Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

(Luận án tiến sĩ) đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của đảng cộng sản việt nam từ năm 2001 đến năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 182 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LƯU NGỌC LONG

ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2016

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2020

luan an


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LƯU NGỌC LONG

ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2016

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS ĐOÀN MINH HUẤN
2. TS TRẦN THỊ MỸ HƯỜNG


HÀ NỘI - 2020

luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu
tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Lưu Ngọc Long

luan an

năm 2020


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CCHC

: Cải cách hành chính


CNTB

: Chủ nghĩa tư bản

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

HNTƯ

: Hội nghị Trung ương

KTTT

: Kinh tế thị trường

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

FTA

: Hiệp định tự do thương mại

UNDP

: Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

SCIC

: Tổng công ty kinh doanh vốn nhà nước

luan an


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ......................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án ......................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án .......................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................ 3
4.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................3

4.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
5. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 4
5.1. Đóng góp khoa học ..............................................................................................4
5.2. Đóng góp thực tiễn ...............................................................................................4
6. Kết cấu của luận án ............................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN .............................................................................................................. 5
1.1. Các cơng trình khoa học đã được công bố liên quan đến luận án ........................ 5
1.2. Kết quả của các cơng trình đã được công bố và những vấn đề luận án tập trung
nghiên cứu ................................................................................................................. 24
Chương 2. BƯỚC ĐẦU ĐỊNH HÌNH ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
(2001 - 2010) ...........................................................................................................28
2.1. Cơ sở hình thành đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam (2001 – 2010)........................................................................ 28
2.2. Nhận thức bước đầu của Đảng về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam (2001 – 2010)........................................................................ 40
2.3. Bước đầu hiện thực hóa đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (2001 – 2010) ............................................................. 57

luan an


Chương 3. QUÁ TRÌNH BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA THEO
TIÊUCHUẨN HIỆN ĐẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ (2011 – 2016) ...................74
3.1. Bối cảnh tác động đến việc bổ sung, phát triển đường lối xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn hiện đại, hội nhập
quốc tế ....................................................................................................................... 74
3.2. Bước phát triển nhận thức mới của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn hiện đại, hội nhập quốc tế .......... 85
3.3. Hiện thực hóa đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa tiếp cận dần theo các tiêu chuẩn hiện đại, hội nhập quốc tế (2011 2016).......................................................................................................................... 99
Chương 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................ 119
4.1. Một số nhận xét ................................................................................................ 119
4.2. Một số kinh nghiệm ......................................................................................... 137
KẾT LUẬN ..........................................................................................................148
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .............151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................152
PHỤ LỤC .............................................................................................................169

luan an


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Sau hơn ba thập niên Đổi mới, Việt Nam đã đạt được “những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (XHCN)” [39, tr.65]
Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của nước ta bắt nguồn từ chuyển
đổi từ mơ hình kinh tế phi thị trường sang mơ hình kinh tế thị trường (KTTT) định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Đảng coi nền KTTT định hướng XHCN là mơ
hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bắt đầu từ Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4-2001). Mơ hình kinh tế này đã góp phần phát
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, khơi dậy mọi tiềm năng của đất nước, huy động
các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo công ăn
việc làm, đảm bảo an sinh xã hội.
Tuy nhiên, kinh tế nước ta cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ

mơ chưa ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm phục hồi. Sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các
vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu
quả; còn tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Nguyên nhân chủ
yếu do đường lối xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN của Đảng
còn một số hạn chế:
“Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn
chưa đủ rõ, nhất là về kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, kinh
tế tập thể; về cơ chế phân bổ nguồn lực, sở hữu đất đai, cơ chế giá một
số hàng hóa, dịch vụ cơng thiết yếu. Chưa thật sự phát huy đầy đủ
quyền tự do kinh doanh của người dân theo quy định của Hiến pháp,
pháp luật” [39, tr.101]
Những thập niên đầu thế kỷ XXI, tình hình thế giới và trong nước đã có
nhiều biến đổi to lớn; Việt Nam từ hội nhập quốc tế lĩnh vực thương mại đã lan
sang các lĩnh vực phi thương mại; nền kinh tế Việt Nam phải chấp nhận nhiều
nguyên tắc phổ quát của nền KTTT.
Quá trình xây dựng nền KTTT định hướng XHCN là điều mới mẻ chưa có
tiền lệ trong lịch sử. Nó là một mơ hình kinh tế vừa chịu sự chi phối bởi các nguyên

luan an


2

tắc, quy luật khách quan của thị trường, của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vừa
chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội (CNXH). Việt Nam chưa
có hình mẫu tương tự để có thể học tập, kế thừa mà phải vừa làm, vừa tổng kết kinh
nghiệm để bổ sung và phát phát triển lý luận.
Do đó, việc tổng kết thực tiễn, đánh giá quan điểm, chủ trương của Đảng
trong xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN, rút ra các kinh nghiệm

chủ yếu là yêu cầu cần thiết để Đảng tiếp tục hoàn thiện đường lối phát triển nền
KTTT định hướng XHCN trong thời gian tới.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Đường lối phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt
Nam từ năm 2001 đến năm 2016” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ bước phát triển q trình hoạch định và hiện thực hóa đường lối phát
triển nền KTTT định hướng XHCN của Đảng từ năm 2001 đến năm 2016, từ đó đi
đến đánh giá ưu điểm, hạn chế của đường lối phát triển nền KTTT định hướng
XHCN và rút ra một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa vận dụng cho hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành đường lối phát triển
nền KTTT định hướng XHCN của Đảng từ năm 2001 đến năm 2016.
- Thứ hai, phân tích q trình hoạch định và hiện thực hóa đường lối phát
triển nền KTTT định hướng XHCN của Đảng từ năm 2001 đến năm 2016.
- Thứ ba, đánh giá thành tựu, hạn chế của đường lối phát triển nền KTTT
định hướng XHCN của Đảng từ năm 2001 đến năm 2016.
- Thứ tư, đúc kết một số kinh nghiệm về hoạch định và thực hiện đường lối phát
triển nền KTTT định hướng XHCN của Đảng từ năm 2001 đến năm 2016.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu việc hoạch định và hiện thực hóa đường lối phát triển
nền KTTT định hướng XHCN từ năm 2001 đến năm 2016 ở Việt Nam.

luan an


3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Trong phạm vi, đề tài phân tích q trình hình thành, bổ sung, phát triển
đường lối phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam từ năm 2001 đến
năm 2016 của Đảng Cộng sản Việt Nam trên một số vấn đề sau:
+ Mơ hình cấu trúc của nền KTTT định hướng XHCN
+ Mục tiêu, vai trò chức năng của nền KTTT định hướng XHCN
+ Các quy luật kinh tế thị trường trong nền KTTT định hướng XHCN
+ Các chủ thể kinh tế trong nền KTTT định hướng XHCN
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong nền KTTT định hướng XHCN
+ Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong nền KTTT định hướng XHCN
+ Nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN
- Về mặt thời gian: Đề tài giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến
năm 2016 (Trong các kỳ Đại hội Đảng lần thứ IX (2001-2005), lần thứ X (2006-2010),
lần thứ XI (2011-2015) và Đại hội lần thứ XII (1-2016). Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX (4-2001) của Đảng lần đầu tiên đưa ra mơ hình nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII (1-2016),
Đảng đã có nhiều nhận thức mới về mơ hình kinh tế này. Bắt đầu từ Đại hội lần thứ
XI (11-2011) của Đảng, nhận thức của Đảng về nền KTTT định hướng XHCN đã
có nhiều chuyển biến quan trọng.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nền KTTT
định hướng XHCN thể hiện trong các văn kiện của Đảng từ năm 2001 đến năm 2016.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh phương pháp lịch sử, logic thì, hai phương pháp chính được sử
dụng để thực hiện đề tài này, tác giả còn sử dụng phương pháp nghiên cứu đa ngành
và liên ngành cùng một số phương pháp nghiên cứu khác như: Thống kê, phân tích,

so sánh, …Cụ thể:
Phương pháp lịch sử được sử dụng để trình bày quá trình hoạch định và thực
thi đường lối phát triển nền KTTT định hướng XHCN.

luan an


4

Phương pháp lơgíc được dùng để liên kết tri thức khi trình bày, phân tích,
đánh giá q trình hoạc định và hiện thực hóa đường lối phát triển nền KTTT định
hướng XHCN,làm rõ mối liên hệ giữa đường lối và kết quả đạt được. Từ đó, khái
quát được những ưu điểm, hạn chế và một số kinh nghiệm của đường lối phát triển
nền KTTT định hướng XHCN của Đảng.
Các phương pháp khác như: phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê,.. nhằm
làm sáng tỏ hơn những vấn đề mà luận án đặt ra: Quá trình phát triển nhận thức và
hiện thực hóa đường lối phát triển nền KTTT định hướng XHCN của Đảng.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp khoa học
- Luận án sưu tầm, khai thác, xây dựng tập hợp tư liệu phong phú, có giá trị
về các chủ trương, quan điểm và tổ chức thực hiện đường lối phát triển nền KTTT
định hướng XHCN từ năm 2001 đến năm 2016.
- Trình bày, tổ hợp các tri thức phán ánh quá trình hoạch định và hiện thực
hóa đường lối phát triển nền KTTT định hướng XHCN từ năm 2001 đến năm 2016.
- Đánh giá kết quả hoạch định và hiện thực hóa đường lối phát triển nền
KTTT định hướng XHCN từ năm 2001 đến năm 2016 trên cả mặt ưu điểm và hạn
chế, trên cơ sở đó tổng kết một số bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn – lý luận
5.2. Đóng góp thực tiễn
Là tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam và cung cấp những luận cứ khoa học, kinh nghiệm để tiếp tục bổ sung, phát

triển hoàn thiện lý luận về nền KTTT định hướng XHCN trong giai đoạn mới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận án được chia làm 4 chương

luan an


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN

Vấn đề phát triển nền KTTT định hướng XHCN ln nhận được sự quan tâm
nghiên cứu, tìm hiểu của nhiều nhà nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và
hoàn thiện đường lối kinh tế, phục vụ nhu cầu phát triển đất nước, thực hiện thắng
lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh. Trong q trình nghiên cứu, có thể chia thành các nhóm cơng
trình nghiên cứu sau:
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về các nền kinh tế thị trường trên thế giới
Ở Việt Nam, nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết của các học giả nước
ngoài và trong nước bàn về các nền KTTT trên thế giới:
Cơng trình “Kinh tế thị trường thực chất và triển vọng” [153] do tập thể tác
giả của Viện thông tin khoa học xã hội đã giới thiệu nhiều bài nghiên cứu của các
tác giả phương Tây về KTTT, trong đó các tác giả đã đứng trên lập trường đề cao
vai trò của của các cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế. Theo tác giả, trong nền
KTTT, cơ chế tự điều tiết và tự phát triển đóng vai trị quan trọng nhất. Các tác giả

cũng bước đầu giới thiệu được các qui luật quản lý trong điều kiện KTTT: quy luật
hịa giải lợi ích ( được coi là quy luật xuất phát, chủ đạo), quy luật thống nhất hai
phân hệ quản lý, quy luật tổ chức quản lý, quy luật tập thể lao động tham gia quản
lý xí nghiệp…Tuy nhiên, vai trị của nhà nước trong điều tiết nền KTTT chưa được
các tác giả để cập đến nhiều, cịn khá mờ nhạt.
Cuốn sách “Các mơ hình phát triển kinh tế thị trường trên thế giới” [108] của
tác giả Lê Văn Sang đã khái quát được lý luận và thực tiễn phát triển các nền KTTT
trên thế giới. Tác giả dựa vào thời gian phát triển của các nền KTTT làm tiêu chí
phân loại các nền KTTT. Trên thế giới, các quốc gia có hai mơ hình phát triển: hoặc
là tuần tự ( thời gian dài) hoặc là phát triển rút ngắn (thời gian ngắn). Đồng thời, tác
giả cũng đề cập đến sự phát triển KTTT ở một số nền kinh tế điển hình: Nền kinh tế
Hoa Kỳ trên đà phát triển tới kinh doanh tiêu dùng, kinh tế phối hợp ở Nhật Bản,

luan an


6

KTTT xã hội của Cộng hịa liên bang Đức, mơ hình kinh tế Thụy Điển và nền kinh tế
thương lượng Bắc Âu, các nền kinh tế của các nước công nghiệp mới (NIE), kinh tế
thị trường ở Trung Quốc. Do đó, tác giả đã khơng đi sâu vào nghiên cứu nội hàm của
nền KTTT: cấu trúc, vai trò của các quy luật thị trường, vai trò của nhà nước,...
Cuốn sách “Kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường ở các nước ASEAN và
khả năng vận dụng vào Việt Nam” [73] của tác giả Nguyễn Thị Luyến đứng trên
quan điểm lịch sử khi đưa ra được cơ sở lý luận và mơ hình phát triển KTTT trên
thế giới; phân tích thực trạng phát triển KTTT ở các nước ASEAN từ những năm 50
đến những năm 90 của thế kỷ XX. Trên cơ sở đó, tác giả có đề ra một số gợi ý cho
phát triển KTTT ở Việt Nam như: thực hiện chiến lược kinh tế mở dựa trên lợi thế
so sánh, tạo vốn trên cơ sở vốn trong nước và thu hút nguồn vốn nước ngồi, vai trị
điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các vấn đề như phát triển các

mục tiêu xã hội phục vụ con người, đảm bảo công bằng xã hội cùng với phát triển
kinh tế chưa được tác giả đề cập đến.
Cuốn sách “Chủ nghĩa xã hội cũng có thể áp dụng kinh tế thị trường (một
sáng tạo mới về lý luận)” [103] của các tác giả người Trung Quốc Củng Kim Quốc,
Trương Đạo Căn và Cố Quang Thanh đã đi sâu nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cải
cách, mở cửa ở Trung Quốc, trong đó tập trung trình bày con đường xây dựng CNXH
mang đặc sắc Trung Quốc. Các tác giả đã luận chứng một cách sâu sắc có hệ thống
quan điểm lý luận của Đảng Cộng sản Trung Quốc: Bản chất của CNXH ở Trung
Quốc, CNXH có thể áp dụng KTTT, quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, mục tiêu
và các biện pháp lớn xây dựng nền kinh tế thị trường ở tầm vĩ mô và vi mơ,…
Cơng trình “Trung Quốc với việc hồn thiện thể chế kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa” [110] của tác giả Đỗ Tiến Sâm và Lê Văn Sang (chủ biên) đã tập
hợp nhiều bài viết các các tác giả nghiên cứu về thể chế KTTT XHCN của Trung
Quốc như các vấn đề KTTT, kinh tế công hữu, phi công hữu, thể chế quản lý tài
sản công,…
Cuốn sách “Kinh tế Trung Quốc” [74] của tác giả người Trung Quốc Vũ
Lực, Tùy Phúc Dân và Trịnh Lỗi đã giới thiệu địa lý kinh tế Trung Quốc; quá trình
phát triển của kinh tế Trung Quốc; chế độ chính sách kinh tế cơ bản của Trung

luan an


7

Quốc; trình độ phát triển và những thành tựu của kinh tế Trung Quốc; vị trí và vai
trị của Trung Quốc trong kinh tế thế giới.
Cuốn sách “Xây dựng nền kinh tế thị trường kinh nghiệm của Hungary và
bài học vận dụng cho Việt Nam” [91] của tác giả Lê Du Phong, Trịnh Mai Vân và
Hồ Thị Hải Yến đã phục dựng tiến trình phát triển của nền KTTT Hungary từ sau
năm 1990 đến năm 2010 trên các lĩnh vực: Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho sự ra

đời và hoạt động của nền KTTT hiện đại, thực hiện mạnh mẽ tư nhân hóa, xây dựng
đồng bộ các loại thị trường, thực hiện quyết liệt việc cấu trúc nền kinh tế, đổi mới
vai trò quản lý nhà nước. Tác giả đã đứng trên quan điểm cần phải kết hợp giữa cơ
chế thị trường với nguồn lực nhà nước trong phát triển KTTT khi đưa ra một số bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam: Đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị, phải
thừa nhận sở hữu tư nhân, khắc phục hạn chế của nền KTTT. Tuy nhiên, tác giả
chưa đề cập đến ảnh hưởng của bối cảnh thế giới: khủng hoảng tài chính tồn cầu
2008, cách mạng cơng nghiệp 4.0, sự cạnh tranh toàn cầu giữa các nền kinh tế
lớn,...đến phát triển nền KTTT ở Việt Nam.
Cuốn sách “Một số vấn đề phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam” [83] của tác giả Hoàng Xuân Nghĩa đã bàn về một số mơ
hình KTTT trên thế giới: Mơ hình KTTT tự do ở Mỹ, KTTT có điều khiển ở Nhật
Bản, KTTT xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức, KTTT nhà nước phúc lợi ở Thụy
Điển. Trên cơ sở đó, tác giả đã so sánh các mơ hình KTTT trên thế giới và đưa ra cơ
sở lý luận và thực tiễn nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
Cuốn sách Cải cách hành chính cơng phục vụ phát triển kinh tế, cải thiện
mơi trường kinh doanh [61] của tác giả Đồn Duy Khương đã phân tích q trình
cải cách chính sách cơng ở một số nước ASEAN và nhận định về xu hướng cải cách
hành chính trong khu vực, đồng thời cơng trình cũng đưa ra bức tranh về cải cách
hành chính công tại Việt Nam (cải cách thể chế, cải tổ bộ máy, nhân sự, tài chính
cơng, hiện đại hóa nền hành chính cơng), trong đó nhấn mạnh đến cải cách hành
chính làm thay đổi mơi trường kinh doanh. Kết thúc cơng trình nghiên cứu, tác giả
đưa ra các khuyến nghị đối với Chính phủ Việt Nam.
Cơng trình Phát triển bền vững kinh tế tư nhân của Việt Nam từ một số kinh
nghiệm của Australia [43] do nhóm tác giả Đào Thị Thu Giang, Nguyễn Thu Thủy

luan an


8


và Nguyễn Tú Anh (đồng cb) đã nêu lên quá trình phát triển và đóng góp của khu
vực KTTN đối với nền kinh tế của Australia. Từ đó, nhóm tác giả đã đưa ra các bài
học kinh nghiệm trong việc phát triển KTTN mà Việt Nam có thể học hỏi: Bài học
về tiếp cận và sử dụng nguồn vốn, quản lý và sử dụng đất đai và xây dựng các chính
sách, mơ hình phát triển bền vững.
Để góp phần tìm hiểu quá trình phát triển KTTT ở Lào, đúc rút ra những bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam, hội thảo khoa học “Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và Lào lý luận và thực tiễn” [54] do Hội
đồng lý luận trung ương phối hợp với bạn Lào tổ chức đã trình bày một cách chi tiết
bản chất, nội dung phát triển KTTT định hướng XHCN ở Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào; sự quản lý kinh tế vĩ mô trong điều kiện KTTT định hướng XHCN và hội
nhập kinh tế quốc tế; quá trình Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo phát triển
KTTT định hướng XHCN trong thời kỳ Lào đổi mới; sự tác động của KTTT định
hướng XHCN đến an sinh xã hội, công tác xây dựng đảng ở Lào.
Công trình Ưu tiên dân giàu – Đường lối đổi mới và cải cách lần thứ hai
[65] của tác giả Trung Quốc Trì Phúc Lâm đã đi từ những vấn đề mà nền KTTT của
Trung Quốc đang gặp phải hiện nay: Thiếu hụt hàng hóa cơng cộng, cơ cấu kinh tế
quốc gia biến đổi,…Từ đó, tác giả đã đề cập đến đường lối phát triển nền KTTT của
Trung Quốc theo hướng lấy phát triển bản thân con người là trọng điểm – nội dung
của cuộc cải cách, đổi mới lần thứ 2 ở Trung Quốc. Sự phát triển kinh tế ở Trung
Quốc phải hướng đến mục tiêu “ưu tiên dân giàu”, với các giải pháp chủ yếu: Thúc
đẩy tiêu dùng trong nước làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế; đẩy mạnh q
trình đơ thị hóa; xây dựng nền kinh tế các bon thấp; hoàn thiện thể chế cung cấp các
dịch vụ cơng một cách bình đẳng.
Cuốn sách Thực tiễn và kinh nghiệm đổi mới ở Việt Nam và cải cách mở cửa
ở Trung Quốc [55] của Hội đồng lý luận trung ương đã đề cập đến quá trình cải
cách, mở cửa của Trung Quốc: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong
quá trình cải cách mở cửa, những thành tựu mà nền Trung Quốc đạt được trong hơn
40 năm cải cải, mở cửa, những kinh nghiệm quý báu của Trung Quốc trong việc xây

dựng và hoàn thiện thể chế KTTT XHCN.

luan an


9

Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu chun sâu, có nhiều bài viết đề cập đến
các nền KTTT trên thế giới trên các tạp chí khoa học:
Bài viết “Những vấn đề mới phát sinh trong xây dựng nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc” [20] của tác giả Chi Fulin đã trình bày khái lược
quá trình xây dựng nền KTTT XHCN của Trung Quốc từ khi cải cách, mở cửa đến
nay. Tác giả đưa ra những khái niệm cơ bản về nền KTTT XHCN ở Trung Quốc;
nền tảng của nền KTTT XHCN ở Trung Quốc; những lý luận của Đặng Tiểu Bình
về nền KTTT XHCN. Từ đó, tác giả đưa ra những một số những vấn đề mới phát
sinh trong xây dựng nền KTTT XHCN ở Trung Quốc như: nền tảng vĩ mô của nền
kinh tế, cơ cấu nền kinh tế,…
Nghiên cứu về KTTT ở Đức, bài viết “Nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội ở Đức: Cuội nguồn tư tưởng và thực tế hiện nay” [90] của tác giả Nils
Goldschmidt (Lê Thuý Hạnh dịch) đã luận chứng để làm rõ cuội nguồn tư tưởng,
nội dung cũng như hiện thực của nền KTTT xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức hiện
nay. Theo tác giả, nền KTTT xã hội không đơn thuần chỉ là một cách tiếp cận kinh
tế, mà còn gắn với sự phát triển xã hội mang lại cuộc sống phúc lành cho tất cả mọi
người. Tâm điểm của nền KTTT xã hội là “cuộc sống tốt đẹp” của con người, nó
dựa trên nền tảng của tiến trình xã hội; hay tiến trình lịch sử và văn hóa.
Hàn Quốc là một trong những nền kinh tế phát triển nhất Châu Á, bài viết
“Nền cộng hòa và kinh tế thị trường ở Hàn Quốc: Trách nhiệm xã hội đối với công
chúng trước ảnh hưởng của kinh tế thị trường toàn cầu”[109] của Kim Sangbong (Vũ
Thị Kiều Phương dịch ; Trần Tuấn Phong hiệu đính) đã khẳng định việc đề cao trách
nhiệm xã hội đối với cơng chúng trước ảnh hưởng của KTTT tồn cầu là hết sức cần

thiết. Bài viết khẳng định, trước ảnh hưởng của KTTT tồn cầu, lợi ích chung của cả
cộng đồng xã hội có thể bị hạn chế và đe doạ, nếu nhà nước bị lợi ích kinh tế chi
phối. Trong bối cảnh này, để duy trì một nhà nước cộng hồ như một thể chế chính trị
thuộc về cơng chúng, trước hết cần phải làm cho các DN thực sự dân chủ và có khả
năng điều tiết nguồn vốn cả về mặt xã hội lẫn về mặt chính trị.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội Việt Nam
Nhiều vấn đề về kinh tế - xã hội Việt Nam được các nhà nghiên cứu quan tâm
tâm đề cập:

luan an


10

Cơng trình “Phá rào trong kinh tế vào đêm trước đổi mới” [93] của Đặng
Phong đã tái hiện bức tranh kinh tế Việt Nam những năm 1975 – 1986 với nhiều
khó khăn chồng chất. Từ thực tiễn khắc nghiệt ấy, rất nhiều biện pháp phá rào đã
diễn ra ở các đơn vị, các địa phương, rất đa dạng và phong phú về phương pháp, về
bước đi, về kết quả và nhất là về những phản ứng dây chuyền dẫn tới những sửa đổi
của đường lối lãnh đạo kinh tế của Đảng.
Cuốn sách “Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và triển vọng 2011-2020”
[121] của tập thể tác giả Nguyễn Thắng, Nguyễn Thị Thanh Hà và Nguyễn Cao Đức (
chủ biên) đã đánh giá tổng quát về sự phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 20062010 theo các chỉ số vĩ mô quan trọng nhất như lạm phát, tăng trưởng, các cán cân vĩ
mô, các kết quả của thị trường lao động, giảm nghèo và kìm chế bất bình đẳng xã hội.
Các tác giả cũng phân tích các yếu tố tác động đến kết quả kinh tế vĩ mô của giai
đoạn 2006-2010 bao gồm: Bối cảnh kinh tế mới của giai đoạn 2006-2010; Nguyên
nhân của các bất ổn kinh tế vĩ mơ trong giai đoạn này; Tìm hiểu một số chính sách về
tiền tệ, tỷ giá, thương mại, các biện pháp hành chính v.v… Trên cơ sở đó phân tích
các vấn đề lớn có liên quan đến tái cơ cấu nền kinh tế: hiệu quả của các doanh
nghiệp, đầu tư công và hệ thống các ngân hàng thương mại. Cuối cùng các tác giả

đưa ra một số dự báo dài hạn cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2020.
Trong cuốn sách “Kinh tế Việt Nam 30 năm chuyển đổi” [122] của tác giả
Phạm Quý Thọ đã khái quát xu hướng mang tính quy luật q trình chuyển đổi kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang thị trường cả về lý luận và thực tiễn ở nước ta và làm
rõ thực trạng phát triển kinh tế nước ta trong các giai đoạn của thời kỳ 30 năm đổi
mới. Nội dung công trình nghiên cứu trình bày xu hướng mang tính quy luật chuyển
đổi kinh tế, nhấn mạnh tính đúng đắn và tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới nói
chung của Đảng và Nhà nước, trong đó có đổi mới kinh tế theo nguyên tắc thị trường,
phát triển kinh tế nước ta một cách bền vững.
Cuốn sách “Động lực tăng trưởng kinh tế Việt Nam triển vọng đến năm
2020” [72] của đồng tác giả Ngô Thắng Lợi và Trần Thị Vân Hoa đã trình bày một
số vấn đề lý luận liên quan đến tăng trưởng kinh tế và động lực tăng trưởng kinh tế.
Đồng thời, cuốn sách tập trung phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2011-2014 và các động lực của tăng trưởng trong giai đoạn này theo khu vực

luan an


11

kinh tế, ngành và các yếu tố đầu vào. Trên cơ sở đó, các tác giả đã dự báo các yếu
tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và động lực tăng trưởng kinh tế Việt Nam, cũng như
đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp thiết thực điều chỉnh các động lực
kinh tế trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Cuốn sách 35 năm thành tựu kinh tế Việt Nam và doanh nghiệp, doanh nhân
trong thời kỳ đổi mới [88] của Nhà xuất bản Văn hóa thơng tin đã giới thiệu những
bài viết phân tích đánh giá của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước Trung ương, các
nhà kinh tế, các nhà kinh tế, giáo sư, tiến sĩ, nhà báo... đã từng và đang tham gia
công cuộc đổi mới đất nước, nhằm đánh giá những mục tiêu đã đạt được; đồng thời
cũng đưa ra các biện pháp kinh tế trong tương lai, để đất nước chúng ta ngày càng

phát triển.
Cuốn sách Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 10 năm 2001-2010 [139] và
Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015 [142] của Tổng
cục Thống kê xuất bản đã trình bày những thành tựu của Việt Nam phát triển kinh
tế - xã hội trong 10 năm 2001-2010 và 5 năm 2011-2015: Kinh tế liên tục tăng
trưởng với tốc độ tăng tương đối khá; Hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển toàn
diện và sâu rộng; Đời sống các tầng lớp dân cư tiếp tục được cải thiện; sự nghiệp
văn hóa, giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội khác có những tiến bộ đáng kể. Bên
cạnh đó, các tác giả cũng phân tích các số liệu để chỉ ra những hạn chế của trong
phát triển kinh tế - xã hội : Cơ cấu kinh tế chậm đổi mới; duy trì mơ hình tăng
trưởng chủ yếu dựa vào yếu tố vốn trong thời gian dài, chất lượng tăng trưởng, sức
cạnh tranh của nền kinh tế thấp và sức ép lạm phát ngày càng lớn; đời sống một bộ
phận dân cư cịn khó khăn; nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được khắc phục.
Báo cáo “Việt Nam 2035 – hướng tới công bằng, thịnh vượng, sáng tạo,
công bằng và dân chủ” [82] do Ngân hàng Thế giới phối hợp với Bộ Kế hoạch và
đầu tư nghiên cứu đã đánh giá những thành tựu kinh tế - xã hội của Việt Nam qua
30 đổi mới. Đồng thời, báo cáo đề xuất một số biện pháp tăng cường sức mạnh cho
nền kinh tế và khu vực tài chính, trong đó tập trung vào nâng cao hiệu quả quản lí,
bảo vệ quyền sử hữu tài sản, và thực thi chính sách cạnh tranh; tăng cường đảm bảo
tiến bộ và an sinh xã hội, tạo nhiều cơ hội hơn cho các nhóm yếu thế trong xã hội.
Báo cáo đưa ra các đề xuất cải thiện quản trị nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình

luan an


12

và minh bạch, để đảm bảo Việt Nam có hệ thống thể chế mạnh nhằm bắt kịp sự phát
triển của đất nước. Bên cạnh đó cần tăng cường trách nhiệm giải trình của nhà nước
dựa trên chức năng kiểm sốt giữa ba nhánh quyền lực và tạo cơ hội cho người dân

góp ý về việc cung cấp dịch vụ cơng của chính phủ.
Cuốn sách “Việt Nam sau 30 năm đổi mới – thành tựu và triển vọng” [135]
do trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn ( Đại học Quốc gia Hà Nội) phối
hợp với Viện Konrad Adenauer (CHLB Đức) xuất bản nội bộ. Hướng nghiên cứu
của các tác giả tập trung đánh giá những thành tựu của Việt Nam trên các lĩnh vực
chính trị, hội nhập kinh tế, văn hóa, xã hội sau 30 năm đổi mới (1986 – 2016). Đồng
thời, cuốn sách cũng chỉ ra những bài học kinh nghiệm, những triển vọng và những
thách thức mà Việt Nam gặp phải, cần giải quyết như thế nào để thúc đẩy quá trình
đổi mới phát triển hơn, đạt được những thành tựu toàn diện hơn.
Báo cáo Tăng trưởng vì mọi người – Báo cáo phát triển con người Việt Nam
năm 2015 về tăng trưởng bao trùm [155] do UNDP và Viện Hàn lâm khoa học xã
hội Việt Nam phối hợp thực hiện. Báo cáo đánh giá về kết quả đạt được trong phát
triển con người và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ 1986 đến nay. Trong đó, ở
thời kỳ đầu phát triển kinh tế ở Việt Nam mang tính bao trùm với những lợi ích và
cơ hội được chia sẻ rộng rãi. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự phát triển
mạnh mẽ của Việt Nam có xu hướng chững lại, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu năm 2008. Tăng trưởng giảm sút và khoảng cách giữa các vùng
miền, các tỉnh và các nhóm dân cư vẫn chưa được thu hẹp. Báo cáo tập trung
khuyến nghị các chính sách thiết thực để mở rộng việc làm có năng suất, cải thiện
hiệu quả và nâng cao tính cơng bằng của hệ thống giáo dục và y tế cũng như gia
tăng diện bao phủ của hệ thống an sinh xã hội
Cơng trình Báo cáo quốc gia: Kết quả 15 năm thực hiện các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ của Việt Nam [21] của Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã nêu bật những thành tựu của Việt Nam trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển: xóa bỏ tình trạng nghèo đói; phổ cập giáo dục tiểu học; bình
đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ; giảm tử vong trẻ em; tăng cường sức khỏe
bà mẹ; phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch nguy hiểm; đảm bảo bền
vững môi trường; thiết lập quan hệ đối tác tồn cầu vì phát triển. Từ những thành

luan an



13

tựu này, Báo cáo đưa ra một số bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện các
chương trình mục tiêu của Liên hiệp quốc.
Cơng trình nghiên cứu Báo cáo đối thoại chính sách 2016: Các cảnh báo tiềm
năng cho Việt Nam khi gia nhập TPP [136] của trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh đã đánh giá một số tác động của Việt Nam tham gia các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Đó là thay đổi của thể chế: các cam kết mở cửa thị
trường ngày một cao, tình trạng bảo hộ DN trong nước sẽ thu hẹp, điều tiết của Nhà
nước đối với nền kinh tế cũng phải thay đổi,…sức ép cải cách từ hệ thống luật lệ
của quốc tế lên Việt Nam không hề nhỏ.
Các cơng trình: Kết quả khảo sát mức sống dân cư 10 năm (2002 2012)[138]; Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2014 [143]; Kết quả
khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2016 [149] của Tổng cục Thống kê đã
phân tích một cách tổng quan về mức sống của người Việt Nam thể hiện qua các
nội dung: giáo dục; y tế và chăm sóc sức khoẻ; việc làm và thu nhập; chi tiêu; nhà
ở, điện, nước, phương tiện vệ sinh và đồ dùng lâu bền; giảm nghèo.
Cuốn sách Cách mạng công nghiệp 4.0 – Vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế
- xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam [52] của tác giả Trần Thị Vân Hoa đã đi
sâu nghiên cứu về tác động mạnh mẽ của cách mạng cơng nghiệp 4.0 và biến đổi
khí hậu đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Cuốn sách “Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia trong hội nhập FTA” [153] của tác giả Phạm Thị Hồng Yến (cb) đã phân
tích, đánh giá thực trạng môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia
của Việt Nam; chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về môi trường kinh
doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia, từ đó đề xuất định hướng giải pháp đẩy
mạnh cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
một cách bền vững, hướng tới các mục tiêu phát triển đến năm 2030.
Nghiên cứu về thống kê kinh tế Việt Nam những năm gần đây có Luận án

tiến sĩ "Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012" [59]
của Trần Thị Thanh Hương. Luận án đã phân tích được q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của Việt Nam theo cả ba phân tổ (nhóm ngành kinh tế, thành phần kinh
tế và vùng lãnh thổ), theo cả chỉ tiêu đầu vào (lao động, vốn đầu tư) lẫn chỉ tiêu đầu

luan an


14

ra (GDP). Luận án đã dự báo được cơ cấu của Việt Nam: đến năm 2020, tỷ trọng
giá trị tăng thêm của 2 nhóm ngành cơng nghiệp xây dựng và dịch vụ đạt 83,17%.
Như vậy, để đạt được mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước đến năm 2020, tỉ
trọng các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP.
Các nhóm ngành kinh tế cần tiếp tục phát huy thế mạnh của mình để đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là chủ đề nhận được sự quan tâm
tìm hiểu của nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài.
Cuốn sách: “Từ kế hoạch đến thị trường - Sự chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam”
[114] của tác giả Adam Fforde và Stefande de Vylder đã nghiên cứu và phân tích
về phương diện lịch sử q trình chuyển đổi ở Việt Nam, q trình hồn chỉnh của
cơng cuộc cải cách từ các thành phần kinh tế khác nhau đến cơng bằng xã hội và mơ
hình tăng trưởng mới. Sự chuyển đổi này đã giải thích cho nền kinh tế dần hướng
ngoại, đạt tăng trưởng cao vào đầu những năm 1990, mặc dù mất viện trợ của Liên
Xô.
Cuốn sách “Quản lý quá trình chuyển sang chế độ thương mại tự do: Chính
sách thương mại của Việt Nam cho thế kỷ XXI” [63] của tác giả Ari Kokko đã tập
trung bàn về sự phát triển kinh tế vĩ mơ, chính sách thương mại của Việt Nam. Phân

tích những lợi thế và những bài học kinh nghiệm cho cuộc cải cách thương mại của
Việt Nam trong những năm tới. Trong đó, tác giả cho rằng kinh tế Việt Nam cần
gắn kết với thị trường quốc tế.
Bài viết “Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” [64]
của tác giả Ari Kokko và Fredrik Sjöholm đã cung cấp những thông tin cơ bản vắn
tắt về những cải cách kinh tế của Việt Nam, với sự nhấn mạnh đặc biệt đến vấn đề
quốc tế hóa và DNVVN. Phần lớn các DNVVN khơng có liên hệ trực tiếp với nền
kinh tế thế giới. Do đó, các chính sách về DNVVN nên tập trung vào khả năng cạnh
tranh và khuyến khích xuất khẩu, như hỗ trợ tiếp thị, dịch vụ thơng tin, phát triển kỹ
năng và cũng có thể là tín dụng thương mại, có thể mang lại những lợi ích to lớn.
Bên cạnh đó, nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam cũng cơng bố nhiều cơng trình
nghiên cứu đối với vấn đề này.

luan an


15

Cuốn sách “Tư duy kinh tế Việt Nam 1975-1989” [94] của Đặng Phong đã đi
từ tình hình kinh tế - xã hội ở Việt Nam những năm 1975-1989 để phân tích sự thay
đổi trong tư duy phát triển kinh tế của Đảng, theo hướng ngày càng chấp nhận thị
trường, dần hạn chế mơ hình kinh tế tập trung, bao cấp.
Cuốn sách “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam” [1]của tác giả Đinh Văn Ân (chủ biên) đã đánh giá khái quát quá
trình xây dựng thể chế KTTT ở Việt Nam trong thời gian qua, làm rõ những thành
tựu và tiến bộ đạt được, đồng thời nhận dạng những hạn chế, tồn tại; tập trung xác
định các vấn đề đang được coi là cốt lõi và nổi cộm liên quan đến thực tiễn xây
dựng và vận hành hệ thống thể chế kinh tế hiện nay ở Việt Nam, đề xuất một số giải
pháp nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách về hoàn thiện thể chế KTTT định
hướng XHCN; làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận liên quan đến nhận thức và

quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế của nền kinh tế đang trong quá trình chuyển
đổi sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, cũng như những thách thức mới đối
với việc hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN trong điều kiện hội nhập kinh
tế thế giới ngày càng sâu rộng hiện nay.
Cuốn sách “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới” [47]
của tác giả Nguyễn Văn Hậu và Nguyễn Thị Như Hà đã trình bày những vấn đề lý
luận và thực tiễn về thể chế KTTT định hướng XHCN như các lý thuyết về thể chế,
thể chế kinh tế, thể chế kinh tế thị trường, đặc trưng của thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam, tác động của việc gia nhập WTO đến hoàn thiện
thể chế KTTT ở Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc xây dựng và
phát triển thể chế KTTT XHCN sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới.
Cơng trình nghiên cứu cũng đề cập đến thực trạng hình thành và phát triển thể chế
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam, trong đó nêu rõ quá trình xây dựng và phát
triển thể chế về sở hữu và các chủ thể sản xuất kinh doanh, thực trạng đổi mới thể
chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quann quản lý nhà nước, thực trạng thể chế
về phân phối thu nhập quốc dân, quá trình hình thành và phát triển thể chế về các
loại thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Từ những phân tích trên,

luan an


16

các tác giả đã đề ra những quan điểm và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT
định hướng XHCN khi Việt Nam là thành viên của WTO.
Cuốn sách “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” do
tác giả Vũ Đình Bách (chủ biên) [6] đã làm rõ về vấn đề nhận thức về KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, thể chế và quản lý nhà nước trong nền KTTT
định hướng XHCN, thị trường và động lực phát triển trong nền KTTT định hướng

XHCN. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tác giả đã
đưa ra nhiều giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế
Việt Nam, những giải pháp giúp thu hút đầu tư nước ngoài hiệu quả. Cuối cùng, tác
giả đã đưa ra các điều kiện đảm bảo cho sự vận hành và phát triển nền KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam: Đổi mới tư duy lý luận của Đảng Cơng sản Việt Nam,
hồn thiện vai trị quản lý của nhà nước, xây dựng hệ thống hạ tầng hiện đại, tập
trung ưu tiên đổi mới hệ thống giáo dục – đào tạo, tăng cường năng lực khoa học và
công nghệ, xây dựng, hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân.
Cuốn sách “Những vấn đề kinh tế - xã hội trong cương lĩnh (bổ sung, phát
triển năm 2011)” [70] của các tác giả Trương Gia Long và Trần Hoàng Ngân (đồng
chủ biên) đã tập hợp nhiều bài viết của các tác giả, trong đó tập trung vào các vấn đề
chính như: trình bày tổng quan về mơ hình KTTT định hướng XHCN trong Cương
lĩnh; vấn đề sở hữu và thành phần kinh tế, phát triển các hình thức sở hữu và thành
phần kinh tế trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam; các vấn đề kinh tế cụ
thể: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển khu vực dịch vụ, cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn liền với kinh tế tri thức, nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư nước ngoài
chảy vào Việt Nam,..; các vấn đề về giáo dục đào tạo: Phát triển giáo dục – đào tạo,
xây dựng và phát triển nhân tài, đẩy nhanh tiến trình xây dựng “xã hội học tập”.
Bộ sách “Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở
Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn mới đặt ra” gồm 2 tập do tập thể tác giả:
Nguyễn Xuân Thắng, Nguyễn Viết Thông, Đinh Quang Ty và Lê Minh nghĩa ( đồng
chủ biên) đã đề cập đến việc xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam dưới nhiều góc độ khác nhau. Tập 1 [119] của bộ sách chủ yếu tập trung
vào các vấn đề: Những quan niệm mới về định hướng XHCN trong phát triển KTTT
ở Việt Nam, trong đó nêu những quan điểm mới có tác dụng thúc đẩy nền KTTT định

luan an


17


hướng XHCN phát triển nhanh và bền vững hơn; phân tích những kinh nghiệm quốc
tế đối với việc giải quyết mối quan hệ giữa các vấn đề kinh tế và các vấn đề xã hội,
việc sử dụng KTTT để tạo lập các điều kiện, tiền đề cần thiết cho xã hội tương lai;
đưa ra những nội dung có giá trị tham khảo cho Việt Nam về cơ chế, chính sách mới
trong phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. Tập 2 [120] tập trung vào
phân tích, đánh giá: thực trạng phát triển KTTT và thực hiện định hướng XHCN
trong suốt thời kỳ đổi mới ở Việt Nam trên các góc độ lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất, thực lực của nền kinh tế, hệ thống doanh nghiệp; vai trò thực tế của KTTT
trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”;
kết quả hội nhập kinh tế quốc tế; kết quả giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh
tế với các phát triển văn hóa, xã hội,…Điều đáng chú ý là cuốn sách đã bước đầu đề
xuất những quan điểm và các cơ chế chính sách mới đảm bảo cho nền KTTT định
hướng XHCN chuyển sang phát triển theo chiều sâu, với chất lượng tổng thể cao hơn
trong những năm tiếp theo.
Cuốn sách “Một số vấn đề lý luận – thực tiễn về định hướng xã hội chủ
nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới” [123] của
các tác giả Nguyễn Viết Thông, Đinh Quang Ty và Lê Minh Nghĩa (đồng chủ biên)
đã trình bày được những luận cứ khoa học về định hướng XHCN trong phát triển
nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam; thực trạng thực hiện định hướng XHCN
trong phát triển nền KTTT ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới; đồng thời đưa ra quan
điểm, mục tiêu, giải pháp nhằm thực hiện có kết quả định hướng XHCN trong phát
triển KTTT ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Cuốn sách “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta lý luận và thực tiễn” [101] của tác giả Vũ Văn Phúc đã trình bày những
nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN; những đặc trưng mang tính quy luật,
bản chất của KTTT; thực tiễn phát triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta, đánh
giá những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó;
đưa ra những kiến nghị xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta trong
thời gian tới, đưa ra những định hướng lớn, chủ trương, chính sách cụ thể để phát

triển bền vững nền KTTT định hướng XHCN.

luan an


18

Cơng trình “Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn qua 30 năm đổi mới về
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam” [9] của Ban Kinh tế trung ương đề cập đến nhận thức của
Đảng về KTTT định hướng XHCN từ năm 1986 đến năm 2011; những thành tựu
cũng như hạn chế và vấn đề đặt ra trong phát triển KTTT định hướng XHCN; qua
đó đề xuất kiến nghị về quan điểm, phương hướng, giải pháp để phát triển nền
KTTT định hướng XHCN trong thời gian tới.
Cuốn sách Về các mối quan hệ lớn cần được giải quyết tốt trong quá trình
đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta [131] của Nguyễn Phú Trọng đã đề cập
đến cả về lý luận và thực tiễn về các mối quan hệ lớn, trong đó có giữa KTTT với
định hướng XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội…
Cuốn sách Các rào cản về thể chế kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở Việt Nam [92] của tác giả Lê Du Phong đã đề cập đến thực trạng xây dựng hệ
thống luật pháp của Việt Nam hiện nay. Hệ thống pháp luật đó đã cơ bản phù hợp
với các quy luật của KTTT và hội nhập kinh tế quốc tế; từng bước hoàn thiện tổ
chức, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; từng bước hình
thành đồng bộ các loại thị trường; xác định ngày càng rõ hơn vai trò của các chủ thể
tham gia hoạt động trong nền kinh tế. Tuy nhiên, thể chế kinh tế của Việt Nam vẫn
bộc lộ nhiều bất cập: Sự khơng tương thích giữa chính sách phát triển theo hướng
thị trường với các quy định của pháp luật đã tạo nên không khớp trong thực tiễn
thực hiện. Vai trò, chức năng của Nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN
chưa rõ ràng,…mà nguyên nhân do thể chế kinh tế ở Việt Nam cịn nhiều rào cản.

Do đó, tác giả đã chỉ ra các rào khiến thể chế KTTT định hướng XHCN khó thực
hiện ở Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra nhiều mơ hình kinh nghiệm trên
thế giới giải quyết vấn đề rào cản đối với phát triển thể chế kinh tế, từ đó tác giả đã
mạnh dạn đưa ra một số quan điểm, giải pháp nhằm dỡ bỏ hoàn toàn các rào cản về
thể chế kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam đến năm 2030.
Cuốn sách “Một số vấn đề về định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta” [134]
của tác giả Trần Xuân Trường đã nêu lên những vấn đề cơ bản, cấp bách cả về lý
luận và thực tiễn của định hướng XHCN nói chung và định hướng XHCN trên các

luan an


19

lĩnh vực cơ bản của đời sống kinh tế, xã hội ở nước ta nói riêng như: lĩnh vực kinh
tế, xã hội, văn hóa, chính trị, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản để giữ vững và
hiện thực hóa định hướng XHCN, chống chệch hướng trong tiến trình phát triển của
xã hội Việt Nam hiện nay và trong những thập kỷ tới.
Cuốn sách “Gắn kết tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội” [151]
của tác giả Trần Nguyễn Tuyên đã đưa ra được quan điểm về tăng trưởng kinh tế, tiến
bộ và công bằng xã hội; quá trình phát triển lý luận của Đảng ta về tăng trưởng kinh
tế, tiến bộ và công bằng xã hội; những lý luận hiện đại về gắn tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ và công bằng xã hội; tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội trong
điều kiện tồn cầu hóa và tự do hóa về kinh tế. Từ những quan điểm trên, tác giả đã
đưa ra định hướng cần đổi mới tư duy, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng
xã hội để đạt được mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ 2010 – 2020.
Cuốn sách Đảng lãnh đạo kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện chính sách
xã hội từ năm 1991 đến nay [62]của Phạm Đức Kiên đã đi sâu nghiên cứu về đường
lối, chính sách của Đảng và quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện phát triển kinh tế gắn
liền với chính sách xã hội từ năm 1991 đến 2015.

Cuốn sách “Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay – một số
nhận thức về lý luận và thực tiễn” [22] của hai tác giả Lương Minh Cừ và Vũ Văn
Thư đã góp phần làm rõ thêm nhận thức lý luận chung về sở hữu và sở hữu tư nhân;
bản chất, vai trị, vị trí của vấn đề sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân trong nền KTTT
định hướng XHCN ở Việt Nam, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực
cho sự nghiệp đổi mới hiện nay ở Việt Nam; trên cơ sở đó nhận thức rõ hơn quy
luật vận động, xu thế phát triển của sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân, kinh tế tư nhân
thời điểm hiện tại và tương lai.
Cuốn sách “Một số vấn đề về quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” [42] của tác giả Từ Điển đã cung cấp một cách nhìn có
hệ thống, cơ sở lịch sử vấn đề và kinh nghiệm với nhiều chiều tiếp cận trong và ngoài
nước, đặc biệt là thực tiễn sinh động của nền kinh tế nước ta từ khi đổi mới đến nay.
Cơng trình nghiên cứu đề cập chính đến một số vấn đề quản lý nhà nước trong nền
KTTT định hướng XHCN: chức năng quản lý của Nhà nước, cơ chế quản lý của Nhà

luan an


×