Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÀI TẬP CÔNG NGHỆ KIM LOẠI HÀN KIM LOẠI Hàn TIG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.6 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG



BÀI TẬP CÔNG NGHỆ KIM LOẠI
HÀN KIM LOẠI
Hàn TIG

Giáo viên: Đinh Minh Diệm
Tên sinh viên: Lê Thị Diệu Thiện
Lớp: 13QLMT


HÀN KIM LOẠI

Trong cơng nghệ chế tạo cơ khí, hàn là danh từ chỉ một quá trình dùng để liên kết các chi tiết
(kết cấu) hoặc đắp phủ lên bề mặt vật liệu(kim loại hoặc phi kim) để tạo nên một lớp bề mặt có tính
năng đáp ứng u cầu sử dụng.
Hàn là q trình cơng nghệ để nối các chi tiết với nhau thành liên kết không tháo rời được mang tính
liên tục ở phạm vi nguyên tử hoặc phân tử, bằng cách đưa chỗ nối tới trạng thái nóng chảy, thơng
qua việc sử dụng một trong hai yếu tố là nhiệt và áp lực, hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó. Khi hàn, có
thể sử dụng hoặc không sử dụng vật liệu phụ bổ sung.

- Ưu điểm
+ Tiết kiệm kim loại
+ Nối được kim loại có các tính chất khác nhau
+ Tạo được các chi tiết, kết cấu máy phức tạp mà các phương pháp khác khơng làm được
hoặc gặp nhiều khó khăn


+ Độ bền mối hàn cao, mối hàn kín
- Nhược điểm: Tồn tại ứng suất dư làm sản phẩm bị cong vênh khi nguội
Hiện nay, có các phương pháp hàn chính sau đây:

Hàn TIG
Định nghĩa hàn TIG:


Nguyên lý hàn TIG
Hàn TIG (Tungsten inert gas) hay hàn hồ quang điện cực khơng nóng chảy trong mơi
trường khí trơ (Gas tungsten arc welding -GTAW) là quá trình hàn nóng chảy, trong đó
nguồn nhiệt điện cung cấp bởi hồ quang được tạo thành giữa điện cực khơng nóng chảy
và vũng hàn (Hình vẽ). Vùng hồ quang được bảo vệ bằng mơi trường khí trơ (Ar, He
hoặc Ar + He) để ngăn cản những tác động có hại của oxi và nitơ trong khơng khí. Điện
cực khơng nóng chảy thường dùng là volfram, nên phương pháp hàn này tiếng Anh gọi
là hàn TIG (Tungsten Inert Gas).Nguyên lý hàn TIG
Hồ quang trong hàn TIG có nhiệt độ rất cao có thể đạt tới hơn 6100 độ C. Kim loại mối
hàn có thể tạo thành chỉ từ kim loại cơ bản khi hàn những chi tiết mỏng với liên kết gấp
mép, hoặc được bổ sung từ que hàn phụ. Toàn bộ vũng hàn được bao bọc bởi khí trơ
thổi ra từ chụp khí.

Đặc điểm phương pháp hàn TIG:
Một số ưu điểm đáng chú ý:
◉ Tạo mối hàn có chất lượng cao đối với hầu hết kim loại và hợp kim.
◉ Mối hàn không phải làm sạch sau khi hàn
◉ Hồ quang và vũng hàn có thể quan sát được trong khi hàn.
◉ Khơng có kim loại bắn tóe.
◉ Có thể hàn ở mọi vị trí trong khơng gian.
◉ Nhiệt tập trung cho phép tăng tốc độ hàn, giảm biến dạng của liên kết hàn.



Phạm vi ứng dụng của phương pháp hàn TIG:
◉ Phương pháp hàn TIG được áp dụng trong nhiều lĩnh vực sản xuất, đặc biệt rất thích hợp
trong hàn thép hợp kim cao, kim loại màu và hợp kim của chúng…
◉ Phương pháp hàn này thông thường được thao tác bằng tay và có thể tự động hóa hai khâu
di chuyển hồ quang cũng như cấp dây hàn phụ.
◉ Thường được sử dụng trong lĩnh vực hàng không vũ trụ,trong sản xuất xe không
gian…
◉ Sử dụng hàn các tấm mỏng,ống thành mỏng trong ngành công nghiệp xe đạp.
◉ Thường được sử dụng trong quá trình phục chế sửa chữa các chi tiết bị hỏng,đặc biệt là các
chi tiết làm bằng nhôm và magie .

Lịch sử phát triển hàn TIG:
Coffin đã có ý tưởng của hàn trong mơi trường khí trơ vào năm 1890, nhưng ngay cả
trong những năm đầu thế kỷ 20, hàn vật liệu kim loại màu như nhôm và magiê vẫn cịn
khó khăn, bởi vì các kim loại phản ứng nhanh chóng với khơng khí, tạo khuyết tật mối
hàn.
◉ Năm 1930,đã sử dụng bình khí trơ vào q trình hàn,một vài năm sau dòng điện một chiều
được đưa vào để hàn nhôm trong công nghiệp hàng không .
◉ Năm 1941,quá trình hàn GTAW được hàn thiện,và phát triển mỏ hàn được làm mát bằng
nước.
◉ Năm 1953,một quá trình mới dựa vào quá trình hàn GTAW được phát triển,được gọi là hàn
hồ quang plasma.Nó có đủ khả năng kiểm sốt ,cải thiện chất lượng mối hàn tốt hơn.Ngày
nay GTAW phổ biến sử dụng xung điện.

Hàn TIG tự động bộ nạp kiểu nóng
Hàn TIG tự động với bộ nạp kiểu nóng (Hot wire GTAW) có tiềm năng để trở thành một
phương pháp hàn chủ đạo được sử dụng trong các ngành công nghiệp yêu cầu chất
lượng và năng suất mối hàn. Mặc dù cơng nghệ hàn TIG có tốc độ đắp nhỏ hơn nhiều so
với hàn MIG, nhưng chất lượng mối hàn thì lại vượt trội hơn rất nhiều. Khi sử dụng bộ

nạp kiểu nóng vào hàn TIG tự động đặc biệt với các vị trí hàn trên mặt phẳng hoặc ống
lớn thì tốc độ đắp của hàn TIG tự động gần tương đương với hàn MIG. Hàn TIG tự động
với bộ nạp kiểu nóng với các rãnh hẹp được sử dụng rộng rãi khi hàn các hợp kim Nikel,
các thép hợp kim cũng như là với các kim loại hoạt tính như là Titanium. Thiết bị hàn TIG


bộ nạp kiểu nóng đang ngày càng được sử dụng nhiều trong các ngành sản xuất hệ
thống chứa khí, dầu, các thiết bị trong ngành năng lượng hạt nhân.

Giới thiệu Hàn Tig tự động với bộ nạp kiểu nóng
Mặc dù hàn TIG tự động với bộ nạp kiểu nóng đã được giới thiệu từ những năm 1966
nhưng việc phát triển và ứng dụng diễn ra rất chậm. Tuy nhiên gần đây mọi người bắt
đầu quan tâm lại công nghệ này với đặc điểm nổi trội là hàn với tốc độ của MIG và chất
lượng của TIG. Măc dù vẫn còn một vài giới hạn, công nghệ này đang được sử dụng
ngày càng nhiều trong các lĩnh vực xây dựng. Sự phát triển của công nghệ hàn tự động,
đặc biệt là các thiết bị cấp dây kiểu nóng đã thúc đẩy ứng dụng của chúng trong các
ngành công nghiệp như điện hạt nhân, phát điện, bể áp lực, dầu khí ngồi khơi, tại
những nơi yêu cầu năng suất hàn cao và chất lượng hàn đặc biêt.

Định nghĩa hàn TIG tự động với bộ cấp dây nóng
Hàn TIG tự động với bộ nạp kiểu nóng là một bước phát triển của Hàn TIG. Hàn TIG được
Russell Meredith làm việc tại công ty máy bay Northrop Aircraft sáng chế ra vào năm
1939-1941. Hàn TIG ban đầu được gọi là hồ quang Heli, sử dụng hồ quang tạo ra bởi
điện cực làm nóng chảy kim loại nền và bảo vệ bởi khí Heli. Bằng sáng chế đã được bán
cho công ty Union Carbide, công ty này đã phát triển các dòng sản phẩm và bán ra dưới
tên Heliarc. Sau đó Union Carbide đã cải tiến thiết bị sang sử dụng khí Argon – loại khí
phổ biến và rẻ hơn Heli. Công nghệ hàn TIG tự động với bộ nạp nóng được phát minh ra
vào năm 1964 bởi A.F. Manz và phát triển bởi Linde Division của Union Carbide.
Trong hàn TIG kim loại bù dưới dạng dây được đưa vào vũng hàn khi hàn các chi tiết
dày. Trong hàn TIG truyền thống kim loại bù được cung cấp dưới dạng nguội, do đó hồ

quang hàn sinh ra phải cung cấp nhiệt để làm nóng chảy kim loại bù này khiến cho hiệu
quả của quá trình hàn, giảm tốc độ đắp. Trong quá trình hàn TIG tự động với bộ nạp
nóng, dây điện trở nung nóng liên tục cho dây kim loại bù được đưa vào vũng chảy. Quá
trình nạp có thể thực hiện thơng qua mỏ hàn với khí trơ bảo vệ để tránh sự oxy hóa. Sự
nung nóng chỉ bắt đầu sau khi kim loại hàn tiếp xúc với vũng chảy. Dòng điện được điều
chỉnh sao cho kim loại hàn đạt được nhiệt độ nóng chảy khi tiếp xúc với vũng hàn. Do
đó, kim loại hàn sẽ nóng chảy độc lập với nhiệt độ hồ quang. Điều này sẽ giúp cho hồ
quang hàn được tập trung và khơng phải cấp nhiệt làm nóng chảy kim loại bù, nên tốc
độ hàn sẽ nhanh gấp nhiều lần so với hàn TIG thông thường. Tốc độ đắp của phương
pháp hàn TIG tự động với bộ nạp nóng cao tương tự như hàn MIG, chất lượng hàn đạt
được như hàn TIG thậm chí trong một số trường hợp cịn nhỉnh hơn.


Hàn TIG tự động với bộ nạp kiểu nóng
Hình trên là sơ đồ nguyên lý của hệ thống hàn TIG tự động với bộ nạp nóng. Hệ thống
này sử dụng một lúc 2 nguồn cấp khác nhau. Một nguồn cấp cho đầu hàn TIG, một
nguồn cấp cho bộ nạp nóng.

Ưu điểm của phương pháp hàn TIG với bộ nạp nóng
Các ưu điểm của phương pháp hàn TIG tự động với bộ nạp dây nóng dễ dàng được nhận
thấy trong quá trình hàn. Phương pháp này dễ dàng được cơ giới hóa, tự động hóa và
tăng tốc độ đắp. Việc điều chỉnh độc lập hồ quang, tốc độ cấp dây cho phép linh hoạt
điều chỉnh các thông số. Các kỹ năng yêu cầu đối với người thợ vận hành gần như giống
với hàn TIG do đó giảm thiểu được chi phí đào tạo.
Phương pháp hàn tig tự động với bộ nạp nóng cũng áp dụng được đối với gần như tất cả
các kim loại. Tương tự như hàn TIG đặc tính kim loại mỗi hàn hồn tồn có thể được điều
chỉnh phụ thuộc vào đặc điểm của kim loại bù. Quá trình hàn TIG tự động bộ nạp nóng
thường đem lại kết quả của mối hàn rất sạch làm giảm hoặc loại bỏ khả năng hình
thành rỗ xốp trong mối hàn. Phương pháp hàn này có thể đáp ứng hàn hơn 300 loại thép
không gỉ khác nhau, các hợp kim nickel, titan, thép gia công….


Giới hạn của phương pháp hàn TIG tự động với bộ nạp
nóng


Phương pháp hàn này thường không thao tác bằng tay. Phương pháp cũng đòi hỏi phải
đầu tư thêm các thiết bị như là bộ nạp dây nóng. Bộ thiết bị hàn khơng có tính cơ động
do đó chỉ được sử dụng cố định tại xưởng sản xuất. Các rãnh hàn cũng phải được gia
công lại cho phù hợp. Phương pháp này cũng địi hỏi thêm các chi phí thay thế bép hàn,
bép cấp dây nóng. Lượng khí cấp thường là nhiều hơn hàn TIG thơng thường. Phương
pháp cũng địi hỏi một chi phí đào tạo.

Cấu tạo mỏ hàn TIG
Chức năng của mỏ hàn TIG là dẫn dịng điện và khí trơ vào vùng hàn. Các mỏ hàn TIG
bằng tay và mỏ hàn TIG tự động có cấu tạo tương tự nhau, mỏ hàn TIG bằng tay có cán
cầm với các nút điều khiển, cịn mỏ hàn tự động khơng có cán, được thiết kế để kẹp
chặt vào giá hàn.

Cấu tạo mỏ súng hàn TIG

Cấu tạo súng mỏ hàn TIG

☀  Cap: Chuôi hàn TIG chống thốt khí bảo vệ và cố định kim hàn.
☀  Collet: Kẹp kim cấu tạo bằng đồng, giúp giữ điện cực khớp theo cỡ khi văn chặt
chuôi hàn sẽ cố định kẹp kim, giúp giữ chặt điện cực.
☀  Gas orifice: Đường dẫn khí cho phép thốt khí ra ngồi.
☀  Gas nozzle: Chụp khí giúp định hướng dịng khí lên vũng hàn thường là hai loại tùy
theo cường độ hàn một loại cấu tạo bằng sứ cho việc hàn TIG cường độ nhỏ, một loại
cấu tạo bằng đồng có làm mát bằng nước.
☀  Hoses: Các ống dẫn chất dẻo kết nối với tay cầm súng hàn cung cấp khí, nước, và

chứa cáp điện cung cấp cho mỏ súng hàn.

Vật liệu hàn TIG


Hàn TIG hay hàn hồ quang trong mơi trường khí bảo vệ ( hàn GTAW) cần các loại vật
liệu sau: Khí trơ (argon Ar, heli He), điện cực khơng nóng chảy (hay kim hàn), dây hàn
phụ (hay que b ). Công nghệ hàn sẽ giới thiệu sơ qua về các loại vật liệu trên trong bài
viết này.

Khí bảo vệ
Khí bảo vệ phổ biến trong hàn TIG là khí Argon. Khí argon phải đáp ứng các yêu cầu về
độ tinh khiết đến 99.967% tỷ lệ hơi nước thấp dưới 0.005mg/l. Khí Heli cũng có thể sử
dụng làm khí bảo vệ trong hàn TIG thường được sử dụng trrong hỗn hợp với Argon và tỷ
lệ khí Heli có thể chiếm đến 75% hỗn hợp khí. Ngồi ra cịn có hỗn hợp khí của Argon
với Hidro như các hỗn hợp 5% hidro, 15% hidro, 35% hidro cho hàn thép không gỉ. Các
hỗn hợp Argon với nito cũng được sử dụng khi dùng cho hàn đồng.

Điện cực volfram

Điện cực Vofram trong hàn TIG
Điện cực hàn TIGVolfram được sử dụng làm điện cực vì nó có tính chịu nhiệt cao, nhiệt
độ nóng chảy cao đến 3410 độ C, với nhiệt độ như  vậy điện cực vonfram sẽ khơng bị
nóng chảy do nhiệt độ của hồ quang hàn. Điện cực vonfram còn có khả năng phát xạ
điện tử tốt do đó có thể tạo ion hóa hồ quang và duy trì hồ quang, mặt khác vonfram có
tính chống oxi hóa cao, khơng bị gỉ, ăn mịn bởi oxy hóa.Theo tiêu chuẩn hiệp hội hàn
hoa
kỳ
AWS
A

5.12-80
qui
định:
Điện cực volfram  đường kính tiêu chuẩn từ 0.25 đến 6.4mm với chiều dài từ 76 đến
610mm
Các loại điện cực được kí hiệu và mã màu như bảng sau:
Kí hiệu điện

%vonfra

%

%

% các nguyên

% tạp

Màu sơn


cực

m

Thori

Zicon

EWP


99.5

EWG

94.5

Không xác định

EWTh-1

98.5

EWTh-2

tố khác

chất

đầu que

0.5

Xanh lá cây

0.8-1.2

0.5

Xám


97.5

1.7-2.2

0.5

Vàng

EWTh-3

98.95

0.350.55

0.5

EWZr

99.2

EWCe-2

97.3

EWLa-1

98.3

0.150.40


0.5

Nâu

2% oxit ceri

0.5

Da Cam

1% oxit lantan

0.5

Đen

Do được cấu tạo từ volfram cùng các nguyên tố kim loại hiếm, nên điện cực hàn TIG khá
đắt và khi sử dụng cần được chú ý để tránh, bị hỏng, hao phí vơ ích.

Que hàn TIG (Que hàn bù)
Do hàn TIG có thể sử dụng để hàn tất cả các kim loại có thể hàn được nên nựa chọn que
hàn phụ (bù) là rất rộng. Dưới đây là bảng danh sách tiêu chuẩn tham chiếu khi hàn một
số kim loại phổ biến.


Que hàn TIG
Mã tài liệu

Kim loại áp dụng


A5.7A5.9A5.10A5.14A5.15A5.16
A5.18

Hợp kim đồngThép không gỉHợp kim nhômHợp kim
nickelGangHợp kim titanThép cacbon

A5.19

Hợp kim magie

A5.24

Hợp kim  Zicron

A5.28

Thép hợp kim thấp

Que bù thường có đường kính 1.2; 1.6; 2.0; 2.5; 3.2; 4.0; 5.0 chiều dài thường là 610mm
hoặc 915mm

Hàn MIG-MAG
Định nghĩa hàn MIG/MAG


Nguyên lý hàn MIG
Hàn hồ quang bằng điện cực nóng chảy trong mơi trường khí bảo vệ ( Gas metal arc
welding – GMAW) phân thành 2 loại MAG (Metal active gas welding) và MIG (metal inert
gas welding) là quá trình hàn nóng chảy trong đó nguồn nhiệt hàn được cung cấp bởi hồ

quang tạo ra giữa điện cực nóng chảy (dây hàn) và vật hàn: hồ quang và kim loại nóng
chảy được bảo vệ khỏi tác dụng của oxi và nitơ trong mơi trường xung quanh bởi một
loại khí hoặc một hỗn hợp khí.Ngun Lý Hàn MIG
Khí bảo vệ có thể là khí trơ (Ar, He hoặc hỗn hợp Ar + He) không tác dụng với kim loại
lỏng trong khi hàn hoặc là các loại khí hoạt tính (CO2; CO2 + O2; CO2 + Ar, …) có tác
dụng chiếm chỗ và đẩy khơng khí ra khỏi vùng hàn để hạn chế tác dụng xấu của nó.
Khi điện cực hàn hay dây hàn được cấp tự động vào vùng hồ quang thơng qua cơ cấu
cấp dây, cịn sự dịch chuyển hồ quang dọc theo mối hàn được thao tác bằng tay thì gọi
là hồ quang bán tự động trong mơi trường khí bảo vệ.
Có 4 phương pháp dịch chuyển kim loại vào xũng hàn:hình cầu,ngắn mạch,phun và
xung phun,mỗi dạng có đặc tính khác biệt riêng.

Phân loại và đặc điểm:
Hàn hồ quang bằng điện cực nóng chảy trong mơi trường khí trơ (Ar, He) tiếng Anh gọi
là phương pháp hàn MIG (Metal Inert Gas). Vì các loại khí trơ có giá thành cao nên không
được ứng dụng rộng rãi, chỉ dùng để hàn kim loại mầu và thép hợp kim.
Hàn hồ quang bằng điện cực nóng chảy trong mơi trường khí hoạt tính (CO2, CO2 + O2,
…) tiếng Anh gọi là phương pháp hàn MAG (Metal Active Gas). Phương pháp hàn MAG sử
dụng khí bảo vệ CO2 được ứng dụng rộng rãi do có rất nhiều ưu điểm:
  ◉ CO2 là loại khí dễ kiếm, dễ sản xuất và giá thành thấp;
  ◉ Năng suất hàn trong CO2 cao, gấp hơn 2,5 lần so với hàn hồ quang tay;


  ◉ Tính cơng nghệ của hàn trong CO2 cao hơn so với hàn hồ quang dưới lớp thuốc vì có thể
tiến hành ở mọi vị trí khơng gian khác nhau;
  ◉ Chất lượng hàn cao. Sản phẩm hàn ít bị cong vênh do tốc độ hàn cao, nguồn nhiệt tập
trung, hiệu suất sử dụng nhiệt lớn, vùng ảnh hưởng nhiệt hẹp;
  ◉ Điều kiện lao động tốt hơn so với hàn hồ quang tay và trong q trình hàn khơng phát
sinh khí độc.


Phạm vi ứng dụng:
  ◉ Nó khơng những có thể hàn các loại thép kết cấu thơng thường, mà cịn có thể hàn các
loại thép khơng gỉ, thép chịu nhiệt, thép bền nóng, các hợp kim đặc biệt, các hợp kim nhơm,
magiê, niken, đồng, các hợp kim có ái lực hóa học mạnh với ơxi.
  ◉ Phương pháp hàn này có thể sử dụng được ở mọi vị trí trong khơng gian.
  ◉ Chiều dày vật hàn từ 0,4 ¸ 4,8 mm thì chỉ cần hàn một lớp mà khơng phải vát mép, từ 1,6
¸ 10mm thì hàn một lớp có vát mép, cịn từ 3,2 ¸ 25mm thì hàn nhiều lớp.
  ◉ Khơng thích hợp cho hàn ngồi trời ,bởi vì sự chuyển động của khơng khí xung quanh
có thể làm ảnh hưởng tới khí bảo vệ và mối hàn .Nên sử dụng trong trong ngành xây dựng
khá hạn chế.
  ◉ Được dùng phổ biến trong hàn tự động và bán tự động.

Lịch sử phát triển:
  ◉ Năm 1920 tiên phong cho GMAW được phát minh bởi P.O.Nobel
  ◉ Năm 1948 cuối cùng đã được phát triển bởi Viện Battelle Memorial,nhưng nó có chi phí
cao do sử dụng lượng lớn khí trơ.
  ◉ Năm 1953,sử dụng khí các bon làm cho hàn GMAW ngày càng sử dụng rộng rãi.
  ◉ Năm 1958-1959,hồ quang ngắn mạch trong GMAW tăng tính linh hoạt và hàn các vật
liệu mỏng .
  ◉ Năm 1960 ,đã thêm vào khí bảo vệ một lượng nhỏ OXY.
Gần đây hồ quang xung được áp dụng và ngày càng phát triển.


Các kiểu chuyển dịch kim loại trong hàn MIG
Chuyển dịch giọt kim loại trong hàn MIG được chia thành 3 loại chính: Chuyển dịch tia,
chuyển dịch cầu và chuyển dịch ngắn mạch. Ngồi ra cịn có chuyển dịch hỗn hợp hay
mezzo-spray transfer.

Chuyển dịch tia
Trong chuyển dịch tia dây hàn nóng chảy chuyển dịch nhỏ giọt nhanh và liên tục vào bể

hàn. Trong kiểu hàn này kim loại nóng chảy trên đầu dây hàn bị kéo theo chiều dọc và
chuyển qua hồ quang thành giọt nhỏ hơn nhiều so với đường kính của dây hàn. Độ ngấu
trong kiểu chuyển dịch này sâu hơn khi hàn bằng que hàn song lại thấp hơn chuyển
dịch cầu có năng lượng hàn cao hơn.

Chuyển dịch tia trong hàn MIG

Chuyển dịch cầu
Chuyển dịch cầu xảy ra khi dòng điện thấp hơn dòng điện tới hạn. Chuyển dịch này cho
thấy trạng thái các giọt bằng hoặc lớn hơn đường kính dây hàn hình thành và chuyển
dịch từ đầu dây hàn vào vũng hàn, mức độ bắn tóe trong chuyển dịch này cũng cao hơn
so với các chuyển dịch khác. Đặc trưng của hồ quang này là đường hàn mấp mơ hơn so
với các chuyển dịch khác. Bởi vì hồ quang bị nhúng chìm vào vũng chảy, nên đường hàn
có độ ngấu rất sâu, hiệu quả làm sạch biên mối hàn kém hơn.


Chuyển dịch cầu trong hàn MIG

Chuyển dịch ngắn mạch
Chuyển dịch ngắn mạch xảy ra tại chế độ hàn có mức năng lượng thấp. Kim loại dịch
chuyển hoàn toàn từ điện cực vào vũng hàn khi điện cực tiếp xúc với bề mặt vũng hàn
tạo ra sự ngắn mạch tức thời sau đó mật độ dịng điện hàn tăng làm cho hồ quang hình
thành. Chu kỳ này lặp lại với tần số từ 50 đến 250 Hz. Với chế độ dịch chuyển này năng
lượng nhiệt thấp chiều sâu chảy nhỏ.


Chuyển dịch ngắn mạch trong hàn MIG

Chuyển dịch hỗn hợp
Chuyển dịch này nằm ở khoảng giữa của chuyển dịch ngắn mạch và chuyển dịch tia.

Kiểu chuyển dịch này thường dùng trong hàn nhơm và hợp kim của nó.

Cấu tạo mỏ hàn MIG, MAG bán tự động
Đối với hàn MIG bán tự động, mỏ hàn có hình dạng tương tự cây súng ngắn, có cổ cong
hoặc cổ thẳng cấu tạo cơ bản gồm ống tiếp điểm để chuyển dòng điện hàn đến dây điện
cực, đường dẫn khí và ống dẫn để hướng dịng khí bảo vệ quanh hồ quang và vũng hàn,
bộ phận làm nguội bằng khí hoặc nước tuần hồn, cơng tắc để đóng và ngắt dịng điện
hàn, nạp dây và dịng khí bảo vệ.


Cấu tạo mỏ hàn MIG – MAG

Cấu tạo mỏ hàn MIG
☀  Nozzle: Chụp khí giúp hướng dịng khí bảo vệ quanh hồ quang và vũng hàn.
☀  Contact tip: Bộ phận dùng để cố định, giữ, định hướng dây hàn.
☀  Insulated neck: Cổ cong giúp súng hàn có thể tiếp cận dễ dàng các vị trí hàn.
☀  Trigger: Cơng tắc giúp đóng ngắt dịng điện hàn, nạp dây, dịng khí bảo vệ
☀  Tourch body: Thân súng được bao phủ bởi lớp cách điện.
☀  Gas supply tube: Ống cấp khí.
☀  Torch liner guiding filler wire: Ống dẫn dây hàn.
☀  Armoured tourch cable: Cáp chứa bảo vệ các ống cấp dây hàn, cấp khí, hoặc nước
làm mát.
Trong một số thiết kế một cơ cấu nạp dây có thể được lắp đặt vào mỏ hàn kéo dây qua
một ống mềm từ cuộn dây ở xa hoặc kết hợp với bộ nạp dây bình thường tạo thành hệ
thống nạp dây kiểu đẩy kéo. Loại súng hàn này có thể làm việc với các dây hàn thép
hoặc nhơm có đường kính nhỏ ( 0.8-1.6mm).




×