Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn tốt nghiệp) tổng quan về cây thuốc có tác dụng bổ dung estrogen tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
BỘ MÔN DƢỢC LIỆU VÀ DƢỢC CỔ TRUYỀN

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
TỔNG QUAN VỀ CÂY THUỐC
CÓ TÁC DỤNG BỔ DUNG ESTROGEN TỰ NHIÊN

Thực hiện: Sinh viên Nhóm 8 - Lớp Dƣợc 3
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Vũ Đức Lợi

Luan van


Hà Nội, tháng 4 năm 2022

Luan van


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
BỘ MÔN DƢỢC LIỆU VÀ DƢỢC CỔ TRUYỀN

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
TỔNG QUAN VỀ CÂY THUỐC
CÓ TÁC DỤNG BỔ DUNG ESTROGEN TỰ NHIÊN

Học phần: TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
Mã học phần: SMP2257

Thực hiện: Sinh viên Nhóm 8 - Lớp Dƣợc 3


Họ và tên SV
Nguyễn Thị Lan Hương

Mã số SV
19100144

2

Vũ Thị Thuý Kiều

19100149

3

Lương Hoài Linh

19100152

4

Trần Việt Linh

19100154

5

Nguyễn Thị Hiền Minh

19100162


6

Nguyễn Hồng Trà My

19100163

7

Nguyễn Thuý Ngân

19100165

8

Trần Thị Ánh Nguyệt

19100170

9

Nguyễn Thị Oanh

19100173

10

Nguyễn Đức Phú

19100174


11

Nguyễn Thị Mai Trang

19100200

12

Trần Thanh Tùng

19100204

STT
1

* Sự đóng góp của các thành viên trong nhóm là như nhau.

Luan van


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

LỜI CẢM ƠN

2

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ


3

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và thế giới về thực vật dƣợc liệu 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thực vật dược liệu trên thế giới.

3

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực vật dược liệu tại Việt Nam

4

1.2. Các ứng dụng trong dân gian, công dụng về các cây thuốc vị thuốc.
6
Phần 2: TỔNG QUAN

7

2.1. Cỏ ba lá đỏ

7

2.1.1. Về thực vật

7

2.1.2. Về hoá học

9


2.1.3. Về tác dụng sinh học

10

2.1.4. Sản phẩm chứa dược liệu

12

2.2. Sâm tố nữ

13

2.2.1. Về thực vật

13

2.2.2. Về hoá học

15

2.2.3. Về tác dụng sinh học

21

2.2.4. Sản phẩm chứa dược liệu

24

2.3. Tinh dầu hoa anh thảo


25

2.3.1. Về thực vật

25

2.3.2. Về hoá học

26

2.3.3. Về tác dụng sinh học

30

2.3.4. Sản phẩm chứa dược liệu

32

Luan van


2.4. Trinh nữ Châu Âu

33

2.4.1. Về thực vật

33

2.4.2. Về hoá học


34

2.4.3. Về tác dụng sinh học

40

2.4.4. Sản phẩm chứa dược liệu

45

2.5. Bạch đồng nữ

45

2.5.1. Về thực vật

45

2.5.2. Về hoá học

47

2.5.3. Về tác dụng sinh học

53

2.5.4. Sản phẩm chứa dược liệu

55


2.6. Mầm đậu nành

55

2.6.1. Về thực vật

55

2.6.2. Về hoá học

57

2.6.3. Về tác dụng sinh học

59

2.6.4. Sản phẩm chứa dược liệu

62

2.7. Đƣơng quy

62

2.7.1. Về thực vật

62

2.7.2. Về hoá học


64

2.7.3. Về tác dụng sinh học

67

2.7.4. Sản phẩm chứa dược liệu

69

2.8. Thiên môn chùm

70

2.8.1. Về thực vật

70

2.8.2. Về hoá học

72

2.8.3. Về tác dụng sinh học

76

2.8.4. Sản phẩm chứa dược liệu

79


Luan van


TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

Luan van


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Trifolium pratense L (Cỏ ba lá đỏ)

7

Hình 2.2. Chiết xuất Cỏ ba lá đỏ

10

Hình 2.3. Hoa cỏ ba lá khơ

12

Hình 2.4. Sâm tố nữ (Pueraria mirifica)

13

Hình 2.5. Sắc ký đồ khí và biểu đồ thơm (FD-factor) của tinh dầu từ P. mirifica 21
Hình 2.6. Oenothera biennis L (Anh thảo)


25

Hình 2.7. Vitex agnus-castus (Trinh nữ Châu Âu)

33

Hình 2.8. Cấu trúc phân tử của một số thành phần hóa học trong cây Vitex agnus castus
H

36

Hình 2.9. Clerodendrum fragrans (Bạch đồng nữ)

45

Hình 2.10. Các hợp chất phân lập của C. chinense

52

Hình 2.11. Mầm đậu nành

55

Hình 2.12. Angelica sinensis (Đương quy)

63

Hình 2.13. Asparagus racemosus (Thiên mơn chùm)


70

Hình 2.14. Hợp chất phytoestrogen phân lập được từ Thiên môn chùm

75

Luan 7van


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của tinh dầu từ P. Mirifica

14

Bảng 2.2. Các hợp chất có hoạt tính tạo mùi trong tinh dầu P. Mirifica

20

Bảng 2.3. Thành phần các acid béo có trong dầu hoa anh thảo

28

Bảng 2.4. Phân tích GLC USM VÀ SM của lá và quả cây Vitex-agnus castus

39

Bảng 2.5. Amino acid của cây Chaste

40


Bảng 2.6. Tác dụng dược lý và các thành phần hóa học của cây Vitex-agnus castus dựa
trên nghiên cứu in vivo và in vitro

41

Bảng 2.7. Nghiên cứu về hiệu quả giảm prolactin của Vitex agnus-castus so với thuốc
bromocriptine

42

Luan 8van


Lời mở đầu

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự mở mang của kiến thức y học ngày càng kéo theo nhu cầu phát
hiện ra các hợp chất mới, nguồn tài nguyên dược liệu mới. Tri thức sử dụng của
lồi này vẫn cịn mơ hồ do thiếu nhiều nghiên cứu, ngoài những lợi ích mang lại
chúng còn tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ, vì vậy việc tìm hiểu và đánh giá tác dụng
của loài cây này là một điều hết sức quan trọng.
Bên cạnh đó, xã hội ngày càng văn minh, con người ngày càng phát triển. Đi
đơi với đó là bệnh tật cũng ngày càng gia tăng. Các nhà khoa học đã phải mất
nhiều cơng sức để tìm ra các phương thuốc chống lại bệnh tật. Nhưng khơng đâu
xa lạ đó chính là những thực vật ở xung quanh chúng ta mà có thể chưa biết hết
cơng dụng của chúng.
Là sinh viên Dược Đại Học, để phục vụ cho quá trình nghiên cứu học tập tại
trường cũng như cho công việc của một Dược sĩ tương lai, nhóm sinh viên chúng
em làm bài tiểu luận “Tổng quan về cây thuốc có tác dụng bổ sung Estrogen tự
nhiên”. Hi vọng những gì chúng em tìm được sẽ mang lại cái nhìn tổng thể và

chính xác cho những người đang tìm hiểu tác dụng bổ sung estrogen, hỗ trợ thêm
một phần kiến thức cho các bạn sinh viên ngành Dược nói riêng, cũng như các
sinh viên cùng ngành Y khác.

Luan 1van


Lời cảm ơn

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin cảm ơn Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN đã
đưa học phần Tài Nguyên Cây Thuốc vào chương trình đào tạo giúp chúng em
hiểu thêm về sự đa dạng, phong phú của tài nguyên cây thuốc của thế giới nói
chung và của Việt Nam nói riêng.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Vũ Đức Lợi – Giảng viên
giảng dạy học phần Tài Nguyên Cây Thuốc, Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN đã tận tình hỗ trợ, hướng dẫn, truyền đạt tri thức hay bổ ích giúp
chúng em, hồn thành bài tiểu luận này.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, bài tiểu luận của chúng em khó
tránh khỏi sai sót, chúng em rất mong nhận được những góp ý, nhận xét của thầy
để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc thầy thật nhiều sức khoẻ và đạt được
nhiều thành công trong sự nghiệp. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Luan 2van


Chương 1: Đặt vấn đề

Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và thế giới về thực vật dƣợc liệu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thực vật dƣợc liệu trên thế giới [1]
- Từ xưa đến nay, thực vật ln đóng vai trị rất quan trọng đối với con người và
động vật. Thực vật là nơi ở và sinh sản của nhiều loài động vật, cung cấp oxy, đem
lại bầu khơng khí trong lành, giảm thiểu ơ nhiễm môi trường, làm lương thực, thực
phẩm, làm nguyên liệu trong sản xuất cơng nghiệp, làm cảnh…Đặc biệt một số
lồi thực vật mang lại lợi ích về sức khỏe cho con người, ngồi việc đáp ứng nhu
cầu ăn kiêng thì còn được phát hiện và sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh.
- Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm
thuốc là một xu thế được rất nhiều nhà khoa học quan tâm.
+ Bên cạnh việc thu hái dược liệu từ tự nhiên, chế biến tại địa phương và sử
dụng kết hợp với các truyền thống địa phương thì xu hướng phát triển trong
việc trồng thương mại các loại cây thuốc, chiết xuất quy mô lớn các hợp chất
hoạt động, cùng với chế biến và tiếp thị dưới dạng thực phẩm chức năng ngày
càng phát triển.
+ Hơn nữa, một số hợp chất hóa học có phương thức hoạt động cụ thể trong
cơ thể con người đã được phát hiện, thử nghiệm và sản xuất dưới dạng thuốc.
+ Xu hướng này đã được thúc đẩy bởi việc chia sẻ thông tin trên toàn cầu, tạo
động lực để nghiên cứu hướng tới khám phá các loại thuốc có khả năng chữa
bệnh.
- Hiện trên thế giới, đang có xu hướng định hình lại phương pháp nghiên cứu tìm ra
các thuốc mới thay vì chú trọng đến việc tổng hợp hóa học trong phịng thí nghiệm
với nhiều khó khăn, nhiều độc tính cùng chi phí lớn (khoảng 700.000 triệu USD
cho phát triển thuốc mới). Các nhà khoa học dược, các tập đoàn dược phẩm lớn
3

Luan van


Chương 1: Đặt vấn đề


hiện đang chú trọng vào sàng lọc từ thiên nhiên để tìm ra các hoạt chất sinh học
mới có dược tính mạnh hơn, ít độc hơn và với chi phí cho nghiên cứu phát triển
thấp hơn so với tổng hợp hóa học. Những hoạt chất từ dược liệu đã và đang đem lại
doanh thu hàng chục tỷ USD mỗi năm như taxon chữa ung thư từ thông đỏ; acid
shikimic chữa cúm từ hồi; vinblastin và vincristin chữa ung thư từ dừa cạn… Vì
vậy, những đặc sắc về nguồn gen và tri thức của nước ta chính là những lợi thế
quan trọng để tiếp cận thị trường, giúp hỗ trợ mạnh cho quá trình sàng lọc ban đầu
này.
- Nhu cầu sử dụng dược liệu có thể ước tính lên đến 15 tỷ USD/năm, trong đó ở
Mỹ lên đến 4 tỷ USD/năm, châu Âu là 2.4 tỷ USD/năm, Nhật Bản là 2.7 tỷ
USD/năm, các nước châu Á khác khoảng 3 tỷ USD/năm.
+ Các thị trường lớn tiêu thụ dược liệu có thể kể đến như Anh, Đức, Hà Lan,
Pháp, Thụy Sĩ…
+ Những nước xuất khẩu nhiều dược liệu gồm Trung Quốc với 2 tỷ USD/năm,
Thái Lan là 47 triệu USD/năm.
+ Một số dược liệu được ưa chuộng trên thị trường của Mỹ có thể kể đến như:
Sâm Mỹ, Sâm Triều Tiên, đương quy, ma hồng, bạch quả,...
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực vật dƣợc liệu tại Việt Nam [2]
- Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về cây thuốc đã được tiến hành từ rất sớm, gắn
liền với tên tuổi của nhiều danh y nổi tiếng như:
+ Thiền sư Tuệ Tĩnh với bộ “Nam Dược Thần Hiệu” viết về 499 vị thuốc
Nam, trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc từ thực vật.
+ Hải Thượng Lãn Ơng Lê Hữu Trác với bộ “Lĩnh Nam Bản Thảo” gồm 2
quyển: quyển thượng chép 496 kế thừa của Tuệ Tĩnh, quyển hạ ghi 305 vị bổ
sung về công dụng hoặc mới phát hiện thêm.

4

Luan van



Chương 1: Đặt vấn đề

- Theo Cục Quản lý Y dược cổ truyền (Bộ Y tế), trong tổng số trên 5.000 lồi cây
và nấm làm thuốc đã biết, có nhiều lồi có tiềm năng khai thác tạo nguồn ngun
liệu làm thuốc phục vụ nhu cầu thị trường. Theo kết quả điều tra giai đoạn 20132015, hiện có khoảng 70 lồi, nhóm lồi cây dược liệu có tiềm năng khai thác với
tổng trữ lượng khoảng 18.000 tấn/năm (như: diếp cá, cẩu tích, lạc tiên, rau đắng
đất…). Đặc biệt, Việt Nam đang sở hữu nhiều loài dược liệu quý, hiếm, đặc hữu
như: sâm Ngọc linh, ba kích, châu thụ, ngân đằng…
- Trên nền thế mạnh về nguồn tài nguyên dược liệu, cộng đồng dân tộc Việt Nam
đã tích lũy được những kinh nghiệm và truyền thống lâu đời trong sử dụng các loại
cây, con làm thuốc góp phần hình thành nên một kho tàng tri thức khổng lồ mang
bản sắc riêng theo từng dân tộc, từng vùng miền. Ngành y tế đã tổng hợp được
danh mục các loài cây thuốc từ cộng đồng các dân tộc và thu thập, sưu tầm được
gần 1.300 bài thuốc dân gian trên cả nước.
- Những tri thức bản địa này là cơ sở quan trọng nhằm hỗ trợ cho việc sàng lọc,
nghiên cứu phát triển sản phẩm phục vụ cơng tác phịng và chữa bệnh của nhân
dân.
- Với điều kiện tự nhiên nhiều ưu đãi, Việt Nam có một hệ sinh thái phong phú và
đa dạng, có tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc. Đây cũng là điều kiện thuận
lợi để phát triển nguồn dược liệu, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong
nước. Tuy nhiên, cho đến nay, nguồn dược liệu nước ta vẫn phải phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu mà chưa phát huy được hết những tiềm
năng thảo dược tự nhiên, một trong những nguyên nhân là vì thiếu các cơng trình
nghiên cứu quy mơ để khai thác một cách triệt để nguồn tài nguyên này.
- Với sự đa dạng về khí hậu và thổ nhưỡng - đất đai, ngay từ cuối những năm của
thập kỷ 60-80 ở Việt Nam đã hình thành những vùng trồng, sản xuất dược liệu có
tính chun canh. Theo quyết định 1976 về Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ, Việt Nam

5

Luan van


Chương 1: Đặt vấn đề

sẽ có 8 vùng trồng nguyên liệu trên cả nước để trồng 54 loại dược liệu, lựa chọn và
khai thác hợp lý 24 loài dược liệu tự nhiên [2]. Đến năm 2030 chúng ta cần hoàn
thành 4 mục tiêu:
+ Mục tiêu thứ nhất: Phát triển bền vững
+ Mục tiêu thứ hai: Gắn dược liệu vào sản xuất cơng nghiệp
+ Mục tiêu thứ ba: Phải có đầu tư của nhà nước về chính sách nghiên cứu cây
trồng, bảo tồn, bảo tàng
+ Mục tiêu thứ tư: Xã hội hóa để các thành phần kinh tế cả trong và ngồi
nước tham gia
1.2. Các ứng dụng trong dân gian, cơng dụng về các cây thuốc vị thuốc
- Nhiều loài cây thuốc được nghiên cứu và sử dụng để điều trị các bệnh [3]:
+ Các cây thuốc vị thuốc để giải cảm, trị ho, sốt: Gừng, tỏi, hành, quả chanh,
rau diếp cá, lá tía tơ.
+ Cây thuốc, vị thuốc giúp trị chứng mất ngủ: Tâm sen, củ gừng, cây trinh nữ,
hoa tam thất, dây và lá cây lạc tiên.
+ Cây thuốc, vị thuốc trị ho: Xuyên tâm liên, cải cúc, mật ong, lá thường xuân.
+ Nhiều loài cây thuốc đã được sử dụng để chiết tách các hoạt chất làm thuốc,
trong đó, có nhiều loại hoạt chất quan trọng… đều phải chiết ra từ dược liệu
mà chưa thể đi bằng con đường tổng hợp hóa học.
- Bên cạnh đó, dựa vào cấu trúc của các hoạt chất, người ta cũng có thể bán tổng
hợp ra nhiều loại thuốc có hiệu lực mạnh hơn: Từ các opiat trong cây thuốc phiện
(morphin, codein, thebain) tổng hợp ra hydromorphon, hydrocodon, oxycodon,
oxymorphon, desomorphin, diacetylmorphin (heroin), nicomorphin…..


6

Luan van


Chương 2: Tổng quan

Chƣơng 2: TỔNG QUAN
2.1. Cỏ ba lá đỏ
2.1.1. Về thực vật

Hình 2.1. Trifolium pratense L (Cỏ ba lá đỏ)
- Tên khoa học: Trifolium pratense [42].
- Tên nƣớc ngoài: Beebread, Clovone, Cow Clover, Daidzein, Genistein,
Isoflavone, Meadow Clover, Miel des Prés, Phytoestrogen, Purple Clover, Trebol
Rojo, Trèfle Commun, Trèfle des Prés, Trèfle Pourpre, Trèfle Rouge, Trèfle
Rougeâtre, Trèfle Violet, Trefoil, Trifolium, Trifolium pratense, Wild Clover [42].
- Tên khác: chẽ ba đỏ, đậu chẽ ba hoa đỏ [42].
- Đặc điểm thực vật [42]:
+ là loại thảo mộc có hoa, thuộc họ đậu Fabaceae.
+ Hoa của cây có màu đỏ tím, đầu hình cầu. Hoa của cỏ ba lá đỏ chứa nhiều
chất dinh dưỡng như vitamin C, thiamine (vitamin B1), canxi, magiê, crom,

7

Luan van


Chương 2: Tổng quan


kali, phốt pho, niacin và là nguồn Isoflavone phong phú. Từ mùa hè đến mùa
thu, một đầu hoa được gắn vào đầu cuống và 30 đến 100 bơng hoa nở theo
hình đầu trịn. Những bơng hoa có màu từ đỏ đậm đến tím, hiếm khi trắng.
Những bơng hoa khác được thụ tinh bởi một môi trường côn trùng, nhưng do
hoa hình cánh bướm dài của ống cánh hoa, việc thụ phấn rất khó khăn với một
con ong mật ngắn và giao phối với một con ong mật dài là cần thiết để gieo
hạt.
+ Các lá mọc xen kẽ trên thân cây tạo thành cổ là những lá kép gồm ba lá nhỏ
có hoa văn dài.
+ Tờ rơi có hình bầu dục và chóp phẳng hoặc hơi rỗng. Các tờ rơi thường có
bạch biến hình chữ V.
+ Cành mọc ra từ gốc của từng chiếc lá lần lượt và chiều cao khoảng 3090cm.
+ Thơng thường, có một hạt trong vỏ. Hạt có hình bầu dục hơi phẳng với
chiều dài khoảng 2mm và có màu vàng.
+ Rễ chính kéo dài thẳng và dài, nhưng có nhiều rễ hỗ trợ gần bề mặt.
+ Nó phát triển tốt trên vùng đất hơi ẩm ướt
- Phân bố [43]:
+ Có nguồn gốc từ phần phía tây của châu Á đến Trung Đơng và được truyền
đến Nam Âu vào thế kỷ XIII, nhưng nó đã trở nên phổ biến khắp châu Âu chỉ
trong thế kỷ XVIII. Nó được giới thiệu đến Nhật Bản từ Hà Lan vào thế kỷ
XVIII, nhưng nó được trồng làm đồng cỏ kể từ khi được giới thiệu từ thời
Meiji đầu tiên ở Hoa Kỳ.
+ Chúng chủ yếu sinh sống ở các khu vực ôn đới của Bắc bán cầu, nhưng,
giống như nhiều chi khác của khu vực ôn đới, chúng cũng sống ở các khu vực
miền núi thuộc miền nhiệt đới.

8

Luan van



Chương 2: Tổng quan

- Loài cây này thuộc [43]: họ đậu Fabaceae.
- Bộ phận dùng [43]:
+ Trong chiết xuất cỏ ba lá đỏ chỉ chứa phần hoa và lá.
+ Hoa của cỏ ba lá đỏ chứa nhiều chất dinh dưỡng như vitamin C, thiamine
(vitamin B1), canxi, magiê, crom, kali, phốt pho, niacin và là nguồn
Isoflavone phong phú.
2.1.2. Về hoá học
Thành phần hóa học [44]
- Thành phần chính: Isoflavones, Biochanin AB, Formononetin, Daidzein,
Genistein, Sission, Ononin, Daidzin
- Cỏ ba lá đỏ chứa flavonoid, thành phần như protein, axit amin, đường và
vitamin,…
- Cỏ ba lá đỏ chứa nguồn isoflavone phong phú. Một dẫn xuất của cỏ ba lá đỏ với
hàm lượng isoflavone đậm đặc (mỗi viên 500mg chứa 40mg isoflavone)
- Hàm lượng isoflavone O -metyl hóa, formononetin và biochanin A cao hơn đáng
kể. Isoflavonoid và coumestan này được cho là nguyên nhân gây ra các tác dụng
giống như estrogen.
- Hoa của cỏ ba lá đỏ chứa nhiều chất dinh dưỡng như vitamin C, thiamine (vitamin
B1), canxi, magiê, crom, kali, phốt pho, niacin và là nguồn Isoflavone phong phú.
Tương tự như nội tiết tố estrogen, Isoflavone là hợp chất hoạt động như một nội tiết
tố thực vật phytoestrogen.
Tình hình chiết xuất, phân lập, định tính, định lượng [50]:
- Phần được sử dụng: Hoa và lá

9


Luan van


Chương 2: Tổng quan

- Chiết Xuất Isoflavones Cỏ ba lá đỏ tự nhiên, chiết xuất cỏ ba lá đỏ chứa biochanin
A, flavonoid,formononetin, daidzein,genistein, sission, ononin, daidzin, v.v.
Isoflavone phytoestrogen - có tác dụng chống ung thư.

Hình 2.2. Chiết xuất cỏ ba lá đỏ
2.1.3. Về tác dụng sinh học
Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện trên cỏ ba lá đỏ chỉ ra rằng, chúng có
hiệu quả trong việc giảm các triệu chứng tiền mãn kinh và mãn kinh như:
- Trong một thử nghiệm, phụ nữ dùng chất bổ sung isoflavone chẽ ba đỏ cho
thấy họ giảm mật độ xương ít hơn đáng kể so với phụ nữ dùng giả dược [48].
- Trong một nghiên cứu được báo cáo trong „‟Gynecological Endocrinology‟‟
cho thấy, bổ sung cỏ ba lá đỏ giúp giảm các triệu chứng mãn kinh và giảm
lượng chất béo trung tính [44].
- Một nghiên cứu trên động vật được báo cáo trong „‟Phytotherapy Research‟‟,
cỏ ba lá đỏ có thể giúp hỗ trợ chống lão hóa da bằng cách tăng mức độ collagen
và tác động đến các điều kiện mãn kinh như teo mô âm đạo [45].
Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu [49]:

10

Luan van


Chương 2: Tổng quan


- Giảm triệu chứng mãn kinh: Cỏ ba lá đỏ chứa isoflavones, giúp giảm các triệu
chứng thời kỳ mãn kinh: Mất ngủ, bốc hoả, mệt mỏi, suy giảm ham muốn tình
dục, lỗng xương...
- Duy trì sức khoẻ xương: Isoflavones trong cỏ ba lá đỏ giúp bổ sung nội tiết tố
nữ an tồn, qua đó làm giảm nguy cơ loãng xương đặc biệt là ở phụ nữ sau mãn
kinh.
- Cải thiện sức khoẻ tim mạch: Cỏ ba lá đỏ có thể giúp giảm nguy cơ xơ vữa
động mạch, tăng lưu thông, quản lý lượng cholesterol tốt - xấu và giúp ngăn
ngừa bệnh mạch vành.
- Phòng chống ung thư: Isoflavones giúp kìm hãm sự phát triển, gia tăng của
các tế bào ung thư và kích hoạt q trình chết tế bào ung thư theo chương trình
(apoptosis), nhất là với ung thư gây ra bởi thay đổi nội tiết tố (ung thư vú ở nữ
hay ung thư tuyến tiền liệt ở nam).
- Hỗ trợ điều trị viêm da: Thúc đẩy sản xuất collagen, giúp dưỡng ẩm cho da,
làm chậm quá trình lão hóa da, cũng như giảm tình trạng viêm da như: Vây
nến, eczema, phát ban..
- Chống nhiễm trùng đường hô hấp : Giúp long đờm, giảm các triệu chứng khó
chịu, ngủ ngon, phịng ngừa và hỗ trợ điều trị tốt các bệnh nhiễm trùng đường
hô hấp như: Ho gà , cảm lạnh, hen suyễn, viêm phế quản...
- Hoa cỏ ba lá đỏ:
+ Cải thiện hội chứng phụ nữ;
+ Cải thiện sức khỏe, chống co thắt, được biết đến với đặc tính chữa bệnh;
+ Điều trị các bệnh về da (như chàm, bỏng, loét, vẩy nến);
+ Điều trị khó chịu đường hô hấp (như hen suyễn, viêm phế quản, ho khơng
liên tục);
+ Hoạt động chống ung thư và phịng chống bệnh tuyến tiền liệt;

11

Luan van



Chương 2: Tổng quan

+ Duy trì mật độ khống xương ở phụ nữ mãn kinh.

Hình 2.3. Hoa cỏ ba lá đỏ khơ
Độc tính [49]:
- Phụ nữ mang thai hoặc mắc các bệnh tăng sinh estrogen không nên sử dụng
- Rối loạn xuất huyết: cỏ ba lá đỏ có thể làm tăng nguy cơ chảy máu
- Những người ở nhóm nguy cơ cao hoặc đang bị ung thư vú hoặc ung thư
buồng trứng cũng không nên dùng loại thảo dược này.
- Không sử dụng cỏ ba lá chung với thuốc tránh thai.
- Không sử dụng cỏ ba lá với các thuốc làm lỗng máu.
Cơng dụng theo y học cổ truyền [49]:
- Hỗ trợ giảm các triệu chứng bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm ở phụ nữ tiền mãn kinh
- Hỗ trợ cải thiện mật độ xương cho phụ nữ tiền- mãn kinh. ...
- Hỗ trợ giảm lượng mỡ trong máu. ...
- Chiết xuất cỏ ba lá đỏ hỗ trợ giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.
2.1.4. Sản phẩm chứa dƣợc liệu [48]
STT Tên sản phẩm

Link chi tiết về sản phẩm
/>
1

Chiết xuất cỏ ba lá đỏ

do/


12

Luan van


Chương 2: Tổng quan

/>
Thuốc Promensil Úc

thuoc-xit-promensil-cho-phu-nu-man-kinh-30-vien

Viên uống cỏ ba lá đỏ

3

4

RED CLOVER

/>
BLOSSOMS

blossoms-430-mg-100-vien-5131vp-p268621.html

Henry Blooms Red

/>
Clover Tea


do-henry-blooms-red-clover-tea-40g/

2.2. Sâm tố nữ
2.2.1. Về thực vật [51]

Hình 2.4. Sâm tố nữ (Pueraria mirifica)
- Tên khoa học: Pueraria mirifica Airy Shaw et Suvat.

13

Luan van


Chương 2: Tổng quan

- Tên khác: Sắn dây củ tròn, Kwao Krua, Kwao Krua Kwao, White Kwao Krua,
trong đó tên White Kwao Krua là tên trong các tài liệu khoa học.
- Họ: Đậu (Fabaceae).
- Đặc điểm thực vật:
+ Sắn dây củ trịn là lồi dây leo, sống lâu năm, có thể dài tới 10 m. Rễ phát
triển thành củ tròn, to. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy.
+ Cụm hoa hình chùm mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy, mọc ở kẽ
lá gồm nhiều loại hoa màu xanh tím, thơm. Quả giáp dẹt màu vàng nhạt, có
lơng mềm, thắt lại giữa các hạt.
- Phân bố:
+ Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, Myanmar cách
đây 800 năm. Hiện nay, loài cây này phân bố chủ yếu trong các khu rừng rụng
lá ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc Thái Lan, Myanma, Ấn Độ. Kể từ khi được
phát hiện cho đến nay, Sâm tố nữ vẫn được sử dụng phổ biến ở Thái Lan như
một phương thuốc bí truyền giúp cải lão hồn đồng với tác dụng làm đẹp da,

đen tóc, tăng tuần hồn máu, cải thiện trí nhớ và duy trì sinh lí cho phụ nữ.
+ Tại Việt Nam, năm 2011, trong một chuyến điều tra khảo sát nguồn tài
nguyên cây thuốc tại Bản Cá – Sơn La, Cử nhân Ngô Văn Trại – Nguyên cán
bộ Viện Dược Liệu Trung Ương đã tình cờ phát hiện thấy sự có mặt của Sâm
tố nữ trong khu vực sinh sống của người dân tộc Thái trắng. Qua điều tra thăm
hỏi, được biết những người phụ nữ Thái sinh sống tại đây thường xuyên dùng
củ Sâm tố nữ này đắp mặt, sắc lấy nước uống để giúp tóc dài mềm mại, da dẻ
mịn màng, eo thon và tăng khả năng sinh đẻ. Trong suốt quá trình nghiên cứu,
các nhà khoa học Việt Nam còn phát hiện ra giống Sâm này phân bố ở các
tỉnh phía Tây Bắc Việt Nam như Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang và một số
huyện miền núi của Thanh Hóa và Nghệ An. Tuy nhiên, do phần củ làm

14

Luan van


Chương 2: Tổng quan

thuốc, vì vậy sau khi khai thác thì cây khơng cịn khả năng tái sinh. Cùng với
nhu cầu sử dụng gia tăng ngày một lớn, hiện nay loài cây này trở nên rất quý
hiếm và hiếm gặp ở Việt Nam.
- Bộ phận dùng: Rễ củ
- Thời điểm thu hái: Sâm tố nữ thường thu hoạch vào tháng 10 – 12 hàng năm
- Chế biến tạo dƣợc liệu: Củ sâm tố nữ sau thu hoạch được làm sạch sau đo thái
thành từng lát, phơi khô vào cần được bảo quản trong túi kín, hạn chế khơng khí để
tránh ẩm mốc.
- Vị thuốc:
+ Rễ củ Sâm tố nữ có vị ngọt, cay, tính bình, vào 2 kinh tỳ và vị, có tác dụng
giải cơ, thối nhiệt, sinh tân, chỉ khát, thoái chẩn, thăng dương, chỉ tả.

+ Hoa Sâm tố nữ có vị ngọt, tính bình, có tác dụng giải độc rượu.
2.2.2. Về hố học
Các nhà khoa học đã tìm thấy ít nhất 17 hoạt chất có tác dụng oestrogen trong
sâm tố nữ [51], bao gồm:
- 10 isoflavonoid (daizein, genistein, kwakfurin, daidzin, genistin, puerarin…)
- 4 coumestan (coumestrol, mirificouestan, miricoumestan hydrate,
miricoumestan glycol)
- 3 chromen (miroestrol, isomiroestrol, deoxymiroestrol).
+ Tất cả các chất này đều có cấu trúc tương tự 17β-estradiol.
+ Trong đó, 2 chất miroestrol và deoxymiroestrol, với hàm lượng 2-3mg
trong 100mg bột rễ P.mirifica khơ, chính là 2 hoạt chất có hoạt tính
oestrogen mạnh nhất trong tất cả các oestrogen có nguồn gốc từ thực vật, với

15

Luan van


Chương 2: Tổng quan

hoạt tính oestrogen lần lượt mạnh gấp 1000 và 10000 lần so với mầm đậu
nành.
+ Cũng trong q trình nghiên cứu, các nhà khoa học cịn nhận thấy: Hoạt
chất Deoxymiroestrol tuy rất quý nhưng hàm lượng trong Sâm tố nữ lại
khơng nhiều. Chưa kể đến, nó dễ bị oxy hóa ở nhiệt độ cao và tạo thành chất
kém hoạt tính hơn. Do đó, để ứng dụng Sâm tố nữ vào thực tiễn chăm sóc
sức khỏe, sắc đẹp và sinh lý nữ cần phải tiến hành nghiên cứu, xây dựng các
phương pháp chiết xuất nhóm phytoestrogen, đặc biệt là Deoxymiroestrol và
Miroestrol của loài Sâm này.(1)
+ Điều tra hàm lượng miroestrol trong các sản phẩm và thuốc thô PM bán

sẵn trên thị trường và phương pháp RMS được so sánh với phương pháp
đường chuẩn thông thường về hiệu suất. Tỷ lệ phù hợp của hàm lượng
miroestrol xác định theo hai phương pháp là 89-101% [2].
Tình hình chiết xuất, phân lập, định tính, định lượng [30]:
- Bằng phương pháp GC-MS đã xác định được 82 hợp chất hóa học chiếm
88,5% tổng hàm lượng tinh dầu rễ củ của P. mirifica. Đối với các thành phần
mùi từ tinh dầu được xác định bằng phương pháp GC-O cho thấy, hợp chất
phenylacetaldehyde và (2E) - nonenal tạo mùi xanh, và geraniol góp phần tạo ra
mùi ngọt của tinh dầu [3].
- Pueraria mirifica Airy Shaw et Suvatabhandu là một loài thực vật thuộc họ
Fabaceae (Đậu) và thường mọc trong các khu rừng ở Thái Lan. Ở Việt Nam,
loài này được gọi với tên Sâm tố nữ, sắn dây củ tròn.
- Trong nghiên cứu trước đã phân lập được hợp chất miroestrol và
deoxymiroestrol từ rễ củ của P. mirifica. Đây là những phytoestrogen hoạt động
như estrogen cao nhất có nguồn gốc từ thực vật. Đối với mùi của chi Pueraria,

16

Luan van


Chương 2: Tổng quan

thành phần este dimetyl, acetyl carbinol và các hợp chất furan được tìm thấy
như là nguồn caramellic và mùi ngọt từ P. lobate.
Quy trình [30]
Nguyên liệu:
- 200g củ khô Pueraria mirifica chưng lôi cuốn hơi nước trong 3 giờ.
- Tinh dầu thu được được làm khô trên natri sunfat khan.
- Hàm lượng tinh dầu đạt 0,025%.

Phương pháp Sắc ký khí – Khối phổ (GC-MS): GC-MS được thực hiện với
Công nghệ Agilent Máy sắc ký 6890 với Agilent Technologies 5973A máy dò
chọn lọc. GC được trang bị hai cột mao quản (HP-5MS, 30 m × 0,25 mm, độ
dày màng 0,25 μm). Đối với HP-5MS, nhiệt độ cột được lập trình từ 40℃ đến
260℃ ở 4℃/phút và giữ ở 260℃ trong 5 phút. Tốc độ dịng chảy của khí mang
(Heli) là 1,8 mL/phút.
Phương pháp Sắc ký khí – Dị khứu giác (GC-O): GC-O được thực hiện bằng
máy sắc ký khí Agilent 6890N được trang bị khối lượng Agilent 5973N MSD
quang phổ kế và một cổng đánh hơi ODP2 (Máy dò khứu giác Port2, Gerstel,
Tokyo, Nhật Bản. GC đã được trang bị với cột HP-5MS (30 m × 0,25 mm, độ
dày phim 0,25 μm). Mẫu được đưa vào GC ở chế độ khơng tách lớp. Các điều
kiện lị nướng và nhiệt độ kim phun và đầu báo như đã đưa ra ở trên để phân
tích GC.(3)
Kết quả từ một số nghiên cứu [30]
- Tinh dầu từ củ rễ của P. mirifica nhạt màu vàng xanh lá và mùi ngọt. Hàm
lượng đạt 0,025% (W/w). Đã xác định được 82 hợp chất hóa học, chiếm 88,9%.
- Các thành phần chính là 2-pentylfuran (8,3%), hexanal (6,0%),
hexanol(4,9%, 4-vinyl-o-guaiacol (4,9%), hexadecanol (5,1%), 2,3-

17

Luan van


×