Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty điện tử Công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.46 KB, 79 trang )


Lời mở đầu
Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học và công nghệ, thế kỷ mà khoa học
công nghệ đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp không thể thiếu đợc đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia. Nằm trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế
giới Đảng và nhà nớc ta đã xác định rõ khoa học và công nghệ là hai yếu tố
quan trọng nhất và là động lực cho sự phát triển của quốc gia. Với chủ trơng đa
nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp vào năm 2020 Đảng ta đã đề ra nhiều
biện pháp để thực hiện điều đó, trong đó chú trọng phát triển một số ngành
trọng điểm làm đầu tàu cho sự phát triển của quốc gia. Ngành điện tử và tin học
là một trong những ngành trọng điểm và đợc đặc biệt chú trọng.
Là một sinh viên chuyên ngành QTKD CN-XD thuộc thoa QTKD với
mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển của đất nớc thông
qua sự phát triển của ngành điện tử và tin học em đã quyết định cho Công ty
điện tử Công nghiệp là đơn vị để hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp của
mình. Sau một thời gian thực tập tại Công ty điện tử Công nghiệp em nhận thấy
mặc dù trên 20 năm hoạt động Công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể
song bên cạnh đó, Công ty vẫn có những hạn chế còn tồn tại làm ảnh hởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ tình hình đó, em đã
quyết định chọn chủ đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
điện tử Công nghiệp làm đề tài của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã đợc sự giúp đỡ tận tình và tạo
điều kiện thuận lợi nhất của ban giám đốc, các phòng ban chức năng trong công
ty để em có thể hoàn thành kế hoạch thực tập tốt nghiệp của mình theo đúng
yêu cầu của nhà trờng. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô giáo, ngời đã
trang bị đầy đủ cho em những kiến thức và cách tiếp cận các vấn đề một cách

1

khoa học, ngời đã hớng dẫn em, giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập này.
Đó là PGS-TS Đinh Thị Ngọc Quyên.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này gồm ba phần:
Phần 1: khái quát về Công ty điện tử công nghiệp.
Phần 2: phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty điện
tử Công nghiệp.
Phần3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Điện tử Công nghiệp.
Do thời gian thực tập và thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp này có
hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo, các cô chú tại Công ty điện tử Công nghiệp cũng nh
các bạn sinh viên luận văn tốt nghiệp của tôi đợc hoàn thiện và có thể phát triển,
áp dụng vào điều kiện thực tế tại Công ty điện tử Công nghiệp nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Phần I : Khái quát về công ty điện tử công nghiệp

2

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
điện tử công nghiệp.
1. Sự ra đời và các giai đoạn phát triển của công ty.
Tên công ty: Công ty điện tử công nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế: industrial electronic company.
Tên viết tắt: CDC
Địa chỉ trụ sở: Số 444 Đờng Bạch Đằng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Điện thoại : 04.9843427.
fax : 04.9710167
E-mail :
Giấy chứng nhận ĐKKD : Số110782 - Ngày 01/07/1996.
Công ty điện tử công nghiệp, viết tắt là CDC là đơn vị thành viên trực
thuộc tổng sông ty Điện tử và tin học Việt Nam.
Ngày 24/10/1984, Công ty đợc thành lập theo Quyết định của Bộ Công

nghiệp nặng (nay là Bộ Công nghiệp). Theo Quyết định số 160/QĐ của tổng
cục trởng Tổng cục điện tử kỹ thuật tin học lấy tên là Công ty điện tử vescoi.
Ngày 22/5/1993, theo Quyết định số 269/QĐ/TC-NSĐT của Bộ Công
nghiệp nặng đổi tên thành Công ty điện tử dịch vụ I.
Ngày 26/6/1996, theo Quyết định số 179/QĐ-TCCB của Bộ Công
nghiệp, Công ty đổi tên thành Công ty điện tử công nghiệp.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh ban đầu của Công ty là: Thiết kế, sản
xuất, sửa chữa, bảo hành, bảo trì các thiết bị điện, điện tử và kinh doanh các sản
phẩm điện tử và tin học.

3

Ngày 22/6/1996 Công ty đăng ký mở rộng ngành nghề kinh doanh: Xây
lắp đờng dây, trạm điện và kinh doanh thơng mại các sản phẩm tự động hoá.
Ngày 25/3/1998 Công ty đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh mới:
Kinh doanh thơng mại các sản phẩm tự động hoá và chất trợ nghiền xi măng.
Ngày 6/3/2001 Công ty đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh: Thiết
kế, tổ chức, lắp đặt, các thiết bị vật t điện tử tin học phục vụ các ngành điện
lạnh, thiết bị phụ kiện cho đờng dây tải điện, trạm điện và các thiết bị cảnh báo,
cảnh vệ mạch tích hợp, các hệ thống điện, dịch vụ t vấn tin học và làm đại lý
cho các hãng nớc ngoài về các lĩnh vực trên.
Ngày 6/7/2001 Công ty đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh: Dịch
vụ kỹ thuật và kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, trang thiết bị và dụng cụ y
tế.
Ngày 18/6/2002 Công ty đăng ký bổ xung thêm ngành nghề kinh doanh:
kinh doanh các thiết bị vật t, khoa học kỹ thuật, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết
bị môi trờng, thiết bị đo lờng kiểm nghiệm, kinh doanh máy công cụ và t liệu
sản xuất, nghiên cứu, thiết kế, sản xuất hệ thống truyền hình kỹ thuật số.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Công ty
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:

Ngành nghề đăng ký và đợc phép hoạt động của Công ty bao gồm:
- Thiết kế sản xuất sửa chữa, bảo hành các thiết bị điện ,điện tử kinh
doanh các sản phẩm điện tử và tin học.
- Xây lắp đờng dây và trạm điện.
- Kinh doanh thơng mại các sản phẩm tự động hoá và chất trợ nghiền xi
măng.
- Đại lý kinh doanh các sản phẩm điện tử tin học viễn thông.
- Sản xuất kinh doanh các thiết bị truyền hình số, truyền hình vệ tinh, catv.

4

- Sản xuất kinh doanh các thiết bị đo lờng và điều khiển công nghiệp,
nhiệt độ, áp suất, lu lợng, cung cấp các thiết bị khoa học kỹ thuật. Công ty có
phạm vi hoạt động trên cả nớc và nớc ngoài với nhiều hình thức khác nhau để
đáp ứng phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Công ty đợc phép sản xuất kinh doanh các ngành nghề theo đúng dăng
ký kinh doanh của Công ty.
2.2 Quyền hạn và trách nhiệm của Công ty:
Công ty điện tử công nghiệp là một doanh nghiệp nhà nớc thực hiện chế
độ hoạch toán kinh tế độc lập tự chủ về mặt tài chính có t cách pháp nhân có tài
khoản tại ngân hàng thơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam tại Hà Nội, đ-
ợc sử dụng con dấu riêng theo thể chế quy định của nhà nớc. Công ty đợc sản
xuất kinh doanh các mặt hàng theo dăng ký kinh doanh.
Công ty là một doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Điện tử và
tin học Việt Nam - Bộ Công nghiệp, và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công
ty tử và tin học Việt Nam.

5

3. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty:

Từ những năm đầu khi mới thành lập công ty, trải qua nhiều giai đoạn
phát triển. Tính đến nay Công ty đã liên tục phát triển và không ngừng lớn
mạnh về doanh thu, năng lực sản xuất lắp ráp, cơ sở vật chất đợc cải thiện đội
ngũ nhân sự có trình độ, năng động, nhiệt tình và có thể làm chủ đợc công nghệ
hiện đại. Công ty đã đợc khách hàng trong và ngoài nớc tín nhiệm. Những năm
đầu thành lập công ty không có trụ sở phải đi thuê địa điểm tại phố Huế, đến
nay Công ty đã xây dựng đợc cơ sở vật chất của riêng mình tại 444 đờng Bạch
Đằng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội với cơ sở vật chất về nhà cửa, phòng ban làm
việc khang trang và các thiết bị máy móc hiện đại. Điều này đợc thể hiện ở một
số chỉ tiêu kinh kinh doanh chủ yếu sau:

6

Biểu1: Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của Công ty qua các năm:
Đvt: triệu VNĐ
STT Chỉ tiêu
tài chính
Năm 2001 Năm 2002 Năm2003
KH TH
So sánh
CL %
KH TH
So sánh
CL %
KH TH
So sánh
CL %
1 Doanh thu
112.000 123.770 11.770 110,5 130.000 147.562 17.562 113,5 165.000 231.125 66.125 140
2 Lợi nhuận

100 109 9 109 165 160 -5 96,9 260 270 15 103,8
3 Nộp NSNN
1.350 1.419 69 105,1 3.500 4.108 608 117,3 6.000 5.979 -21 99,65
Nguồn số liệu: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Cồn ty qua các năm 2001, 2002, 2003

7

II. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả kinh
doanh của công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Cùng với quá trình lớn mạnh của công ty, danh mục sản phẩm sản xuất
của công ty cũ không ngừng đợc mở rộng. Danh mục các sản phẩm của công ty
bao gồm:
- Sản phẩm sản xuất các hệ thống cân trọng lợng và điều khiển trọng l-
ợng: Hệ thống cân ôtô, cân chuyên dụng ( cân đóng bao sản phẩm rời nh xi
măng, hạt nhựa cân giấy, cân bì th, trạm cân và trạm trộn bê tông, cân và trộn
bê tông nhựa nóng asphan, ...)
- Thiết bị điều khiển: các bộ điều khiển khả trình ( PLC ), các bộ phận
điều khiển tốc độ động cơ một chiều hoặc xoay chiều, các thiết bị điều khiển
chuyên dụng ( điều khiển dây chuyền sản xuất, bộ điều khiển piđ, hệ thống điều
khiển vật liệu hệ thông điều khiển cấp liệu xi lò xi măng đứng, hệ thống điều
khiển chuyên dụng cho các lò hơi, nung tiêu thụ than , dầu khí , điều khiển cắt
xén giấy, ....)
- Thiết bị đo lờng các thông số về điện: Các thiết bị đo điện áp xoay
chiều, dòng điện một chiều đo công xuất P,Q đo năng lợng tiêu thụ, đo tần số F,
đo hệ số cos...của hệ thống lới điện 35 KW và các hộ tiêu thụ, các trạm biến
áp...
- Thiết bị đo lờng không điện : máy đo điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, máy
đo và phân tích nông độ các chất khí công nghiệp năng hoặc khí thải (O
2

, H
2
,
CO
2
...) máy đo các đại lợng áp suất, lu lợng, giảm sát rung động cơ, hệ thống đo
lờng và giám sát độ rung cho các khôi trục turbine máy phát, đo tốc độ vòng
quay, thiết bị đo các thông số lực, mômen thiết bị đo chất lỏng, chất rắn.

8

- Tử phân phối điện: các hệ thống phân phối điện công nghiệp, trạm biến
áp...
- Thiết bị bảo vệ: bộ bảo vệ động cơ ( quá dòng, quá áp, kẹt rôto, chập
mạch...) Bảo vệ công nghệ ( bảo vệ chống cháy nổ hầm lò khai thác than, các
thiết bị chống theo dõi trộm cắp ...)
- Phần máy tính chế tạo các phần mềm chuyên dụng nh phần mềm thu
thập dữ liệu từ xa scada, phần mềm điều khiển, lu dữ các thông số của hệ thống
công nghệ hoặc vận hành quản lý. Chế tạo các phần mềm quản lý và lu dữ các
dữ liệu về các hệ thống cân khác nhau nh : cân ôtô, cân định lợng, điều khiển
trạm trộn...
- Các thiết bị bảo vệ trong ngành an ninh quốc phòng: các thiết bị
camera, báo cháy báo khói, chống trộm , chống đột nhập, thiết bị kiểm tra hơi r-
ợu của lái xe cho cảnh sát giao thông , các thiết bị đo mức băng rađa cho các
bồn, bể...
- Sản phẩm viễn thông : Tổng đài thông tin , điều độ sản xuất, tổng đài
viba, thiết bị thu tín hiệu vệ tinh ( hệ thống mạng truyền hình cáp smatv , catv ,
tvro, hệ thống mạng truyền thanh nội bộ AM, fa, thiết bị định vị vệ tinh cho tàu
biển, thiết bị thông tin cho đánh bắt xa bờ...
- Sản phẩm tiết kiệm điện năng: thiết bị tăng giảm năng lợng cho động

cơ, tiết giảm năng lợng cho toà nhà , tiết kiệm năng lợng nhiệt năng.
- Các sản phẩm viễn thông nh:
+ Tổng đài thông tin , điều độ sản xuất
+ Tổng đài viba.
+ Thiết bị thu tín hiệu vệ tinh ( hệ thống mạng Truyền hình cáp smatv,
smatv, catv, tvro; hệ thống mạng truyền thanh nội bộ ( AM,fa);

9

+ Thiết bị định vị vệ tinh cho tầu biển.
+ Thiết bị thông tin cho đánh bắt cá xa bờ.
+ Thiết bị tiết giảm năng lợng cho toà nhà.
+ Tiết kiệm năng lợng nhiệt năng.
Ngoài ra Công ty Điện tử Công nghiệp còn kinh doanh các mặt hàng
khác nh: Thiết bị điều khiển hệ thống cân tàu hoả, cân ôtô, thang máy, các thiết
bị camera quan sát bí mật hoặc công khai, hệ thống điều hoà trung tâm...
Các dịch vụ: Công ty Điện tử Công nghiệp tham gia t vấn thiết kế,
cung cấp thiết bị lắp đặt và chuyển giao công nghệ các dịch vụ kinh doanh bảo
trì, bảo dỡng các hệ thống liên quan đến điện tử, tự động hoá, viễn thông nh:
các thiết bị phục vụ công tác thí nghiệm điện, kiểm nhiệt , kiểm hoá, ... của các
hãng lớn trên thế giới nh: babcock & willcox, mitsuibancock, druck, siemens,
SBB, pessure measurment, migatronnic (máy hàn) Pasific Satellite international
Ltd, Humax, Scopus, Echostar, Winersat,...
Ngoài ra Công ty Điện tử Công nghiệp còn kinh doanh các mặt hàng
khác nh: Các mặt hàng điện tử, điện gia dụng, điện lạnh, phục vụ nhu cầu của
khách hàng trong địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất của công ty và các công trình lắp đặt nh cung cấp, lắp
đặt các thiết bị đo lờng, bộ kiểm tra rơ le 3 pha, cung cấp lắp đặt hệ thống điều
hoà không khí. Các sản phẩm này đơn chiếc, theo đơn đặt hàng. Thông thờng

công ty phải tham gia dự thầu để có đợc, hoặc nhờ các môi giới và nhờ các bộ
phận nhân viên trong công ty. Bộ phận sản xuất của công ty chỉ sản xuất theo
đơn đặt hàng vì sản phẩm có giá trị rất lớn, mang tính đơn chiếc không thể sản
xuất đồng loạt. Quy trình sản xuất một sản phẩm nh sau: Công ty nhận đơn đặt

10

hàng, sau đó tiến hành khảo sát, nghiên cứu thiết kế sản phẩm, chế tạo lắp đặt,
nghiệm thu và bàn giao công trình.
Quy trình đó có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm:

Trong các quá trình trên thì quá trình khảo sát, thiết kế là quan trọng nhất
ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả thông qua việc khảo sát để lập giá dự thầu.
Thông thờng khi nhận đợc hợp đồng hoặc đơn đặt hàng thì một bộ phận của
công ty sẽ tiến hành khảo sát, thu thập những thông tin liên quan đến sản phẩm
và các thông tin này đợc chuyển đến cho bộ phận thiết kế của công ty. Sau đó
bộ phận này tiến hành thiết kế đa ra tất cả các thông số về sản phẩm từ kích th-
ớc cho đến mẫu mã, hình dáng, màu sắc, các thông tin trên đợc đa đến bộ phận
chế tạo của công ty. Bộ phận này chỉ tiến hành chế tạo một hoặc một số chi tiết
nào đó của sản phẩm, phần còn lại công ty tiến hành nhập linh kiện hoặc sản
phẩm nguyên chiếc để tiến hành lắp ráp hoàn thành sản phẩm. Sau đó bộ phận
này sẽ tiến hành lắp ráp theo dúng yêu cầu của khách hàng. Sau khi lắp ráp
khách hàng và bộ phận nghiệm thu của công ty sẽ tiến hành nghiệm thu công
trình. Nếu đạt yêu cầu thì công trình sẽ đợc bàn giao cho khách hàng.
3. Đặc điểm về vật liệu chế tạo của Công ty.

Khảo sát
Thiết kế Chế tạo
Bàn giao công

trình
Nghiệm thu Lấp đặt
11

Do đặc điểm về ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất
lắp ráp theo đơn đặt hàng vì thế khi có hợp đồng Công ty thờng tiến hành nhập
linh kiện hoặc nhập sản phẩm nguyên chiếc về lắp ráp nên rất khó để xác định
đợc chủng loại vật liệu của Công ty. Điều này giúp Công ty giảm chi phí dự
trữ, bảo quản nguyên vật liệu góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty. Tuy nhiên việc nhập ngoại phần lớn vật liệu lắp ráp làm cho hiệu
quả kinh doanh của Công ty lại bị phụ thuộc vào sự biến động, lên xuống của
thị trờng nguyên vật liệu nhập khẩu, mà thị trờng vật liệu nhập ngoại lại luôn
luôn biến động, giá cả thất thờng, thậm chí đôi khi Công ty không mua đợc vật
liệu để đáp ứng nhu cầu là giảm uy tín của Công ty, giảm doanh thu qua đó
giảm lợi nhuận.
4. đặc điểm Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty:
* Các trung tâm:
Hiện tại công ty có 5 trung tâm:
- Trung tâm tự động hoá: Có nhiệm vụ chuyên sản xuất các thiết bị dây
chuyền tự động hoá. Năm 2002 trung tâm tự động hoá có 11 nhân viên. Đứng
đầu trung tâm là giám đốc trung tâm, là ngời chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt
động của trung tâm và chịu trách nhiệm với ban lãnh đạo công ty về trung tâm.
Trung tâm nay đặt tại công ty.
- Trung tâm đo lờng điều khiển: Là trung tâm chuyên sản xuất kinh
doanh các thiết bị đo lờng, điều khiển công nghệ nh các thiết bị điều khiển
động cơ, các hệ thống cân ôtô, cân dây chuyền xi măng. Năm 2002 trung tâm
có 8 nhân viên. Đứng đầu trung tâm là giám đốc trung tâm, là ngời chịu trách
nhiệm về tất cả các hoạt động của trung tâm với cấp trên. Trung tâm này cũng
đặt tại công ty.
- Trung tâm ứng dụng công nghệ điện tử viễn thông: Trung tâm này đặt

tại số 8 Lý Thờng Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Trung tâm có nhiệm vụ chuyên

12

cung cấp, t vấn, lắp đặt thiết bị truyền hình (TVRO), camera quan sát (CCTV),
truyền thanh công cộng, hội nghị hội thảo (PA), máy chiếu (Projector). Năm
2002 trung tâm có 13 nhân viên. Đứng đầu trung tâm là giám đốc trung tâm.

13

Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.


Công ty
Các trung tâm
Ban quản lý và
phát triển DA
Các cửa hàng
Trung
tâm
đo lư
ờng
điều
khiển
Cửa
hàng
số 9
8

Thư

ờng
Kiệt -
HN
Cửa
hàng
số 6
216
Nguy
ễn
TrãI -
HN
Cửa
hàng
số 6
23
quang
Trung
-HN
Cửa
hàng
số 3

126
Cầu
Giấy -
HN
Các
trung
tâm
đào

tạo tin
học
1,2,3
Trung
tâm
xây
lắp
điện
Trung
tâm
ứng
dụng
CN
điện
tử
viễn
thông
Trung
tâm tự
động
hoá
14

- Trung tâm xây lắp điện: Trung tâm này đặt trụ sở chính tại công ty.
Quản lý trung tâm là giám đốc trung tâm. Trung tâm có chức năng xây dựng
các đờng dây trạm điện có thể tới hiệu điện thế tới 35kv. Năm 2002 trung tâm
có 24 nhân viên trong đó chủ yếu là nhân viên kĩ thuật.
- Các trung tâm tin học: Bao gồm ba trung tâm tin học là trung tâm tin
học 1-Trung tự - Hà Nội; Trung tâm tin học 2-23 Phan Đình Phùng- Hà Nội.
Đây là các trung tâm chuyên đào tạo các khoá học về tin học, công nghệ thông

tin, hệ thống điều khiển. Mỗi trung tâm có 7 nhân viên đứng đầu trung tâm là
giám đốc trung tâm. Do mô hình quả lý trực tuyến của công ty các trung tâm
này không có quan hệ trực tiếp với nhau mà phải thông qua cấp trên trực tiếp
của trung tâm đó.
* Ban quản lý và phát triển dự án: Đặt trụ sở tại công ty: 44 Bạch Đằng-
Hoàn Kiếm - Hà Nội. Trung tâm có nhiệm vụ điều hành hoạt động của các bộ
phận chức năng để thực hiện các dự án, có khả năng thiết kế điều hành, quản lý
các dự án. Năm 2002 trung tâm có 6 ngời. Đứng đầu trung tâm là giám đốc
trung tâm.
* Các cửa hàng: Hiện tại công ty có 4 cửa hàng ở Hà Nội và một chi
nhánh tại Thành Phố Hô Chí Minh.Đó là:
- Cửa hàng số 3: Trung tâm bảo hành bảo trì sản phẩm điện tử-126 Cầu
Giấy. Cửa hàng có 5 nhân viên.
- Cửa hàng số 6: Điện lạnh điện tử-32 Quang Trung. Cửa hàng này có 3
nhân viên.
- Cửa hàng số 9 vật liệu điện-126 Nguyễn Trãi có 3 nhân viên.
- Cửa hàn số 9 chuyên kinh doanh các sản phẩm điện tử viễn thông-số 8
Thờng Kiệt. Cửa hàng có 4 nhân viên.

15

Đứng đầu các cửa hàng là các cửa hàng trởng. Đây là ngời điều hành mọi
hoạt động của cửa hàng và là ngời chịu trách nhiệm chính về hoạt động của cửa
hàng đối với công ty.
- Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh: Đây là nơi trng bày giới thiệu
và bán các sản phẩm của công ty. Đối với thị trờng khu vực phía Nam đây cũng
là nơi thu thập tìm hiểu các thông tin về thị trờng khu vực phía Nam cung cấp
cho công ty. Chi nhánh này có 5 nhân viên, đứng đầu chi nhánh là chi nhánh tr-
ởng.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.


16

Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :

Giám Đốc
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng tổ
chức
nhân sự
và đào
tạo
Phòng tư
vấn và
chuyển
giao công
nghệ
Phòng
khoa
học và

nghiên
cứu
Trung
tâm
xây
lắp
điện
Ban
quản
lý và
phát
triển
dự án
Trung
tâm
tin học
Trung
tâm
tin học
1
Trung
tâm
tin học
2
Trung
tâm
tin
học3
Cửa
hàng

điện tử
CH3
Cửa
hàng
điện
lạnh

thiết
bị
điện
Của
hàng
vật
liệu
điện
Cửa
hàng
điện tử
viễn
thông
CH10
Chi
nhánh
tại
thành
phố
HCM
17

Qua sơ đồ ta thấy: Với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 150 ngời (năm

2003) và cơ sở vật chất hiện có, kết hợp với thực tế công ty, công ty đã xây
dựng đợc mô hình quản lý trực tuyến. Giám đốc là ngời trực tiếp lãnh đạo mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Một cấp quả trị nào đó chỉ nhận lệnh từ một cấp
trên trực tiếp, hai bộ phận không cùng cấp không liên hệ trực tiếp với nhau đều
phải thông qua bộ phận cấp trên chung của hai bộ phận đó. Hệ thống này giúp
công ty toạ đợc tính thông nhất trong bộ máy quản lý tránh đợc sự chồng chéo
chức năng trong quản lý xoá bỏ đợc việc một cấp quản trị nào đó phải nhận
nhiều mệnh lệnh từ nhiều cấp trên khác nhau. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi
ngời giám đốc phải là ngời năng động, nhạy bén trong các quyết định kinh
doanh.
Lãnh đạo công ty là giám đốc công ty, là ngời điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và là ngời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của công ty với cấp trên, cơ quan quản lý nhà nớc và pháp luật. Dới giám đốc là
các trởng phòng của các phòng ban chức năng trong công ty.
Phòng hành chính quản trị: Phòng hành chính quản trị có 13 ngời;
Trong đó có một trởng phòng,một phó phòng và 11 nhân viên. Trởng phòng là
ngời trực tiếp điều hành mọi hoạt động của phòng và là ngời chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của phòng với lãnh đạo công ty. Phòng hành chính quản trị có
chức năng tham mu, giao việc cho ban giám đốc về các chi nao ban có liên
quan đến các quá trình sản xuất của công ty. Phòng có nhiệm vụ đa ra các đề
xuất các phơng án sản xuất tối u, tổ chức quá trình chế biến, tổ chức bán các
loại sản phẩm trên thị trờng và thu lợi nhuận, tiếp tục quá trình tái sản xuất mở
rộng.
Phòng tài chính kế toán: Phòng có 7 nhân viên đứng đầu là kế toán tr-
ởng. Phòng có chức năng tổ chức hoạch toán kế toán,tổ chức các hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp và do đó phòng có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất hình
thức hoạch toán kế toán, thiết lập hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán,
nghiên cứu phân tích các hoạt động tài chính phát sinh nh về vốn, tài sản, theo

18


dõi và phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tham mu cho ban giám đốc
về công tác quản lý kinh tế, nghiên cứu dự thảo các văn bản về quản lý tài
chính, kế hoạch, dự án tài chính kế toán của công ty, lập biểu, báo cáo theo yêu
cầu của lãnh đạo công ty và cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Phòng có 5 nhân viên. Trởng phòng kế
hoạch kinh doanh có chức năng phối hợp, điều hành hoạt động của phòng và
chịu mọi trách nhiệm của phòng với lãnh đạo công ty. Phòng kế hoạch kinh
doanh có chức năng tham mu, giúp việc cho ban giám đốc cho việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng có nhiệm vụ nghiên
cứu đề xuất các kế hoạch liên quan đến thị trờng, khách hàng, giá cả hàng hoá
dịch vụ lập dự thảo kế hoạch trình lên cấp trên và lên tổng công ty điện tử và tin
học Việt Nam, triển khai thực hiện kế hoạch năm, quý, tháng và kế hoạch tác
nghiệp.
Phòng tổ chức nhân sự và đào tạo: Phòng có 5 nhân viên, đứng đầu là tr-
ởng phòng. Phòng tổ chức nhân sự và đào tạo có chức năng tham mu, giúp việc
cho ban giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lơng và do đó
phòng tổ chức nhân sự có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất về công tác tổ chức bộ
máy thích hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, bố trí sắp xếp cán
bộ của cấc phòng ban, các trung tâm, các cửa hàng, chi nhánh trực thuộc công
ty; nghiên cứu đề xuất việc đào tạo tuyển dụng, bố trí lao động ở các đơn vị, đào
tạo và đào tạo lai đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật đáp ứng yêu cầu ổn
định và mở rộng sản xuất của công ty; Nghiên cứu và đề xuất giải quyết các
quyền lợi về tiền lơng, tiền thởng, phúc lợi xã hội, chế độ bảo hiểm đối với cán
bộ nhân viên của công ty.
Phòng t vấn và chuyển giao công nghệ: Phòng t vấn và chuyển giao
công nghệ có 9 ngời. Lãnh đạo phòng là trởng phòng là ngời trực tiếp lãnh đạo
mọi hoạt động của phòng. Phong có nhiệm vụ nghiên cứu, t vấn, cung cấp các
thông tin cần thiết cho Công cũng nh khách hàng về công nghệ tiên tiến. nghiên


19

cứu, ứng dụng nó vào trong sản xuất thông qua các hình thức chuyển giao công
nghệ.
Phòng khoa học và nghiên cứu: phòng khoa học và nghiên cứu có 7
nhân viên. Trởng phòng là ngời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng
với lãnh đạo Công ty. Phòng có chức năng triển khai, nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty và nh vậy
phòng có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu các lĩnh vực về công nghệ sản xuất,
tham gia thiết kế sản phẩm nghiên cứu sản phẩm mới.
Các phòng ban nêu trên đều đợc quản lý trực tiếp bởi giám đốc Công ty.
Dới các phòng ban là các trung tâm, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc công ty.
Đứng đầu các trung tâm, chi nhánh trực thuộc Công ty là giám đốc các trung
tâm. là ngời điều hành mọi hoạt động của trung tâm và là ngời chịu trách nhiệm
về hoạt động của phòng với lãnh đạo công ty. Đứng đầu các cửa hàng là các cửa
hàng trởng. Các trung, chi nhánh, của hàng trực thuộc Công ty bao gồm:
Trung tâm xây lắp điện.
Trung tâm đo lờng điều khiển.
Trung tâm ứng dụng công nghệ điện tử viễn thông.
Trung tâm tự động hoá.
Trung tâm tin học 1.2.3
Ban quản lý và phát triển dự án.
Của hàng điện tử số 3.6.9.10
Chi nhánh của công ty tại thành phố HCM
Phần II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh
doanh của công ty điện tử công nghiệp

20


I. ph©n tÝch hiÖu qu¶ kinh doanh cña C«ng ty:
1. Ph©n tÝch hiÖu qu¶ kinh doanh tæng hîp:
BiÓu ®å 6: ChØ tiªu chñ yÕu vÒ hiÖu qu¶ kinh doanh tæng hîp
0
50000
100000
150000
200000
250000
2001 2002 2003

21

Biểu 6: Các chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2002 - 2001
So sánh
2003 - 2001
2001 2002 2003 Chênh lệch
%
chênh lệch
%
1
Doanh thu
123.770 147.562 231.125 23.792 19,2 107.355 86,7
2

Lợi nhuận
109 160 270 51 46,7 161 147,7
3
Nộp ngân sách
1.419 4.108 5.979 2.689 189,5 4560 321,4

22

Từ những năm đầu mới thành lập trải qua nhiều giai đoạn phát triển, đến nay
Công ty đã đạt đợc những thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế cũng nh đạt đ-
ợc mục tiêu mà Tổng công ty Điện tử và tin học Việt Nam giao cho Công ty. Đặc
biệt là trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách
Nhà nớc liên tục tăng nhanh qua các năm. Cụ thể nh sau:
Năm 2001 doanh thu đạt 123,770 tỷ VNĐ. Năm 2002 doanh thu của Công ty
đạt 147,562 tỷ VNĐ tăng lên 23,792 tỷ VNĐ, tơng ứng với tốc độ tăng là 19,2%.
Năm 2003 doanh thu đặt 231,125 tỷ VNĐ tăng lên 107,355 tỷ VNĐ so với năm
2001, tơng ứng với tốc độ tăng là 86,7%. Đây cũng là một tốc độ tăng rất cao thể
hiện sự lớn mạnh không ngừng của Công ty.
Năm 2001 lợi nhuận của Công ty đạt 109 triệu VNĐ, năm 2002 lợi nhuận của
Công ty là 160 triệu VNĐ, tức là lợi nhuận tăng lên 51 triệu VNĐ tơng ứng với tốc
độ tăng là 46,7%. Năm 2003 lợi nhuận của Công ty đạt 270 triệu VNĐ, tăng lên 161
triệu VNĐ so với năm 2001 tơng ứng với tốc độ tăng là147,7%. Tốc độ tăng lợi
nhuận rất cao qua các năm của Công ty thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty
ngày càng tăng qua các năm. Tuy nhiên mặc dù tốc độ tăng rất cao song tỷ lệ lợi
nhuận so với GTSXCN, so với doanh thu chiếm tỷ lệ rất nhỏ thể hiện hiệu quả kinh
doanh cuối cùng của Công ty là cha cao.
Năm 2001 Công ty nộp ngân sách Nhà nớc là 1,419 tỷ VNĐ, Năm 2002 Công
ty nộp ngân sách Nhà nớc là 4,108 tỷ VNĐ, tăng lên 2,689 tỷ VNĐ so với năm 2001,
tơng ứng với tốc độ tăng là 189,5%. Năm 2003 Công ty nộp ngân sách Nhà nớc đạt
5,979 tỷ VNĐ. Tăng lên 4,660 tỷ VNĐ so với năm 2001, tơng ứng với tốc độ tăng là

321,4%. Một tốc độ tăng rất cao thể hiện sự thực hiện nghĩa vụ của Công ty với Nhà
nớc là rất tốt.

23

2. phân tích Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.
Sau gần 20 năm hoạt động Công ty Điện tử Công nghiệp đã đạt đợc một số
thành tựu nhất định về mặt kinh tế xã hội bên cạnh những thành tích đạt đợc về kinh
tế. Cụ thể Công ty đạt đợc một số thành tựu trong một số lĩnh vực trên:
2.1 Đầu t phát triển và hợp tác quốc tế:
* Đầu t phát triển
Công ty phối hợp thực hiện dự án tự động hoá công nghệ quốc gia "ứng dụng
kỹ thuật công nghiệp mới chế tạo, sản xuất một số thiết bị Điện tử - Tự động hoá dây
chuyền công nghiệp" ( bắt đầu từ năm 2000 kết thúc năm 2003) Công ty Điện tử
công nghiệp đã sửa chữa, xây dựng mới 04 phòng khoa học và thí nghiệm chuyên đề
tổng trị giá đầu t 450 triệu đồng kịp thời đa vào sử dụng đạt kết quả tốt cụ thể nh sau:
-Phòng khoa học - nghiên cứu cứu phát triển: Trong phòng đã triển khai song
hệ nghiên cứu ALLBradley của Mỹ vào áp dụng, thiết kế, kiểm thử các sản phẩm tự
động hoá đa đi áp dụng lắp đặt cho khách hàng.
-Trung tâm công nghệ tự động hoá thực hiện nhiều công trình nh lập trình
hoàn thiện hệ thống điều khiển cho dây chuyền sản xuất kính của nhà máy kính Đáp
Cầu. Gang thép Thái Nguyên, phần điều khiển, truyền số liệu cho hệ thống cân điều
khiển công ty ximăng Bỉm Sơn, bộ điều khiển động cơ vinapac....
-Ban quản lý dự án: Nghiên cứu, thiết kế, ứng dụng các sản phẩm công nghệ
mới nh lọc bụi, thổi bụi, nâng cấp các thiết bị tự động điều khiển Tua Bin, lò hơi cho
các nhà máy điện. Triển khai thực hiện tốt các dự án trên phục vụ cho nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo các sản phẩm tự động hoá, đào tạo lập trình phần Micro chip, PLC,
SCADA và Intelltion, giá trị đầu t 400 triệu đồng ( Do chơng trình quốc gia về tự
động hoá hỗ trợ). Việc thực hiện các dự án trên đợc cho là tốt và đợc chơng trình
quốc gia về công nghệ tiếp tục hỗ trợ.


24

Ngoài ra công ty còn đợc Tổng công ty Điện tử và tin học Việt Nam giao
nhiệm vụ tham gia thực hiện một phần dự án: Nghiên cứu, xây dựng hệ điều hành
LINUX cho Việt Nam. Công ty đăng triển khai gấp rút các bớc tiến hành xây đựng
tại công ty một trung tâm thiết kế "Chip" điện tử (Đã đợc ghi vào nghị định th về hợp
tác công nghệ giữa hai nớc Việt Nam và Belarus).
* Hợp tác quốc tế.
Trong nớc: Công ty hợp tác với nhiều đơn vị, nhà máy thuộc các ngành sản
xuất : Điện, Điện tử, Than, Sát, Thép, Xi măng, Giấy, Dệt, Nhựa, Nớc sạch.... Tạo ra
nhiều sản phẩm có chất lợng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra công ty còn
hợp tác với các công ty và lĩnh vực khác nh AIC, CAC, FPT, HANEL, VITEL,
Hoàng Quốc, Thuận Quốc IMI, VTC phối hợp giải quyết các hợp đồng kinh tế, khoa
học kỹ thuật.
Quốc tế: Công ty có quan hệ mật thiết với những văn phòng đại diện, nhà phân
phối của SCHMIDT, SIEMENS, OMRON, TOSIBA (ROCKELL... Công ty đã trở
thành nhà tích hợp hệ thống (SI) và phân phối sản phẩm cho các hãng nh :
SCHNEIDER và ALLIED SOLUTION, trong thời gian qua công ty đã có nhiều đàm
phán bàn về việc hợp tác trong lĩnh vực tự động hoá và tin học với các đoàn của
Trung Quốc, Hồng Công, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ.
Công ty đăng tích cực triển khai hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm ISO
9001-2000 cho một đơn vị của công ty nhằm làm hạt nhân và mở rộng trong toàn
Công ty.
Năm 2002 công ty đã triển khai 3 đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp
Bộ về cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất lắp ráp sản phẩm và
Công ty đã đề nghị Tổng Công ty có tác động tích cực giúp đỡ Công ty thực hiện các
dự án nói trên.

25

×