đã thiết kế bộ điều khiển
dự báo với mơ hình có hai tín hiệu đầu vào là góc mở ga và thời gian đánh lửa với
điều kiện ràng buộc của chúng. Kết quả mô phỏng cho thấy lượng nhiên liệu giảm
6,5% khi xe chạy không tải, 4,5% khi xe di chuyển. Theo [22], các tác giả đã đề
xuất điều khiển dự báo MPC dựa trên mô hình đầy đủ của đối tượng là động cơ
10
luan an
xăng với hai đầu vào điều khiển là lượng nhiên liệu, thời gian đánh lửa. Nhóm tác
giả đã xây dựng thuật toán điều khiển MPC và PID cho đối tượng, từ đó đánh giá
kết quả và tính ổn định của hệ thống. Kết quả mô phỏng cho thấy điều khiển dự
báo MPC cho đáp ứng tốc độ tốt hơn PID khi mơ-men tải thay đổi. Trong tài liệu
[23], [29], nhóm tác giả đã đề xuất một điều khiển dự báo MPC kết hợp với bù
thích nghi cho mơ hình đối tượng đầy đủ của động cơ xăng với đầu vào điều khiển
là góc mở ga, phản hồi trạng thái là tốc độ và áp suất trên đường hút. Nhóm tác giả
đã nghiên cứu và áp dụng hai thuật toán MPC và bù thích nghi dùng để bù lại các
sai lệch gây ra bởi mơ hình dự báo khơng chính xác, từ đó đưa ra cấu trúc điều
khiển bám tốc độ đặt. Kết quả mô phỏng và thực nghiệm cho thấy hệ thống bám
tốc độ đặt nhanh, nâng cao hiệu suất của động cơ. Một nghiên cứu khác [24], nhóm
tác giả cũng đã đề xuất một điều khiển dự báo MPC, nhóm tác giả đã đề xuất một
phương pháp dự báo mơ hình bằng cách lấy mẫu liên tục và tuyến tính hóa từng
đoạn của mơ hình phi tuyến. Kết quả mô phỏng cho tốc độ đầu ra của động cơ bị
ảnh hưởng ít hơn khi tải thay đổi so với phương pháp xấp xỉ mơ hình cho điều
khiển dự báo thơng thường MPC. Trong tài liệu [31] nhóm tác giả đã áp dụng
phương pháp dự báo mơ hình động cơ xăng bằng thực nghiệm, từ đó xây dựng bộ
điều khiển dự báo MPC cho đối tượng với điều kiện ràng buộc về tốc độ và tín
hiệu điều khiển là góc mở ga. Từ kết quả mô phỏng, điều khiển tốc độ bằng MPC
cho thấy hệ thống có khả năng hội tụ nhanh hơn khi sử dụng bộ PID.
Nhận xét, trong phương pháp điều khiển tốc độ không tải bằng các thuật
tốn khác nhau, các nghiên cứu đã có những kết quả khả quan cho nhiệm vụ giữ
tốc độ không tải ổn định. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ hiệu quả trong trạng thái
làm việc không tải của động cơ xăng như: khi xe ô tô dừng tạm thời hoặc quá trình
chuyển đổi tỷ số truyền trong hộp số khi ly hợp ngắt,…chưa phản ánh tính tồn
cục của q trình động cơ xăng làm việc.
b. Điều khiển tỷ lệ hịa khí nhiên liệu ([32 - 43])
11
luan an
Với điều khiển tỷ lệ hịa khí nhiên liệu với khơng khí, mục tiêu điều khiển là
giữ cho động cơ hoạt động ở mọi tốc độ, mô-men mà tỷ lệ hịa khí nhiên liệu ln
duy trì quanh giá trị AFR = 14.66 hay điều khiển hệ số dư lượng không khí λ = 1,
việc duy trì các giá trị AFR hoặc λ trong suốt quá trình hoạt động là một thách thức
lớn do sự thay đổi nhanh của lưu lượng nhiên liệu vào trong đường hút của động
cơ. Các tác giả trong [33], [35], [37], chỉ đề cập đến mô hình đối tượng là hệ thống
cung cấp nhiên liệu cho động cơ là một hàm truyền bậc nhất có trễ với tín hiệu đầu
ra là λ. Tác giả, đã sử dụng thuật toán PI cho động cơ 4 xi lanh và một bộ điều
khiển PI ở vịng ngồi, kết quả cho thấy đặc tính ổn định λ khá tốt khi động cơ hoạt
động. Nhóm tác giả trong [34], đã nghiên cứu mơ hình đầy đủ q trình động lực
học chất khí bên trong cửa hút của động cơ xăng. Các tác giả đã đề xuất một giải
pháp sử dụng mạng Nơron để phát hiện sai lệch AFR trên đường hút so sánh với
tính hiệu điều khiển của bộ PI của bộ điều khiển λ để triệt tiêu sai lệch AFR trong
giới hạn.
Trong nghiên cứu [41], tác giả đã đề cập một mơ hình có tính đến sự ảnh
hưởng của mơ-men tổn hao không sinh công chuyển động cho xe cơ giới như tổn
hao cơ khí, tổn hao của hệ thống bơm dầu bôi trơn, bơm nhiên liệu, bơm môi chất
làm lạnh, dẫn đến sai lệch AFR trên đường hút của động cơ. Trên cơ sở đó tác giả
đã đề xuất áp dụng các điều khiển PID, FLC, mạng Newron để điều khiển AFR.
Kết quả mô phỏng cho thấy, phương pháp điều khiển bằng mạng Nơron giảm đáng
kể sai lệch AFR cho động cơ. Nhóm tác giả trong [42], đã đề cập nghiên cứu mơ
hình động lực học hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ xăng. Tác giả đã
tuyến tính hóa mơ hình và áp dụng thuật tốn điều khiển bám ổn định tuyến tính
LQT cho ra được kết quả điều khiển AFR tốt hơn khi áp dụng điều khiển PI. Trong
nghiên cứu [38], các tác giả đã đề xuất một phương pháp thiết kế bộ điều khiển
thích nghi cho tỷ lệ hịa khí nhiên liệu AFR theo tiêu chuẩn Lyapunov. Kết quả mô
phỏng cho thấy ổn định AFR rất tốt khi có các nhiễu của tải, tuy nhiên hệ thống
không đáp ứng tốt khi nhiễu loạn của tải thay đổi nhanh. Trong tài liệu [43], cũng
12
luan an
đưa ra một mơ hình điều khiển mờ thích nghi cho tỷ lệ AFR. Kết quả mô phỏng
cho thấy chất lượng điều khiển ổn định AFR khi tải thay đổi tốt hơn so với điều
khiển PID.
Việc áp dụng thuật toán điều khiển dự báo MPC để điều khiển theo hệ số dư
lượng khơng khí λ cho động cơ xăng trong tài liệu [39], [40] đã nghiên cứu và xây
dựng mô hình dự báo trên cơ sở động học cửa hút của động cơ xăng. Các tác giả đã
xây dựng mô hình dự báo cho cửa hút của động cơ xăng để tính tốn hai tín hiệu
điều khiển lưu lượng nhiên liệu và lưu lượng khơng khí. Kết quả mơ phỏng cho
thấy, khi thay đổi góc mở ga thì hạn chế sự thay đổi hệ số dư lượng khơng khí λ.
Nhận xét, bằng cách áp dụng các thuật toán khác nhau để điều khiển ổn định
tỷ lệ hịa khí nhiên liệu, các nghiên cứu đã có những kết quả khả quan cho nhiệm
vụ giữ ổn định tỷ lệ hịa khí nhiên liệu AFR = 14.66 hoặc hệ số dư lượng khơng
khí λ = 1. Mặc dù vậy, phương pháp này chỉ là một vòng điều khiển bên trong
thành phần cấu tạo của động cơ xăng mang tính hồn thiện cấu tạo của động cơ,
chưa phản ánh tính tồn cục của q trình động cơ xăng làm việc khi mơ-men u
cầu thay đổi nhanh.
c. Điều khiển góc đánh lửa ([44 - 49])
Mục tiêu của điều khiển là thời điểm sinh tia lửa điện theo đồ thị công suất,
hay thời điểm động cơ sinh ra mô-men xoắn tốt nhất với các tốc độ khác nhau.
Theo [45], các tác giả đề xuất phương pháp điều khiển đánh lửa sử dụng bộ điều
khiển PI có bù vượt trước với tín hiệu phản hồi là đặc tính mơi trường ion hóa bên
trong xi lanh, hiện tượng tự kích nổ, áp suất xi lanh. Tác giả đã phân tích đặc tính
đánh lửa của động cơ, hiện tượng ion hóa bên trong xi lanh, hiện tượng tự kích nổ,
từ đó đề xuất mơ hình điều khiển PI – bù vượt trước (feedforward) cho hệ thống
điều khiển. Kết quả mơ phỏng chó thấy hệ thống đánh lửa đúng thời điểm mơ-men
xoắn tốt nhất, duy trì sự ổn định trong quá trình cháy. Tuy nhiên, hệ thống chỉ làm
việc tốt với tốc độ chậm, chưa điều khiển được với tốc độ nhanh. Trong [46], tác
giả đề xuất một phương pháp điều khiển mới SOC (thuật toán phát hiện thời điểm
13
luan an
bắt đầu cháy) bằng cách lấy mẫu nhiều lần các tín hiệu áp suất buồng đốt đồng bộ
với tín hiệu góc trục khuỷu về máy tính PC xử lý, từ đó đưa ra chiến lược điều
khiển thời điểm đánh lửa theo thời gian thực. Kết quả cho thấy thuật toán SOC tính
tốn thời điểm bắt đầu cháy, tính tốn chính xác thời điểm đánh lửa cho động cơ,
tăng hiệu suất của động cơ. Trong các nghiên cứu [47],[48],[49], nhóm tác giả đã
đưa ra chiến lược điều khiển dòng đánh lửa dựa trên dịng ion hóa bên trong bugi.
Nhóm tác giả đã xây dựng được mơ hình giải tích q trình ion hóa theo hàm
Gaussian, từ đó điều khiển dịng điện đánh lửa tại các thời điểm khác nhau.
d. Điều khiển thời điểm phun nhiên liệu ([50 - 54])
Với điều khiển thời điểm phun nhiên liệu, mục tiêu của điều khiển thời điểm
đóng mở xúpap hút nhiên liệu tối ưu trên cơ sở mối quan hệ với mô-men xoắn cực
đại của động cơ. Theo [53], nhóm tác giả đã phân tích đầy đủ quá trình động học
của động cơ xăng, xây dựng hệ thống điều khiển xúpap biến thiên (VVT) và thời
điểm phun nhiên liệu cho động cơ. Trong tài liệu [54], tác giả đã áp dụng thuật
toán mạng Nơron để điều khiển van biến thiên theo thời gian thực. Mục tiêu của
nghiên cứu là xác định áp suất trong xi lanh cho các góc đóng mở xúpap để xác
định được chiến lược tối ưu cho điều khiển thời gian đóng mở xúpap. Trong
nghiên cứu này, tác giả sử dụng mạng Nơron để đưa ra tín hiệu điều khiển thời
gian đóng mở xúpap tốt nhất theo tốc độ quay của trục khuỷu.
Nhận xét, bằng cách áp dụng một số thuật toán khác nhau để điều khiển
chính xác thời điểm đánh lửa cho được mô-men xoắn tốt nhất hoặc thời điểm phun
nhiên liệu tốt nhất. Tuy nhiên, hai phương pháp này cũng chỉ là một vòng điều
khiển bên trong thành phần cấu tạo của động cơ xăng mang tính hồn thiện khả
năng làm việc của động cơ.
e. Phương pháp điều khiển mô-men xoắn ([55 – 70])
Mặc dù các nghiên cứu kể trên đã áp dụng rất nhiều phương pháp điều khiển
khác nhau PID, PID – FLC, điều khiển mờ FLC, điều khiển tối ưu LQR, LQIT,
LQG, mạng Nơron, điều khiển trượt SMC, điều khiển dự báo MPC nhằm mục đích
14
luan an
nâng cao chất lượng điều khiển. Tuy nhiên, theo [65] các vấn đề nghiên cứu điều
khiển các thành phần đơn lẻ của động cơ xăng kể trên như: tốc độ động cơ khơng
tải, điều khiển tỷ lệ hịa khí nhiên liệu, điều khiển thời gian phun nhiên liệu và góc
đánh lửa khơng phải là giải pháp tối ưu khi có mô-men tải lớn và sự thay đổi mômen tải nhanh. Phương pháp điều khiển mô-men xoắn là phương pháp đã chứng
minh hiệu quả hơn khi làm tăng hiệu suất động cơ xăng, tiết kiệm nhiên liệu và
giảm khí thải.
Xu hướng nghiên cứu trong tương lai là: để đảm bảo chắc chắn tính tồn cục
của điều khiển tối ưu lượng nhiên liệu cho động cơ xăng, từ các lệnh điều khiển từ
người lái như: khả năng lái, động học xe, điều khiển hành trình,…, hoặc các nhiễu
điều khiển từ các hệ thống điều khiển con như hệ thống điều khiển tốc độ không
tải, giới hạn tốc độ, khởi động động cơ,…được quy đổi mơ-men u cầu (như
trong hình 1.1), sau đó được đưa tới bộ phối hợp và điều khiển mô-men [86]. Việc
điều khiển bám theo mô-men yêu cầu được thực hiện bằng cách phối hợp điều
khiển vào góc mở ga, thời điểm đánh lửa, thời gian phun nhiên liệu,… trong hình
1.1 thể hiện sơ đồ cấu trúc điều khiển mơ-men trên xe ô tô [86].
Khởi động động cơ
Nhiệt độ môi chất
Tốc độ khơng tải
Mơ-men đặt từ bền ngồi
+ Người lái
+ Điều khiển hành trình
+ Giới hạn vận tốc của xe
+ Động học của xe
+ Khả năng vận hành
Hiệu suất cần
Góc mở ga
Mơmen
đặt
Mơ-men
cần
QN LÝ MƠ-MEN
ĐẶT
Khởi động động cơ
Điều khiển tốc độ khơng tải
Thời điểm đánh lửa
CHUYỂN ĐỔI
MƠ-MEN
Ngắt một phần nhiên
liệu cung cấp
Thời gian phun nhiên liệu
Giới hạn tốc độ
Điều khiển theo lượng khí thải
Bảo vệ động cơ
Hình 1.1. Cấu trúc bộ điều khiển theo mô-men trên xe ô tô
15
luan an
Trong hình 1.1, mơ-men cản được hình thành từ nhiều nguồn tác động từ
bên ngoài vào động cơ xăng như: do hành vi của người lái, do động học của xe,
điều khiển tốc độ không tải, giới hạn tốc độ,… đặc biệt, phải kể đến nguồn tác
động từ chế độ điều khiển hành trình (Cruise Control). Chức năng điều khiển hành
trình hay ga tự động ngày nay được áp dụng phổ biến (hình 1.2) đã chứng minh
tính hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu khi xe hoạt động. Với vận tốc không đổi do
người lái cài đặt trước, hệ thống tự động điều khiển bám theo các giá trị mô-men
cản tác động vào hệ xe như: gió, ma sát mặt đường, độ dốc mặt đường, quá trình
gia tốc…khi xe di chuyển để giữ ổn định vận tốc của xe [10], [92].
Hình 1.2. Điều khiển hành trình trên các xe ơ tơ hiện đại
Trong tài liệu [55], tác giả đã đề cập đến phương pháp điều khiển mô-men
dựa vào điều khiển áp suất trên đường hút. Bằng việc phân tích q trình động học
trên đường hút và mối quan hệ với mô-men xoắn của động cơ, tác giả đã áp dụng
thuật toán điều khiển trượt SMC để điều khiển mô-men. Kết quả mơ phỏng cho
thấy, hệ thống có đáp ứng đầu ra theo mơ-men đặt, tuy nhiên vẫn cịn tồn tại thời
gian trễ lớn, cần phải phối hợp với điều khiển tốc độ động cơ. Một tài liệu khác
[56], tác giả đã nghiên cứu xây dựng động học phân phối khí và mối quan hệ với
mô-men của động cơ xăng, phối hợp hai điều khiển tỷ lệ hịa khí nhiên liệu và điều
khiển van biến thiên. Thuật toán điều khiển mờ lai PI-FLC được tác giả đề xuất
16
luan an